intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả giảm sóng của giải pháp công trình mềm vùng ven biển nhằm bảo vệ bãi và đê biển

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo sẽ trình bày kết quả thực nghiệm trên hệ thống bể sóng triều kết hợp nhằm đánh giá hiệu quả của công trình, từ đó làm luận cứ khoa học về việc bố trí hợp lý công trình đê giảm sóng có kết cấu mềm nhằm bảo vệ bờ biển ứng với điều kiện cụ thể ở khu vực ven biển Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả giảm sóng của giải pháp công trình mềm vùng ven biển nhằm bảo vệ bãi và đê biển

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> HI ỆU QUẢ GIẢM SÓNG CỦA GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH MỀM<br /> VÙNG VEN BI ỂN NHẰM BẢO VỆ BÃI VÀ ĐÊ BIỂN<br /> <br /> Doãn Tiến Hà, Mạc Văn Dân<br /> Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về Động lực học sông biển<br /> <br /> Tóm tắt: Đê giảm sóng dạng kết cấu mềm ngoài những chức năng chính là giảm sóng, chống<br /> xói lở, bảo vệ bãi, bờ biển thì chúng còn có ưu điểm là tận dụng được nguồn vật liệu tại địa<br /> phương và thân thiện với môi trường tự nhiên, đây là loại công trình đang ngày được nhân rộng<br /> và áp dụng nhiều vào thực tế. Bài báo sẽ trình bày kết quả thực nghiệm trên hệ thống bể sóng<br /> triều kết hợp nhằm đánh giá hiệu quả của công trình, từ đó làm luận cứ khoa học về việc bố trí<br /> hợp lý công trình đê giảm sóng có kết cấu mềm nhằm bảo vệ bờ biển ứng với điều kiện cụ thể ở<br /> khu vực ven biển Việt Nam.<br /> Từ khóa: Mô hình vật lý, đê phá sóng, Geotube<br /> <br /> Summary: Breakwaters form of soft texture in addition to the primary function is to reduce wave<br /> erosion prevention, beach, coastline protection, they also have the advantage is take advantage of<br /> local materials and sources friendly to the natural environment, this is the kind of works are to be<br /> replicated and applied much on reality. The article will present experimental results on the tidal<br /> wave system combined in order to evaluate the effectiveness of the work, hence the scientific<br /> arguments about the logical layout of the dyke structures rising waves of structure software aims to<br /> protect the coast in response to specific conditions in the coastal areas of Vietnam.<br /> Keywords: Physical Models, Breakwaters, Geotube<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU * (đá đổ, ống buy, hoặc khối bê tông đúc sẵn).<br /> Ở nước ta, loại sạt lở do kết hợp tác động trực Bên cạnh đó, những công trình này được xây<br /> tiếp của sóng vào bờ và tác dụng xâm thực bãi dựng phần đa dựa vào các tiêu chuẩn hiện<br /> biển chiếm một tỷ trọng đáng kể, gây hậu quả hành, tiêu chuẩn, sổ tay của các nước khác và<br /> rất nghiêm trọng, ảnh đến an toàn và phát triển kinh nghiệm của các chuyên gia. Hầu như<br /> kinh tế - xã hội, nên rất cần các giải pháp để không có những nghiên cứu một cách bài bản<br /> phòng tránh và bảo vệ bờ. trước khi tiến hành xây dựng. Các nghiên cứu<br /> liên quan đến dạng công trình này ở nước ta<br /> Đê giảm sóng (ĐGS) là loại công trình được vẫn còn rất ít, đơn lẻ và không có sự thống<br /> ứng dụng khá phổ biến trên thế giới nhằm nhất. M ột trong những ĐGS kết cấu mềm với<br /> giảm thiểu sự tác động của sóng biển vào đới tính năng giảm sóng, bảo vệ bờ biển mà đã<br /> ven bờ, bảo vệ bãi và bờ biển. Ở nước ta, tại được nhiều nước trên thế giới đưa vào áp dụng<br /> một số vùng ven biển như: Hải Phòng, Nam đó là công nghệ ống vải địa kĩ thuật (Geotube).<br /> Định, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí Cùng với sự ra đời của vải địa kỹ thuật sử<br /> M inh,... đã áp dụng các giải pháp này vào việc dụng sợi Polypropylene có khả năng chịu chọc<br /> bảo vệ bờ, bãi biển. Tuy nhiên, hầu hết các thủng đạt 2,67kN, tuổi thọ đạt trên 50 năm.