intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc quyên tý thang

Chia sẻ: ViBaku2711 ViBaku2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần, đánh giá hiệu quả điều trị VQKV thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc “Quyên tý thang”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc quyên tý thang

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP BÀI THUỐC QUYÊN TÝ THANG Nguyễn Thị Tân1, Nguyễn Thị Lệ Viên2, Nguyễn Văn Hưng1 (1) Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế (2) Sinh viên lớp YHCT6, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm quanh khớp vai (VQKV) là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý phần mềm khá phổ biến, chiếm tỷ lệ 2% dân số. Trong đó thường gặp nhất là thể đơn thuần, chiếm 90% các trường hợp VQKV, biểu hiện chính của bệnh là đau và hạn chế vận động khớp vai, gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Mục tiêu: 1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị VQKV thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc “Quyên tý thang”. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán VQKV thể đơn thuần, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế bằng điện châm và bài thuốc “Quyên tý thang”. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu tiến cứu, đánh giá kết quả trước và sau điều trị. Kết quả: Chỉ số VAS trung bình trước điều trị là 5,67 ± 1,63, sau điều trị là 0,53 ± 1,14, tỷ lệ sau điều trị không đau là 73,3%, đau ít là 20,0%, đau vừa là 6,7% và không có đau nhiều. EFA trung bình trước điều trị là 8,43 ± 2,02, sau điều trị là 15,40 ± 2,01; tỷ lệ từ loại khá trở lên sau điều trị chiếm 93,3%, trong đó loại rất tốt là 36,6%, tốt là 30,0%, khá là 26,7% và không có trường hợp nào loại kém. Kết luận: Điều trị VQKV thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc “Quyên tý thang” có hiệu quả trên lâm sàng. Từ khóa: Viêm quanh khớp vai, thể đơn thuần, thang điểm VAS, thang điểm EFA Abstract THE EFFECT OF ELECTRONIC ACUPUNCTURE COMBINED WITH “QUYEN TY THANG” REMEDY IN THE TREATMENT OF PERIARTHRITIS HUMEROSCAPULARIS’S TENDINITIS Nguyen Thi Tan1, Nguyen Thi Le Vien2, Nguyen Van Hung1 (1) Faculty of Traditional Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) 6th Traditional Medicine Student, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Background: Periarthritis humeroscapularis is a common disease of soft tissue disoder, around 2% of population. Tendinitis is the most popular, 90% of periarthritis humeroscapularis casese, the main symptoms are pain and limited movement of shoulder joint that affects daily life of the patients. Objectives: 1. Investigating some clinical characteristics of patients periarthritis humeroscapularis. 2. To evaluate the treatment effects of electronic acupuncture combined with “Quyen ty thang” remedy in the treatment of periarthritis humeroscapularis’s tendinitis. Methods: 30 patients were diagnosed as periarthritis humeroscapularis’s tendinitisand treated by electronic acupuncture and “Quyen ty thang” remedy at Thua Thien Hue Traditional Medicine Hospital and Traditional Medicine Department of Hue Central Hospital. The study was designed by the method of prospective study, evaluate the results before and after treatment. Results: The mean of VAS before treatment is 5.67 ± 1.63, after treatment is 0.53 ± 1.14, the rate of no pain is 73.3%, mild pain is 20.0%, moderate pain is 6.7% and no severe pain. The mean of EFA before treatment is 8.43 ± 2.01, after treatment is 15.40 ± 2.01, the rate of patients with good type upward is 93.3%, including excellent is 36.6%, very good is 30.0%, good is 26.7% and no cases with poor results. Conclusions: The treatment of periarthritis humeroscapularis’s tendinitis combined with electronic acupuncture and “Quyen ty thang” remedy is a highly effective method. Key words: Periarthritis humeroscapularis, tendinitis, VAS Pain Scale, EFA. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hưng, email: vanhungnguyen12121990@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.2.9 Ngày nhận bài: 25/8/2018, Ngày đồng ý đăng: 15/2/2019; Ngày xuất bản: 25/4/2019 49