<br /> giải pháp này là những dạng công trình cứng Ngoài thực tế loại công trình này đã được<br /> nghiên cứu thiết kế và ứng dụng thành công ở<br /> Ngày nhận bài: 29/4/2016 một số khu vực như: Refuge - Shallow Welder<br /> Ngày thông qua phản biện: 12/5/2016 Bay, Texas, USA; Amwaj Islands, Bahrain;<br /> Ngày duyệt đăng: 20/6/2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hàn Quốc; Trung Quốc;... - Ngoài ra còn một số tài liệu khác có liên<br /> Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, ở một quan như bài báo khoa học, website,...<br /> số vùng ven biển nước ta đã có các giải pháp 2.2. Phương pháp, công cụ nghiên cứu<br /> mềm được đưa vào ứng dụng thay thế cho Phương pháp nghiên cứu chính là thí nghiệm<br /> những công trình dạng cứng, như: ven biển trên mô hình vật lý bể sóng triều kết hợp nhằm<br /> Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Bình Thuận, đánh giá hiệu quả của đê giảm sóng mềm.<br /> Bà Rịa -Vũng Tàu,... Nhưng đa số các giải<br /> pháp này là hệ thống mỏ hàn vuông góc với Bể sóng triều kết hợp có kích thước 25m x<br /> bờ, với chức năng chính là ngăn dòng bùn cát, 34.5m x 1m, khu bể thí nghiệm có kích thước<br /> chống xói lở gây bồi, về hiệu quả giảm sóng là 12m x 24m.<br /> không nhiều. M ới đây, đầu năm 2015 tại ven M áy tạo sóng với 03 modul riêng biệt mô<br /> biển Hội An đã tiến hành thử nghiệm hệ thống phỏng được sóng đều và không đều với các<br /> đê giảm sóng mềm bằng ống vải địa kỹ thuật, dạng phổ điển hình như Jonswap và Pierson,…<br /> Tuy nhiên về hiệu quả và cơ sở khoa học cho với chiều cao sóng tối đa là 0,4m.<br /> việc bố trí hệ thống công trình này vẫn chưa 3. XÂY DỰNG VÀ THIẾT LẬP MÔ HÌNH<br /> được rõ ràng, không có nghiên cứu trước khi<br /> xây dựng. 3.1. Loại mô hình và tỷ lệ mô hình<br /> <br /> Việc nghiên cứu thực nghiệm trên bể sóng Loại mô hình: M ô hình lòng cứng, chính thái.<br /> triều kết hợp sẽ đánh giá được hiệu quả giảm Việc mô phỏng tương tự các thông số về đơn<br /> sóng, bảo vệ bờ biển để từ đó làm luận cứ vị độ dài, thời gian, tần số, trọng lượng, diện<br /> khoa học về việc bố trí hợp lý công trình đê tích,… được thiết lập theo tiêu chuẩn Froude.<br /> giảm sóng có kết cấu mềm nhằm bảo vệ bờ Căn cứ kích thước về chiều dài bể, điều kiện<br /> biển ứng với các điều kiện cụ thể ở khu vực địa hình bãi thực tế và dự kiến các phương án<br /> ven biển Việt Nam. Đó là những nghiên cứu bố trí công trình thí nghiệm, sau khi phân tích,<br /> có ý nghĩa về khoa học và đáp ứng được đòi đánh giá nhiều loại tỷ lệ khác nhau, chọn tỷ lệ<br /> hỏi của nhu cầu thực tế hiện nay. mô hình về hình học là λL = λh = 30.<br /> 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.2. Các thông số thí nghiệm trên mô hình<br /> NGHIÊN CỨU Các thông số đầu vào thí nghiệm bao gồm địa<br /> 2.1. Cơ sở dữ liệu hình bãi, tham số thủy lực (mực nước, sóng)<br /> - Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm có các và điều kiện công trình.<br /> tài liệu chuyên môn đã ban hành (sổ tay, tiêu a. Địa hình truyền sóng<br /> chuẩn, sách). Các báo cáo kết quả nghiên cứu Địa hình bãi thực tế tại khu vực ven biển Hội<br /> liên quan của các đề tài, dự án cả trong và An, tỉnh Quảng Nam. Địa hình đáy biển có độ<br /> ngoài nước; dốc điển hình ở khu vực nghiên cứu khoảng<br /> - Các số liệu phục vụ nghiên cứu: số liệu địa i = 1 %.<br /> hình (bình đồ tỷ lệ 1/5000 thực đo năm 2010 Phạm vi mô phỏng địa hình bờ biển L = 600m,<br /> tại Hội An, Quảng Nam), số liệu mực nước tương ứng trên mô hình là 20m. M ô hình được<br /> (tiêu chuẩn TKĐB năm 2012 của Bộ đắp bằng cát đầm chặt và trát bằng vữa xi<br /> NN&PTNT), số liệu sóng (số liệu thống kê từ măng cát vàng M 100, dày 2,5cm.<br /> 2010-2015 tại vùng nghiên cứu) và số liệu tra<br /> trong Tiêu chuẩn TKĐB năm 2012 của Bộ b. Phương án mặt bằng và kết cấu đê<br /> NN&PTNT; M ặt bằng các phương án công trình được thí<br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nghiệm lần lượt theo các nội dung sau: với đư ờng kính lần lượt là 1.0m; 2.0m và<br /> - Phương án bãi hiện trạng tại Hội An 3.0m. Chiều dài ống cát biến động từ 45m<br /> đến 120m.<br /> - Phương án đánh giá khoảng cách đê ngầm<br /> thay đổi: X = 100, 150 và 200m; Trong quá trình thí nghiệm so sánh hiệu quả<br /> của từng loại kết cấu, có đề xuất ba dạng xếp<br /> - Phương án đánh giá góc công trình so với ống như trong hình 1.<br /> góc sóng tới là 75 độ;<br /> c. Thông số mực nước, sóng<br /> - Phương án khoảng cách so đường bờ là 50m;<br /> Thông số mực nước và sóng đầu vào được<br /> - Phương án chiều dài đê thay đổi L = 45m và lựa chọn, dựa trên tiêu chuẩn TCVN<br /> 120m; 9901:2014 Công trình thủy lợi - Yêu cầu<br /> - Phương án bố trí hai đê ngầm với chiều dài thiết kế đê biển, do Trung tâm Khoa học và<br /> 75m, khoảng cách so với bờ 100m, khe hở Triển khai kỹ thuật thủy lợi biên soạn, đã<br /> giữa hai đê 50m. được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại<br /> Quyết định số 3768/QĐ-BKHCN ngày 31<br /> tháng 12 năm 2014.<br /> Đối với mực nước lựa chọn tại vị trí mặt cắt<br /> 0 0<br /> chọn là M C46 (108 24’; 15 52’). Dựa trên<br /> bảng số liệu tần suất kết hợp với chuỗi số liệu<br /> mực nước nhiều năm tại trạm Hội An, lựa<br /> chọn 03 mực nước thí nghiệm chính tương ứng<br /> là mực nước trung bình nhiều năm, mực nước<br /> 10% và mực nước 5%, ứng với 03 giá trị d/H<br /> là 0.6; 0.8 và 1.0<br /> Hình 1. Kết cấu ống mềm<br /> Thông số sóng được lựa chọn dựa trên chuỗi<br /> sóng thống kê thực đo từ năm 2010 đến 2015<br /> - Phương án thực trạng công trình tại Hội An, tại khu vực nghiên cứu. Trong đó lựa chọn hai<br /> Quảng Nam. giá trị sóng đặc trưng là sóng trung bình nhiều<br /> Về kết cấu đê, sử dụng 03 dạng đê ống mềm năm (S1) và sóng tần suất 5% (S2).<br /> <br /> Bảng 1. Điều kiện sóng đầu vào thí nghiệm mô hình<br /> NGUYÊN HÌNH MÔ HÌNH 1/30<br /> 0<br /> N S óng S óng<br /> MN MN<br /> Hmo (cm) Tp (s) Hmo (cm) Tp (s)<br /> 1 300 11.23 10 2.05<br /> 2.5 0.08<br /> 2 100 7.79 3.33 1.42<br /> 3 300 11.23 10 2.05<br /> 88.5 2.95<br /> 4 100 7.79 3.33 1.42<br /> 5 300 11.23 10 2.05<br /> 106.6 3.55<br /> 6 100 7.79 3.33 1.42<br /> Thời gian thí nghiệm cho 01 kịch bản là 17 phút thỏa mãn yêu cầu số con sóng từ 500 đến 1000.<br /> tương ứng số con sóng thí nghiệm tính toán là 559,<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3.3. Hiệu chỉnh và kiểm định và bố trí mô hình hai nhóm, nhóm 1 liên quan đến các tham số<br /> M ô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định theo mặt bằng công trình, nhóm 2 là các tham số<br /> đúng các thông số yêu cầu của hệ thống. Các liên quan đến kết cấu công trình.<br /> đầu đo sóng và vận tốc được hiệu chỉnh và<br /> kiểm định theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất.<br /> Sơ đồ bố trí đầu đo sóng và đầu đo vận tốc<br /> được cụ thể trong hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Các tham số công trình<br /> <br /> Trong thí nghiệm này khảo sát chi tiết các<br /> tham số liên quan bố trí mặt bằng bao gồm<br /> chiều dài công trình, hướng công trình, và vị<br /> trí đặt công trình như mô tả ở hình 3.<br /> Hình 2. Sơ đồ bố trí đầu đo 4.1.1. Ảnh hưởng của tham số vị trí công trình<br /> (khoảng cách X)<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Để đánh giá được hiệu quả của công trình khi<br /> 4.1. Ảnh hưởng của các tham số công trình khoảng cách từ bờ đến công trình (X) thay đổi.