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Quyên tý thang từ tháng 5/2017 đến tháng 3/2018. Viêm quanh khớp vai (VQKV) là thuật ngữ dùng 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân chung cho bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu quanh khớp vai: dây chằng, gân, cơ, bao khớp, và tuân thủ điều trị có tiêu chuẩn như sau: bao thanh dịch, không bao gồm các bệnh lý có tổn Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch [8]. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định VQKV vai Bệnh tương đối phổ biến, chiếm tỷ lệ 2% dân số. Ở thể đơn thuần theo Trần Ngọc Ân [2], cụ thể như Việt Nam trong 10 năm số bệnh nhân VQKV chiếm sau: 12,23% tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa - Về lâm sàng: Cơ - Xương - Khớp bệnh viện Bạch Mai [3]. Tại Mỹ + Đau nhức vùng vai, ở vị trí mỏm cùng, mặt có 80% dân số trong đời ít nhất một lần bị VQKV trước và mặt ngoài vai. [13]. Trong đó VQKV thể đơn thuần thường gặp + Hạn chế vận động chủ động khớp vai, không nhất, chiếm 90% các trường hợp VQKV. Biểu hiện hạn chế vận động thụ động. chính của bệnh là đau và hạn chế vận động khớp vai, + Khám khớp vai: ấn đau ở mỏm cùng xương bả gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của vai, mặt trước chỏm xương cánh tay, gân cơ nhị đầu người bệnh. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị sớm trong rãnh nhị đầu. giúp hạn chế tỷ lệ để lại di chứng là vấn đề quan - Về cận lâm sàng: trọng và cần thiết. + Siêu âm khớp vai: thấy tổn thương của gân và Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị VQKV thể đơn bao gân. thuần có nhiều phương pháp như sử dụng các thuốc + X quang khớp vai: bình thường. chống viêm Non - Steroids, thuốc giảm đau, các Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT thuốc giãn cơ, tiêm corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu… Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh danh “Kiên tý”, Mặc dù các phương pháp này phát huy tác dụng thể bệnh “Kiên thống” nguyên nhân chủ yếu là do giảm đau nhanh nhưng nó cũng phần nào gây một hàn tà xâm phạm làm bế tắc kinh lạc gây đau hoặc số tác dụng không mong muốn cho bệnh nhân khi do nguyên nhân phong hàn thấp hoặc do sang chấn sử dụng kéo dài. gây đau và hạn chế vận động, góc nách dần hẹp lại, Theo y học cổ truyền (YHCT), VQKV thể đơn khó hoặc không mặc áo được, rêu lưỡi trắng mỏng, thuần thuộc phạm vi chứng Tý, bệnh danh là Kiên mạch phù [6]. tý, thể bệnh tương ứng là Kiên thống [6]. Để điều trị 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh này, Y học cổ truyền đã có nhiều phương pháp - Viêm quanh khớp vai thể tắc nghẽn và hội khác nhau như: châm cứu, giác hơi, xoa bóp bấm chứng vai tay. huyệt, dùng thuốc sắc uống trong... - Chấn thương gây tổn thương khớp vai, tổn Trên thực tế điều trị lâm sàng, chúng tôi nhận thương rễ thần kinh cổ - cánh tay C5. thấy điện châm kết hợp bài thuốc “Quyên tý thang” - Viêm khớp vai nhiễm khuẩn, lao khớp vai, các có hiệu quả tốt trong điều trị VQKV, nhất là đối với bệnh thấp khớp, hoại tử vô khuẩn đầu xương cánh thể đơn thuần. Ở nước ta tuy nghiên cứu này đã tay. được