<br /> tới trường sóng quanh công trình Thí nghiệm lựa chọn 4 giá trị X lần lượt X =<br /> Có ba loại công trình phổ biến trong bảo vệ bờ 50m, 100m, 150m và 200m. Xem xét trường<br /> biển là tường phá sóng, mỏ hàn chữ T và mỏ sóng và dòng chảy sau công trình tương ứng<br /> hàn biển. Các tham số cơ bản được chia làm với các vị trí công trình khác nhau.<br /> <br /> Bảng 2: Chiều cao sóng ứng với các trường hợp thì nghiệm trong điều kiện khoảng cách<br /> giữa công trình và đường bờ thay đổi từ 100m đến 200m<br /> <br /> Đi ều k i ện cô n g<br /> W0 1 W0 2 W0 3 W0 4 W0 5 W0 6 W0 7 Kt0 1 Kt0 2 Kt0 3 Kt0 4 Kt0 5 Kt0 6 KtT B<br /> trì n h<br /> 10. 34 8.5 0 8.6 9 8.6 2 8.7 3 7.5 8 7.6 0 0.8 2 0.8 4 0.8 3 0.8 4 0.7 3 0.7 3 0.8 0<br /> d / H=0. 8<br /> X=2 00 m 9.9 8 8.7 2 8.7 7 8.6 6 8.7 3 7.6 5 7.6 0 0.8 7 0.8 8 0.8 7 0.8 7 0.7 7 0.7 6 0.8 4<br /> d / H=0. 6 9.9 4 8.8 9 9.1 4 9.3 4 9.2 8 8.2 3 7.9 3 0.8 9 0.9 2 0.9 4 0.9 3 0.8 3 0.8 0 0.8 9<br /> d / H=0. 8 11. 23 7.8 6 8.2 2 8.0 3 7.7 2 6.8 7 7.7 9 0.7 0 0.7 3 0.7 1 0.6 9 0.6 1 0.6 9 0.6 9<br /> X=1 50 m 10. 25 9.0 9 9.0 5 8.9 3 9.3 1 7.9 0 9.3 3 0.8 9 0.8 8 0.8 7 0.9 1 0.7 7 0.9 1 0.8 7<br /> d / H=0. 6<br /> 10. 40 8.9 6 9.2 5 8.9 2 8.7 6 8.0 2 9.1 9 0.8 6 0.8 9 0.8 6 0.8 4 0.7 7 0.8 8 0.8 5<br /> 10. 99 7.9 4 8.0 1 7.6 0 7.6 4 6.8 8 7.2 8 0.7 2 0.7 3 0.6 9 0.7 0 0.6 3 0.6 6 0.6 9<br /> d / H=0. 8<br /> X=1 00 m 11. 18 7.8 5 7.9 4 7.4 1 7.4 9 7.0 9 7.1 4 0.7 0 0.7 1 0.6 6 0.6 7 0.6 3 0.6 4 0.6 7<br /> d / H=0. 6 11. 21 8.8 0 8.8 9 8.9 0 8.6 0 7.6 9 8.7 1 0.7 9 0.7 9 0.7 9 0.7 7 0.6 9 0.7 8 0.7 7<br /> X=5 0 m d / H=0. 6 10. 53 9.2 6 9.9 4 9.5 1 7.6 1 6.7 3 7.0 7 0.8 8 0.9 4 0.9 0 0.7 2 0.6 4 0.6 7 0.7 9<br /> Kết quả nhận thấy quy luật, khi tường ngầm càng trưng bằng phương trình tuyến tính như trên đồ<br /> xa bờ thì hệ số giảm sóng càng tăng, có thể đặc thị. Trong đó y là khoảng cách giữa tường ngầm<br /> <br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> và đường bờ, x là hệ số giảm sóng. Đường thẳng = 0.054. Còn tại đầu số 5 và 6 hệ số tương<br /> màu xanh nét liền nằm trên đặc trưng cho trường quan trung bình khoảng R2 = 0.45.<br /> hợp d/H = 0.6, đường thẳng nét rời màu đen đặc Hệ số tương quan nhỏ như vậy, do chuỗi thí<br /> trưng cho trường hợp d/H = 0.8. nghiệm chưa đủ độ dài. Tuy nhiên, có thể dựa<br /> Khi xem xét kĩ mối quan hệ giữa vị trí đặt tường vào phương trình trên để xác định quy luật<br /> và chiều cao sóng khu vực gần bờ để làm cơ sở chung, cũng như là tài liệu tra cứu đối với<br /> cho việc lựa chọn tham số công trình. Kết quả những trường hợp thực tế có điều kiện tương<br /> tổng hợp và phân tích cho thấy. Khi công trình đương với điều kiện thí nghiệm.<br /> đặt quá xa, sẽ xảy ra hiện tượng khôi phục năng Vì vậy, không nên đặt công trình quá xa vì khi<br /> lượng sóng tang chiều cao sóng gần bờ. đó hiêu quả giảm sóng sẽ kém, mặt khác khi<br /> đặt công trình càng xa bờ, thì kinh phí thi công<br /> càng tăng lên. Vì vậy với kết quả thí nghiệm<br /> sóng này, xét trên khía cạnh đơn thuần về<br /> chiều cao sóng sát bờ, kiến nghị khoảng cách<br /> X không nên lớn hơn 150m.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Quan hệ giữa khoảng cách X với hệ số<br /> giảm sóng trung bình khi d/H = 0.6 và d/H = 0.8<br /> Khảo sát chiều cao sóng tại 03 đầu đo W5, W6<br /> và W7 cho thấy khi khoảng cách X tăng thì<br /> chiều cao sóng tại 03 đầu đo sát bờ cũng tăng Hình 5. Tương quan giữa khoảng cách với<br /> theo với 3 dạng phương trình tuyến tính như ở chiều cao sóng sát bờ khi d/H=0.6 và d/H=0.8<br /> hình 4. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa<br /> chiều cao sóng và khoảng cách công trình 4.1.2. Ảnh hưởng của tham số hướng sóng tới<br /> không lớn. Trường hợp tại đầu đo W7 hệ số R<br /> 2 so với công trình<br /> <br /> Bảng 3. Trường sóng và hệ số giảm sóng tại các vị trí sau công trình trong điều kiện thay<br /> đổi hướng sóng tới hợp với hướng công trình từ 600 đến 900<br /> Đi ều k iện cô ng trì n h W01 W02 W03 W04 W05 W06 W07 Kt01 Kt02 Kt03 Kt04 Kt05 Kt06 KtTB<br /> 3.46 3.33 3.15 2.97 3.37 3.20 3.07 0.96 0.91 0.86 0.97 0.92 0.89 0.92<br /> 3.61 3.53 3.21 2.96 3.52 3.26 3.01 0.98 0.89 0.82 0.97 0.90 0.83 0.90<br /> d/H=0.6<br /> 10.99 7.94 8.01 7.60 7.64 6.88 7.28 0.72 0.73 0.69 0.70 0.63 0.66 0.69<br /> Dir = 90 11.18 7.85 7.94 7.41 7.49 7.09 7.14 0.70 0.71 0.66 0.67 0.63 0.64 0.67<br /> 10.46 6.28 6.27 6.05 6.48 5.74 5.78 0.60 0.60 0.58 0.62 0.55 0.55 0.58<br /> d/H=0.8 4.28 3.44 3.30 2.76 3.36 3.10 2.92 0.80 0.77 0.64 0.79 0.72 0.68 0.73<br /> 3.42 2.83 2.71 2.47 2.88 2.55 2.61 0.83 0.79 0.72 0.84 0.75 0.76 0.78<br /> 3.08 2.98 2.60 2.53 2.82 2.67 2.71 0.97 0.85 0.82 0.92 0.87 0.88 0.88<br /> Dir = 75 d/H=0.8<br /> 9.87 6.40 6.32 5.82 6.45 5.82 6.00 0.65 0.64 0.59 0.65 0.59 0.61 0.62<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Đi ều k iện cô ng trì n h W01 W02 W03 W04 W05 W06 W07 Kt01 Kt02 Kt03 Kt04 Kt05 Kt06 KtTB<br /> d/H=0.6 10.46 8.42 8.48 7.56 8.00 7.13 7.67 0.81 0.81 0.72 0.76 0.68 0.73 0.75<br /> d/H=0.6 11.03 8.56 8.46 7.94 8.17 7.31 7.75 0.78 0.77 0.72 0.74 0.66 0.70 0.73<br /> Dir = 60<br /> d/H=0.8 10.66 6.88 6.78 6.46 7.26 6.31 6.50 0.65 0.64 0.61 0.68 0.59 0.61 0.63<br /> <br /> hợp điển hình đại diện để xác định quy luật<br /> biến đổi giữa hướng sóng tới và hiệu quả giảm<br /> sóng của công trình.<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy, hiệu quả giảm<br /> sóng tốt nhất khi hướng sóng tới vuông góc<br /> với công trình. Hư ớng sóng tới càng lệch so<br /> với công trình, hiệu quả giảm sóng càng<br /> kém. Tương quan hình 6 sử dụng khi M N<br /> triều thấp, và Hmo>3.0m.<br /> Hình 6. Quan hệ giữa hệ số giảm sóng và góc 4.1.3. Ảnh hưởng của tham số chiều dài công trình<br /> hợp giữa công trình với hướng sóng tới<br /> Chiều dài công trình là một tham số quan<br /> trọng ảnh hưởng tới hiệu quả giảm sóng gây<br /> Để đánh giá được hiệu quả giảm sóng của<br /> bồi của công trình. Trong thí nghiệm này, tiến<br /> công trình khi thay đổi hướng sóng tới, lựa<br /> hành thí nghiệm với 3 chiều dài công trình<br /> chọn các hướng sóng so với hương công trình<br /> 0 0 0 khác nhau lần lượt là L = 45m, L = 90m và L<br /> lần lượt là 90 , 75 và 60 . Dựa trên 18 liệt số<br /> = 120m. Kết quả thu được như trong bảng 4.<br /> liệu ứng với các biến đổi về tham số hướng<br /> sóng tới. Nhóm nghiên cứu lựa chọn trường<br /> Bảng 4. Trường sóng và hệ số giảm sóng sau công trình ứng với các trường hợp<br /> chiều dài tường tay đổi từ 45m đến 120m<br /> Đi ều ki ện công trìn h W01 W02 W03 W04 W05 W06 W07 Kt01 Kt02 Kt03 Kt04 Kt05 Kt06 KtT B<br /> 9.38 5.30 4.93 4.82 5.27 4.33 4.32 0.56 0.53 0.51 0.56 0.46 0.46 0.51<br /> d/H = 1.0 9.68 5.30 4.82 4.87 5.08 4.32 4.36 0.55 0.50 0.50 0.53 0.45 0.45 0.50<br /> L=<br /> 6.11 4.85 4.33 3.62 4.90 3.75 3.98 0.79 0.71 0.59 0.80 0.61 0.65 0.69<br /> 75m<br /> 9.78 7.06 6.42 5.91 6.80 5.49 5.68 0.72 0.66 0.60 0.70 0.56 0.58 0.64<br /> d/H = 0.8<br /> 9.68 6.11 5.79 5.56 6.48 5.25 5.72 0.63 0.60 0.57 0.67 0.54 0.59 0.60<br /> 3.46 3.33 3.15 2.97 3.37 3.20 3.07 0.96 0.91 0.86 0.97 0.92 0.89 0.92<br /> 3.61 3.53 3.21 2.96 3.52 3.26 3.01 0.98 0.89 0.82 0.97 0.90 0.83 0.90<br /> d/H=0.6<br /> 10.99 7.94 8.01 7.60 7.64 6.88 7.28 0.72 0.73 0.69 0.70 0.63 0.66 0.69<br /> L=<br /> 11.18 7.85 7.94 7.41 7.49 7.09 7.14 0.70 0.71 0.66 0.67 0.63 0.64 0.67<br /> 90m<br /> 