thực hiện nhưng để tiến hành đánh giá lại kết - Thoái hóa khớp vai. quả tại địa phương nên chúng tôi tiến hành nghiên - Các bệnh màng phổi, nhồi máu cơ tim, bệnh cứu tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Thừa Thiên động mạch vành, bệnh nhân đặt máy tạo nhịp. Huế và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương - Rối loạn tiêu hóa hoặc có các bệnh lý mạn tính Huế với mục tiêu: như: suy gan, suy thận, viêm gan, tăng huyết áp giai 1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh đoạn 3 chưa ổn định, các bệnh lý ác tính… nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. - Bệnh nhân đang dùng phương pháp điều trị 2. Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh khớp khác như thuốc giảm đau, corticoid, vật lý trị liệu. vai thể đơn thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc - Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một trong các Quyên tý thang. thành phần của thuốc, rối loạn ý thức, phụ nữ có thai. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân bỏ điều trị hoặc không tuân thủ 2.1. Đối tượng nghiên cứu theo đúng quy trình điều trị. Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán VQKV vai 2.2. Phương pháp nghiên cứu thể đơn thuần, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tỉnh Thừa Thiên Huế và Khoa Y học cổ truyền Bệnh Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, viện Trung ương Huế bằng điện châm và bài thuốc đánh giá trước và sau điều trị. 50
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Thuốc thang: Dùng bài thuốc cổ phương Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, gồm tất cả “Quyên tý thang”[7]. bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu điều trị tại Bệnh Khương hoạt 8g, Phòng phong 8g, Xích thược viện Y học cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế và Khoa Y 12g, Khương hoàng 12g, Đương quy 12g, Hoàng kỳ học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế trong thời 20g, Trích Cam thảo 4g, Gừng 4 lát, Đại táo 3 quả. gian từ tháng 5/2017 đến tháng 3/2018 với cỡ mẫu (Thuốc được sắc cô bằng máy sắc thuốc, 1 thang sắc của chúng tôi là 30 bệnh nhân. đóng làm 2 túi - thể tích mỗi túi là 145 ml, ngày uống 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 2 lần sáng và chiều, sau bữa ăn 1 giờ, mỗi lần 1 túi, - Hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng theo bộ câu hỏi, trong 15 ngày). đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS, đánh giá 2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoạt động khớp theo thang điểm EFA. Bệnh nhân được theo dõi đánh giá tại 3 thời - Làm các xét nghiệm: công thức máu, chụp X- điểm: ngày bắt đầu tiến hành nghiên cứu (D0), sau 7 quang. ngày điều trị (D7), sau 20 ngày điều trị (D15) dựa vào: - Tiến hành điều trị bằng YHCT: điện châm và bài * Đo độ đau bằng Thang nhìn (Visual Analogue thuốc “Quyên tý thang”. Scale) [12] - Đánh giá kết quả trước và sau điều trị tại các Mức độ đau theo VAS được chia thành các mức thời điểm (D0, D7, D15) sau: * Phác đồ điều trị + Không đau: 0 điểm - Điện châm: + Đau ít: 1 - 3 điểm + Huyệt tại chỗ: Kiên tĩnh, Kiên ngung, Kiên liêu, + Đau vừa: 4 - 6 điểm Kiên trinh. Đau mặt trước nhiều thêm Vân môn, đau + Đau nhiều: 7 - 10 điểm xuống cánh tay thêm Tý nhu, đau ra mặt sau thêm * Đánh giá mức độ hoạt động khớp bằng Bảng Thiên tông. điểm EFA(Evaluation Fonctionnelle Articulaire) [10] + Huyệt toàn thân: Khúc trì, Ngoại quan, Hợp + Đánh giá hiệu quả điều trị trên thang điểm cốc, Phong long, Công tôn. EFA: Kỹ thuật châm: bình bổ bình tả, châm kim nhẹ + Rất tốt: 17 - 18 điểm nhàng dứt khoát, đạt cảm giác về đắc khí, đảm bảo + Tốt: 