10.46 6.28 6.27 6.05 6.48 5.74 5.78 0.60 0.60 0.58 0.62 0.55 0.55 0.58<br /> d/H=0.8 4.28 3.44 3.30 2.76 3.36 3.10 2.92 0.80 0.77 0.64 0.79 0.72 0.68 0.73<br /> 3.42 2.83 2.71 2.47 2.88 2.55 2.61 0.83 0.79 0.72 0.84 0.75 0.76 0.78<br /> 9.94 6.49 6.82 5.79 6.30 5.68 5.80 0.65 0.69 0.58 0.63 0.57 0.58 0.62<br /> d/H = 0.8<br /> 3.10 2.01 2.31 2.47 2.15 2.04 2.57 0.65 0.75 0.80 0.69 0.66 0.83 0.73<br /> L=<br /> 3.74 1.99 2.35 1.55 2.02 1.68 1.58 0.53 0.63 0.41 0.54 0.45 0.42 0.50<br /> 120<br /> d/H = 1.0 9.27 4.78 5.11 4.80 4.64 4.07 4.44 0.52 0.55 0.52 0.50 0.44 0.48 0.50<br /> 9.63 4.88 5.11 4.65 4.53 4.11 4.42 0.51 0.53 0.48 0.47 0.43 0.46 0.48<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> giảm sóng trung bình sẽ giảm tức là hiệu quả<br /> giảm sóng của công trình tăng lên. Trong điều<br /> kiện mực nước d/H = 0.8 và d/H = 1.0 ứng với<br /> chiều cao sóng từ 2.5 – 3.5m. Có thể áp dụng<br /> quan hệ lập được ở trên để tính gần đúng hiệu<br /> quả giảm sóng của công trình thông qua tham<br /> số chiều dài công trình.<br /> Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, mức<br /> độ ảnh hưởng của tham số chiều dài tới hệ số<br /> giảm sóng không lớn thể hiện qua hệ số tương<br /> 2<br /> quan R trong cả hai trường hợp d/H = 0.8 và<br /> d/H =1.0 đều rất nhỏ.<br /> 4.2. Ảnh hưởng của các tham số công trình<br /> tới giá trị vận tốc sau công trình<br /> Hình 7. Quan hệ giữa chiều dài công trình, và<br /> hệ số giảm sóng trung bình sau công trình 4.2.1. Quy luật biến đổi vận tốc và hướng<br /> dòng chảy khi thay đổi các tham số công trình<br /> Xuất phát từ 16 liệt số liệu trên, lựa chọn các Đầu tiên ta xem xét ảnh hưởng của tham số vị trí<br /> giá trị đặc trưng cố định các tham số mực nước công trình (X) tới giá trị vận tốc sau công trình.<br /> với hai tỉ lệ là d/H=0.8 và d/H=1.0. Lưu ý, hệ thống đầu đo sóng và vận tốc được cố<br /> Rõ ràng, khi chiều dài công trình tăng thì hệ số định trong tất cả các trường hợp thí nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Quan hệ giữa vận tốc dòng chảy ven Hình 9. Véc tơ vận tốc khi thay đổi khoảng<br /> và khoảng cách đặt công trình cách công trình<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi khoảng cách Đối với trường hợp thay đổi tham số hướng<br /> tăng thì giá trị vận tốc tăng, giống như trường sóng tới so với công trình, quy luật biến đổi<br /> hợp xét tới chiều cao sóng sau công trình. vận tốc, dựa trên liệt 14 chuỗi số liệu vận tốc<br /> Hướng dòng chảy thay đổi được mô tả như hình và chiều cao sóng tương ứng với các điều kiện<br /> 9. Về giá trị hướng vận tốc, kết quả nghiên cứu công trình.<br /> chưa cho thấy được rõ quy luật biến đổi.<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016 7<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Quan hệ giữa vận tốc dòng chảy Hình 11. Véc tơ vận tốc khi thay đổi khoảng<br /> và hướng sóng tới cách công trình<br /> <br /> Đồ thị cho thấy, khi hướng sóng tới không dòng chảy sau công trình đối với đầu W6 và W3<br /> vuông góc với công trình thì vận tốc dòng có được kết quả như sau: Kết quả phản ánh quy<br /> chảy có xu hướng tăng lên. Hàm quan hệ ở luật chung giống các trường hợp trên. Hệ số<br /> trên có tập xác định X= [00-900]. Trong điều tương quan thu được trung bình R2 = 0.65.<br /> kiện sóng lớn hơn 3.0m và tỉ lệ d/H > 0.8. Ta<br /> có thể áp dụng quan hệ trên để xác định vận<br /> tốc dòng chảy sau công trình phụ thuộc vào<br /> hướng sóng tới.<br /> Trong trường hợp thay đổi chiều dài công<br /> trình, do chỉ có một đầu đo vận tốc, do vậy với<br /> những kết quả đạt được, chưa thấy rõ được<br /> quy luật biến đổi của giá trị vận tốc khi thay<br /> đổi chiều dài công trình. Tuy nhiên, kết quả thí<br /> nghiệm cho thấy, đối với chiều dài công trình<br /> ngắn 75m, giá trị vận tốc đo tại một điểm cố Hình 12. Tương quan giữa giá trị vận tốc sau<br /> định lớn hơn đối với trường hợp tường dài công trình và chiều cao sóng<br /> 90m và 120m khoảng 10% đến 30%.