15 - 16 điểm vô trùng. Sau khi châm kim đắc khí, tiến hành mắc + Khá: 13 - 14 điểm điện cực. Kích thích xung điện, tần số, và cường độ + Trung bình: 9 - 12 điểm tùy theo ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân. Thời + Kém: ≤ 8 điểm gian kích thích 20 phút. 2.3. Xử lý số liệu Liệu trình: 20 phút/lần/ngày, điều trị trong 15 ngày. Xử lý theo phần mềm thống kê SPSS 20.0 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm chung n = 30 Tỷ lệ % ≤ 39 tuổi 0 0 40 - 49 tuổi 4 13,3 Nhóm tuổi 50 - 59 tuổi 9 30 ≥ 60 tuổi 17 56,7 ± SD 61,87 ± 10,38 (min; max) (43; 83) Nam 11 36,7 Giới tính Nữ 19 63,3 Lao động trí óc 3 10 Nghề nghiệp Lao động chân tay 21 70 Hưu trí 6 20 Tổng 30 100 51
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 61,87 ± 10,38; thấp nhất là 43 tuổi, cao nhất là 83 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao là từ 60 tuổi trở lên, chiếm 56,7%. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh là 63,3%, nam giới là 36,7%, tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,5/1. Nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ 70%, cao hơn 7 lần so với nhóm lao động trí óc. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Sự thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số VAS trung bình Thời gian VAS trung bình (± SD) (điểm) p D0 5,67 ± 1,63 D7 3,03 ± 1,67 p(0-7)< 0,001 D15 0,53 ± 1,14 p(0-15)< 0,001 D7-D0 -2,63 ± 1,09 Hiệu suất giảm D15-D10 -2,50 ± 1,12 D15-D0 -5,13 ± 1,48 Sau 15 ngày điều trị, chỉ số VAS trung bình giảm còn0,53 ± 1,14 (điểm), hiệu suất giảm là 5,13 ± 1,48 (điểm). Mức giảm tại các thời điểm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. VAS trung bình có sự dịch chuyển giảm dần theo thời gian điều trị, mức độ giảm đau đồng đều giữa các thời điểm đánh giá. 3.2.2. Sự thay đổi mức độ đau trên thang điểm VAS Bảng 3.3. Thay đổi mức độ đau trên thang điểm VAS D0 D15 Thời điểm Mức độ đau n = 30 % n = 30 % Không đau 0 0 22 73,3 Đau ít 3 10,0 6 20,0 Đau vừa 16 53,3 2 6,7 Đau nhiều 11 36,7 0 0 Trước điều trị, bệnh nhân chủ yếu ở mức độ đau vừa (53,3%). Sau điều trị có 73,3% bệnh nhân hết đau,không còn bệnh nhân đau nhiều. 3.2.3. Sự biến đổi chỉ số EFA trung bình tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3.4. Sự biến đổi chỉ số EFA trung bình Thời gian EFA trung bình (± SD) (điểm) p D0 8,43 ± 2,01 D7 12,03 ± 1,90 p(0-7) < 0,001 D15 15,40 ± 2,01 p(0-15) < 0,001 D7-D0 3,60 ± 1,00 Hiệu suất tăng D15-D10 3,37 ± 1,09 D15-D0 6,97 ± 1,54 Chỉ số EFA trung bình trước điều trị là 8,43 ± 2,02 (điểm). Sau 15 ngày điều trị, chỉ số EFA trung bình tăng lên 15,40 ± 2,01 (điểm), có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 52
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 3.2.4. Sự biến đổi mức độ hoạt động khớp trên thang điểm EFA Bảng 3.5. Sự biến đổi mức độ hoạt động khớp trên thang điểm EFA Thời điểm D0 D15 Phân loại n = 30 % n % Rất tốt 0 0 11 36,6 Tốt 0 0 9 30,0 Khá 1 3,3 8 26,7 Trung bình 14 46,7 2 6,7 Kém 15 50,0 0 0 Trước điều trị, mức độ hoạt động khớp vai chủ yếu là loại trung bình (46,7%) và kém (50%). Sau điều trị có 93,3% có mức độ hoạt động khớp từ loại khá trở lên, trong đó tỷ lệ loại rất tốt (36,6%), tốt (30%), khá (26,7%), không còn trường hợp nào loại kém. 4. BÀN LUẬN trước điều trị là 5,67 ± 1,63 (điểm). Sau 15 ngày 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nhóm điều trị, chỉ số VAS trung bình giảm còn 0,53 ± 1,14 nghiên cứu (điểm). Mức giảm tại các thời điểm có ý nghĩa thống Tuổi: Theo kết quả nghiên cứu (Bảng 3.1), độ tuổi kê với p < 0,001. VAS trung bình có sự dịch chuyển trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 61,87 ± giảm