<br /> 4.2.3. Biến đổi vận tốc tại các vị trí quanh<br /> Về hướng của vận tốc sau công trình cũng<br /> công trình<br /> chưa thể hiện rõ quy luật, với trường hợp<br /> tường ngắn, hướng vận tốc có xu hướng song Yếu tố vận tốc là một tham số thể hiện rõ quá<br /> song với đường bờ. Còn đối với các trường trình vận chuyển bùn cát quanh công trình.<br /> hơp tường dài trường vận tốc sau công trình ổn Trong nghiên cứu này, nhóm thí nghiệm đã<br /> định hơn về cả giá trị độ lớn và hướng. Khi dịch chuyển vị trí đầu đo vận tốc tại một số<br /> tăng chiều dài từ 90m lên 120m hướng vận điểm đặc trưng quanh công trình, nhằm xem<br /> tốc không thay đổi nhiều. xét định lượng giá trị vận tốc. Phục vụ quá<br /> 4.2.2. Tương quan giữa giá trị chiều cao sóng trình đánh giá bồi xói xung quanh công trình.<br /> và vận tốc ven bờ khu vực sau công trình Sơ đồ các vị trí khảo sát giá trị vận tốc quanh<br /> Xem xét quan hệ giữa chiều cao sóng và vận tốc công trình được thể hiện dưới sơ đồ bên dưới.<br /> <br /> 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Gồm ba điểm đặc trưng là khu vực chân phía 4.3. Nghiên cứu trường động lực với hiện<br /> trước công trình, khu vực mép công trình trạng công trình tại Hội An, Quảng Nam<br /> (thường xảy ra hiện tượng nước rút theo hướng Tiến hành thí nghiệm với hệ thống các công<br /> song song với công trình) và một điểm sau trình bố trí thực tế tại Hội An (Hình 15).<br /> công trình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 15. Mặt bằng bố trí trên mô hình vật lý<br /> bế sóng triều kết hợp – hệ công trình kè mềm<br /> tại Hội An, Quảng Nam<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy, hệ thống công trình<br /> Hình 13. Sơ đồ khảo sát giá trị vận tốc hiện trạng có khả năng giảm sóng khá tốt. Trong<br /> quanh công trình. điều kiện thông thường, chiều cao sóng sau công<br /> Kết quả cho thấy, tại vị trí sô 1 (ở giữa và sau trình khoảng 0.3m đến 0.5m. Trong điều kiện sóng<br /> công trình) vận tốc ổn định, nhỏ. Ở vị trí mép lớn ngoài khơi khoảng 3.0m thì chiều cao sóng sau<br /> công trình vận tốc biến đổi bất ổn hơn, giá trị công trình giảm còn khoảng 1.0m đến 1.2m.<br /> lớn hơn vận tốc ở khu vực giữa. Tại vị trí Khi xem xét yếu tố vận tốc trước công trình nhận<br /> trước chân công trình, vận tốc lớn nhất. Do thấy quy luật, đối với sóng nhỏ ở điều kiện bình<br /> vậy có thể thấy, khu vực dễ bị xói nhất là khu thường vận tốc dòng chảy trước chân công trình<br /> vực trước công trình, tiếp đó là ở mép sau của khá nhỏ chỉ từ 0.05m/s đến 0.15m/s. Tuy nhiên<br /> công trình. Còn khu vực giữa công trình là khu khi trong sóng lớn với Hmo = 3.0m ngoài khơi thì<br /> vực có xu hướng được bồi tụ. Đồ thị bên dưới vận tốc dòng chảy tại đây tăng mạnh lên khoảng<br /> thể hiện rõ nét quy luật đó thông qua quan hệ 0.4m/s đến 0.7m/s. Với vận tốc này khả năng xói<br /> giữa chiều cao sóng và vận tốc dòng chảy. chân công trình là rất lớn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 16. Quan hệ giữa chiều cao sóng và<br /> Hình 14. Khảo sát tham số vận tốc tại ba vận tốc sóng trước chân công trình ứng với<br /> vị trí quanh công trình công trình hiện trạng<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016 9<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhìn chung, với chiều cao sóng nhỏ, hướng 2. Trường vận tốc quanh công trình tỉ lệ thuận với<br /> vận tốc thường có xu hướng hợp với công chiều cao sóng, quan hệ này được thể hiện rõ thông<br /> 0 0<br /> trình