dần theo thời gian điều trị, mức độ giảm đau 10,38; thấp nhất là 43, cao nhất là 83. Tỷ lệ mắc bệnh đồng đều giữa các thời điểm đánh giá. cao nhất trong nghiên cứu là từ 60 tuổi trở lên, chiếm Hiệu quả điều trị trên thang điểm VAS: Trước điều 56,7%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các trị bệnh nhân chủ yếu ở mức độ đau vừa (53,3%). Sau tác giả trong nước như Đoàn Quang Huy (1999), hầu điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đau nhẹ và không đau tăng hết các bệnh nhân viêm quanh khớp vai có độ tuổi lên, có 73,3% bệnh nhân hết đau, không còn bệnh > 50 (58,34%) [4]. Do cùng với sự gia tăng tuổi tác nhân đau nhiều. thì quá trình lão hóa và một số bệnh lý về mạch máu Như vậy, có thể thấy được hiệu quả giảm đau của như vữa xơ động mạch, đái tháo đường, các bệnh phương pháp điều trị điện châm kết hợp bài thuốc tự miễn... cũng tăng dần, ảnh hưởng không nhỏ tới Quyên tý thang. Theo YHHĐ, điện châm giảm đau qua hệ vận động đặc biệt là hệ thống gân, cơ, dây chằng. cơ chế làm tăng tác dụng ức chế của các sợi A và C dẫn Giới: Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh là 63,3%, nam giới là truyền cảm giác đau theo thuyết “đóng mở cửa”, tăng 36,7%. Tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,5/1. Kết quả của chúng phóng thích các chất giống như morphin (enkephalin và tôi tương đương với nghiên cứu của Đặng Ngọc Tân endorphin) tác động lên các thụ cảm với morphin trên (2009), đa số bệnh nhân là nữ (66,7%) [10]. Có lẽ do các mức kiểm soát đau [9]. Theo YHCT, chứng Tý là do phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam, thường phải ngoại tà xâm phạm làm khí huyết vận hành trong đảm đương nhiều công việc, trong đó có công việc kinh mạch bị bế tắc mà gây đau, tức là “bất thông nội trợ, khiến khớp vai phải thường xuyên vận động tắc thống” [11]. Châm vào các huyệt tại chỗ và huyệt làm cho các cấu trúc phần mềm tại khớp dễ bị tổn kinh đi qua sẽ có tác dụng làm thông kinh mạch, thương. Ngoài ra, cũng không loại trừ quá trình lão điều hòa khí huyết, kết hợp với bài thuốc Quyên tý hóa ở nữ giới tiến triển mạnh và nhanh hơn so với thang có tác dụng khu phong thấp từ đó có tác dụng nam giới nên gây tỷ lệ bệnh lý cao hơn. giảm đau. Nghề nghiệp: Trong nghiên cứu của chúng tôi, 4.3. Sự thay đổi mức độ hoạt động khớp của nhóm bệnh nhân lao động chân tay chiếm tỷ lệ 70%, nhóm nghiên cứu theo EFA cao hơn 7 lần so với lao động trí óc. Lao động chân tay Thay đổi chỉ số EFA trung bình: Qua nghiên như các nghề: làm nông, thợ xây, thợ dệt, các công chúng tôi nhận thấy, chỉ số EFA trung bình trước việc phải gánh nặng, bưng bê, khuân vác… gây ra các điều trị là 8,43 ± 2,02 (điểm), sau 15 ngày điều trị chỉ chấn thương sinh học, đặc biệt là các vi chấn thương số EFA trung bình tăng lên 15,40 ± 2,01 (điểm), có ý tái diễn sẽ làm tổn thương các cấu trúc phần mềm nghĩa thống kê với p < 0,001. quanh khớp vai. Hiệu quả điều trị theo thang điểm EFA: Trước 4.2. Sự thay đổi mức độ đau của nhóm nghiên điều trị, mức độ hoạt động khớp vai chủ yếu là loại cứu theo VAS trung bình (46,7%) và kém (50%). Sau điều trị có Thay đổi chỉ số VAS trung bình: Theo kết quả 93,3% có mức độ hoạt động khớp từ loại khá trở nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.2), chỉ số VAS lên, trong đó tỷ lệ loại rất tốt (36,6%), tốt (30%), khá 53
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019 (26,7%), không còn trường hợp nào loại kém. Như cứu là 61,87 ± 10,38. vậy, sau điều trị mức độ hoạt động khớp vai tăng lên + Tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,5/1. và không còn trường hợp nào loại kém. + Nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ 70%. Với thể bệnh Kiên thống, theo YHCT nguyên - Đánh giá hiệu quả điều trị nhân là do Phong hàn xâm nhập vào kinh lạc gây + Tỷ lệ bệnh nhân không còn đau chiếm 73,3%, khí trệ huyết ứ, lâu ngày làm cân cơ không được đau ít chiếm 20,0%, đau vừa chiếm 6,7% và không nuôi dưỡng đầy đủ, đồng thời Hàn tà có tính thu có bệnh nhân đau nhiều. dẫn (có nghĩa là co kéo) nên khi hàn xâm nhập vào + Có 93,3% bệnh nhân có mức độ hoạt động cơ thể sẽ làm cho khí cơ bị thu liễm lại, tấu lý bế khớp từ loại khá trở lên, trong đó loại rất tốt chiếm tắc, cân mạch kinh lạc bị co kéo dẫn đến vận động 36,6%, tốt chiếm 30,0%, khá chiếm 26,7%, không có khó khăn [5]. Vì thế trong bài thuốc đã sử dụng trường hợp nào loại kém. các vị thuốc khu phong, tán hàn như Khương hoạt, Phòng phong, kèm theo các vị thuốc hoạt huyết 6. KIẾN NGHỊ như Khương hoàng, Xích thược, bổ khí huyết như Theo như kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận Đương quy, Hoàng kỳ làm khí huyết vận hành thông thấy phương pháp điện châm kết hợp bài thuốc suốt, khớp được nuôi dưỡng đầy đủ, cử động linh “Quyên tý thang” trong điều trị viêm quanh khớp hoạt hơn góp phần cải thiện chức năng vận động ở vai thể đơn thuần bước đầu có hiệu quả nhất định. người bệnh. Tuy nhiên với cỡ mẫu nhỏ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chúng tôi đề nghị nên có những 5. KẾT LUẬN nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian Qua nghiên cứu chúng tổi rút ra kết luận sau: nghiên cứu nhiều hơn để đánh giá tốt hơn hiệu quả - Đặc điểm lâm sàng điều trị, đồng thời khuyến nghị ứng dụng trên lâm + Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên sàng thường quy. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tú Anh và cộng sự (2014), “Đánh giá (2015), Phương tễ 2, Tài liệu lưu hành nội bộ, tr 18. hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng thuốc y học 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015), Bệnh học cơ xương cổ truyền kết hợp châm cứu”, Hội thảo khoa học bệnh viện khớp nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr 163. lần thứ III, tr21-22. 9. Lã Quang Nhiếp, Đặng Chu Kỷ (1984), Điều trị điện 2. Trần Ngọc Ân (2002), “Viêm quanh khớp vai”, Bệnh trên huyệt, Nhà xuất bản Y học, tr 64, 366-368. thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, tr 364-374. 10. Đặng Ngọc Tân (2009), “Đánh giá hiệu quả của 3. Trần Ngọc Ân và cộng sự (2000), Tài liệu nghiên cứu phương pháp tiêm corticoid dưới hướng dẫn của siêu âm khoa học Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,tr 16. trong điều trị viêm quanh khớp vai”, Luận văn Thạc sĩ Y 4. Đoàn Quang Huy (1999), “Nghiên cứu tác dụng điều học, Đại học Y Hà Nội, tr 38-39, tr 74 trị viêm quanh khớp vai của cây Bạch Hoa Xà”, Luận văn 11. Trần Thúy, Vũ Nam (2003), Danh pháp y học cổ Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr 40. truyền, Nhà xuất bản Y học, tr 111-302. 5. Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Hà Nội 12. Gillian A. Hawker, Samra Mian, Tetyana Kendzer- (2003), “Một số bệnh về khớp xương”, Nội khoa y học cổ ska, Melissa French (2011), “Measures of Adult Pain”, Ar- truyền, Nhà xuất bản Y học, tr 253-256. thritis Care &Research, tr 240-241. 6. Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Dược Huế 13. Luime JJ, Koes BW, Hendriksen IJ, Burdorf (2016), Bệnh học nội khoa y học cổ truyền, Tài liệu lưu A, Verhagen AP (2004), “Prevalence and incidence hành nội bộ, tr 105. of shoulder pain in the general population”, Scand J 7. Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Dược Huế Reumatol, tr 73-81. 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2