một góc khoảng 45 đến 60 . Còn với qua các hàm tương quan lập được ở trên. Trong các<br /> chiều cao sóng lớn, thì hướng vận tốc thay đổi, vị trí quanh công trình, khu vực trước công trình<br /> trực diện với công trình. thường có vận tốc lớn hơn các điểm khác. Trong<br /> 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ sóng 3.0m, vận tốc có thể đạt giá trị 0.75m/s. Với<br /> vận tốc này khả năng gây xói trước chân công trình<br /> 5.1. Kết luận rất cao, đối với loại công trình mềm, tính ổn định so<br /> Dựa trên kết quả đo sóng và dòng chảy đối với với địa hình đáy là không cao, do vậy nếu không<br /> từng phương án mặt bằng công trình (tổng hợp ngăn chặn được hiện tượng xói trước công trình thì<br /> khoảng 80 phương án thí nghiệm) có thể rút ra rất khó đảm bảo thời gian tổn tại của loại công trình<br /> các nhận xét như sau: này. Vì vậy, ngoài việc sử dụng ống đơn cần có gia<br /> 1. Cả 03 tham số khoảng cách từ công trình đến cố thêm các loại cọc, hoặc vật liệu khác để hạn chế<br /> bờ (X), chiều dài công trình (L) và hướng sóng hiện tượng mất ổn định này.<br /> tới đều có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả giảm sóng 3. Kết quả thí nghiệm với công trình hiện trạng<br /> và trường động lực sau công trình. Đối với giá trị tại Hội An, Quảng Nam cho thấy, công trình<br /> X khi khảo sát tác động trong khoảng giá trị từ đã phần nào phát huy được hiệu quả giảm<br /> 50m đến 200m, khuyến nghị đối với khu vực sóng. Ngoài ra, khi đo đạc vận tốc trước chân<br /> nghiên cứu khoảng cách hợp lý là từ 80m đến công trình với bão (sóng khoảng 3.0m). Vận<br /> 150m. Nếu đặt quá sát bờ sẽ gây hiện tượng xói tốc rất lớn. Đây là một nguy cơ ảnh hưởng trực<br /> trước công trình khi nước lớn, đặc biệt trong tiếp tới tuổi thọ công trình.<br /> bão. Nếu đặt quá xa công trình thì hiệu quả giảm 5.2. Kiến nghị<br /> sóng sẽ không lớn, bởi năng lượng sóng có đủ<br /> thời gian và chiều dài để tái tạo thành sóng mới. Vận tốc quanh công trình là một tham số ảnh<br /> Đối với giá trị L, khuyến nghị áp dụng trong hưởng trực tiếp tới sự xói lở, là nguyên nhân<br /> khoảng từ 75m đến 100m, vì qua thí nghiệm cho chính dẫn đến biến dạng công trình mềm, gây<br /> thấy khi tăng chiều dài lên 120m thì hiệu quả phá hủy công trình. Do vậy, kiến nghị cần có<br /> giảm sóng cũng chỉ tăng trung bình khoảng 5%. thêm các nghiên cứu liên quan đến vận tốc<br /> Hướng công trình nên đặt vuông góc với hướng xung quanh công trình, làm cơ s ở cho việc tính<br /> sóng sẽ phát huy tốt hiệu quả. toán bồi xói quanh công trình.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đê biển.<br /> [2] Doãn Tiến Hà (2015), Nghiên cứu diễn biến bãi do tác động của công trình giảm sóng, tạo bồi<br /> cho khu vực Hải Hậu-Nam Định, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hải dương học, Hà Nội.<br /> [3] Lương Phương Hậu (1999), Công trình bảo vệ bờ biển và hải đảo, Tủ sách trường ĐH Xây<br /> dựng, Hà Nội.<br /> [4] Lương Phương Hậu, Trần Đình Hợi (2003), Lý thuyết thí nghiệm công trình thủy, Nhà<br /> xuất bản xây dựng, Hà Nội.<br /> [5] Nguyễn Thành Trung (2013), Nghiên cứu thực nghiệm xác định nguyên tắc bố trí không<br /> gian hợp lý công trình ngăn cát, giảm sóng bảo vệ đê biển và bờ biển khu vực Bắc Bộ và<br /> Bắc Trung Bộ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.<br /> [6] U.S. Amrmy Corp, 1984, Shore Protection M anual (SPM ).<br /> [7] U.S. Amrmy Corp, 2002, Coastal Engineering M anual (CEM ).<br /> [8] Steven A Hughes (1993), Physical M odels and Laboratory Techniques in Coastal<br /> Engineering, World Scientific 568pp.<br /> <br /> <br /> 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 33 - 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0