intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Với dữ liệu được thu thập từ 243 doanh nghiệp bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động bởi năng lực tài chính, chính sách vĩ mô, chính sách hỗ trợ của địa phương và đặc điểm của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP<br /> BẤT ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Bùi Ngọc Toản*, Bùi Đức Tình**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài nghiên cứu xác định các yếu tố tác<br /> động đến hiệu quả hoạt động của các doanh<br /> nghiệp bất động sản tại thành phố Hồ Chí<br /> Minh. Với dữ liệu được thu thập từ 243 doanh<br /> nghiệp bất động sản tại thành phố Hồ Chí<br /> Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả<br /> <br /> hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động<br /> bởi năng lực tài chính, chính sách vĩ mô, chính<br /> sách hỗ trợ của địa phương và đặc điểm của<br /> doanh nghiệp.<br /> Từ khóa: hiệu quả hoạt động, doanh<br /> nghiệp, bất động sản, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> PERFORMANCE OF REAL ESTATE FIRMS IN HO CHI MINH CITY<br /> ABSTRACT<br /> This paper examines factors affecting the<br /> performance of real estate firms in Ho Chi<br /> Minh City. With the data collected from 243<br /> real estate firms in Ho Chi Minh City, the<br /> research results show that performance of<br /> <br /> enterprises are impacted by financial capacity,<br /> macro policies, local policies support and<br /> characteristics of the business.<br /> Key words: performance, firm, real estate,<br /> Ho Chi Minh city.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> thì sự cạnh tranh và những thách thức đối với<br /> khả năng quản lý của những doanh nghiệp này<br /> cũng theo đó tăng lên nhanh chóng (Bùi Ngọc<br /> Toản, 2016). Chỉ với 6 tháng đầu năm 2017,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh đã có 18.000 doanh<br /> nghiệp được thành lập, nhưng đến khoảng hơn<br /> 1/3 trong số đó là doanh nghiệp bất động sản,<br /> phần lớn hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh<br /> dịch vụ bất động sản (Bùi Ngọc Toản, 2018).<br /> Qua đó, chúng ta thấy rằng các doanh nghiệp<br /> ngành bất động sản đang “bùng nổ” trong thời<br /> gian qua. Với áp lực cạnh tranh ngày càng<br /> tăng, các doanh nghiệp ngành bất động sản<br /> đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc<br /> biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể<br /> tồn tại và phát triển bền vững được. Với bài<br /> <br /> Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò là đầu tàu<br /> kinh tế của cả nước đã phát triển một cách<br /> nhanh chóng về tốc độ tăng trưởng kinh tế,<br /> cũng như tốc độ tăng trưởng dân số, đặc biệt<br /> là một lượng lớn người nhập cư từ các địa<br /> phương khác. Do đó, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> luôn chịu áp lực ngày càng tăng về cơ sở hạ<br /> tầng, cũng như nhu cầu lớn về nhà ở của người<br /> dân, kèm theo đó là sự biến động về thị trường<br /> bất động sản ngày càng tăng. Với thực tiễn đó,<br /> hệ thống doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí<br /> Minh cũng phát triển nhanh cả về quy mô lẫn<br /> số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh<br /> nghiệp ngành bất động sản. Tuy nhiên, cùng<br /> với sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp<br /> *<br /> <br /> ThS. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM, Email: buingoctoan@iuh.edu.vn<br /> Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Hậu Giang, Email: tinh.buiduc@sbv.gov.vn<br /> <br /> **<br /> <br /> 72<br /> <br /> Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ...<br /> <br /> nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ tiến hành<br /> khảo sát các doanh nghiệp bất động sản để xác<br /> định được những yếu tố tác động đến hiệu quả<br /> hoạt động. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham<br /> khảo đối với các nhà quản lý trong ngành bất<br /> động sản, cũng như các nhà nghiên cứu và nhà<br /> hoạch định chính sách.<br /> <br /> Kouser (2012) khi nghiên cứu dữ liệu của 70<br /> doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn<br /> giao dịch chứng khoán Karachi của Pakistan<br /> trong giai đoạn 2001-2010 đã cho rằng hiệu<br /> quả hoạt động bị tác động bởi các yếu tố phản<br /> ánh đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô<br /> doanh nghiệp; Ngoài ra, Safarova (2010) đã<br /> thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến<br /> hiệu quả hoạt động của 76 doanh nghiệp niêm<br /> yết trên thị trường chứng khoán New Zealand<br /> giai đoạn 1996-2007 và cho rằng khả năng<br /> tiếp cận vốn có tác động đến hiệu quả hoạt<br /> động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Bùi<br /> Ngọc Toản (2018) đã thu thập dữ liệu của 218<br /> doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản<br /> và khẳng định vai trò của khả năng tiếp cận<br /> vốn (thông qua thị trường vốn và thị trường<br /> tiền tệ) trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất<br /> động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trước<br /> đó, Bùi Ngọc Toản (2016) đã cho rằng chính<br /> sách vốn lưu động, vấn đề vay nợ, quy mô<br /> doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế có tác<br /> động đến hiệu quả hoạt động của 35 doanh<br /> nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị<br /> trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn<br /> 2010-2014. Trong một nghiên cứu khác, Đoàn<br /> Ngọc Phúc (2014) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt<br /> động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, với<br /> dữ liệu gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên<br /> Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hố Chí<br /> Minh và Hà Nội giai đoạn 2007-2012, kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy việc vay nợ và quy mô<br /> doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt<br /> động. Ngoài ra, Phan Thị Minh Lý (2011) đã<br /> khảo sát 112 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên<br /> địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế nhằm xác định<br /> sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt<br /> động của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy có bốn yếu tố tác động đến hiệu quả<br /> hoạt động của doanh nghiệp, gồm: yếu tố về<br /> vốn, yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp,<br /> chính sách của địa phương, chính sách vĩ mô.<br /> <br /> 2. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Mô hình nghiên cứu<br /> Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu thực<br /> nghiệm về hiệu quả hoạt động của doanh<br /> nghiệp. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu tiến<br /> hành xem xét dưới khía cạnh khảo sát quan<br /> điểm của những người am hiểu về hiệu quả<br /> hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là doanh<br /> nghiệp bất động sản. Có thể kể đến các nghiệp<br /> cứu như: Protogerou & các cộng sự (2017) đã<br /> nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các doanh<br /> nghiệp trẻ (có thời gian hoạt động từ 3 đến 15<br /> năm) tại 10 quốc gia ở Châu Âu và cho rằng:<br /> trình độ người quản lý và nhân viên có tác<br /> động đến hiệu quả hoạt động của các doanh<br /> nghiệp này; Tại Malaysia, Hamid & các cộng<br /> sự (2015) đã khẳng định vai trò của khả năng<br /> tiếp cận vốn và cho rằng tỷ lệ nợ có tác động<br /> đến hiệu quả hoạt động của 92 doanh nghiệp ở<br /> quốc gia này trong giai đoạn 2009-2011; Cũng<br /> trong năm 2015, Xu & Banchuenvijit (2015)<br /> đã tiến hành nghiên cứu dữ liệu của 28 doanh<br /> nghiệp (không bao gồm các doanh nghiệp tài<br /> chính) niêm yết trên SSE 50 trong giai đoạn<br /> 2008-2012, kết quả nghiên cứu cho rằng tỷ<br /> lệ nợ vay và quy mô doanh nghiệp tác động<br /> đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;<br /> Mumtaz & các cộng sự (2013) đã nghiên cứu<br /> hiệu quả hoạt động của 83 doanh nghiệp tại<br /> Pakistan trong giai đoạn 2006-2009, kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc đặc điểm<br /> của doanh nghiệp như khả năng tiếp cận vốn<br /> và quy mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu<br /> quả hoạt động; Trong một nghiên cứu khác,<br /> 73<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2.2. Dữ liệu nghiên cứu<br /> <br /> Kết quả của các bài nghiên cứu trước cho<br /> thấy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị<br /> tác động bởi các nhóm yếu tố: năng lực tài<br /> chính, đặc điểm của doanh nghiệp, chính sách<br /> hỗ trợ của địa phương và chính sách vĩ mô.<br /> Dựa trên cơ sở này, nhóm tác giả sẽ tiến hành<br /> xây dựng mô hình nghiên cứu, đồng thời bài<br /> nghiên cứu cũng tiến hành điều chỉnh và bổ<br /> sung thêm một số biến quan sát để phù hợp<br /> với thực tiễn của các doanh nghiệp bất động<br /> sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, điều này cũng<br /> được kỳ vọng sẽ tạo tính mới cho bài nghiên<br /> cứu so với các nghiên cứu trước đây.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu được chọn lọc để đưa<br /> vào nghiên cứu gồm 243 quan sát, nhóm tác<br /> giả thu thập trong quá trình điều tra, phỏng<br /> vấn trực tiếp và ngẫu nhiên từ những doanh<br /> nghiệp bất động sản tại Thành phố Hồ Chí<br /> Minh. Thời gian điều tra từ 01/01/2018 đến<br /> ngày 05/02/2018 theo mẫu đã được thiết kế<br /> sẵn.<br /> 2.3. Phương pháp phân tích<br /> Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp<br /> phân tích mô hình hồi quy bội nhằm nhận dạng<br /> và xác định mức độ tác động của các yếu tố<br /> đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp<br /> bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Vậy, mô hình nghiên cứu có dạng như sau:<br /> HQHD = β0 + β1 NLTC + β2 DDDN + β3<br /> CSDP + β4 CSVM + ε<br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> Phân tích hồi quy sẽ xác định sự tác động<br /> của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Mô<br /> hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức tác<br /> động và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ<br /> của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của<br /> các biến độc lập. Kết quả hồi quy thực nghiệm<br /> như sau:<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả mô hình nghiên cứu<br /> Hệ số hồi quy chuẩn hóa<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> Năng lực tài chính (NLTC)<br /> <br /> 0,390<br /> <br /> 0,000***<br /> <br /> Đặc điểm của doanh nghiệp (DDDN)<br /> <br /> 0,212<br /> <br /> 0,000***<br /> <br /> Chính sách hỗ trợ của địa phương (CSDP)<br /> <br /> 0,305<br /> <br /> 0,000***<br /> <br /> Chính sách vĩ mô (CSVM)<br /> <br /> 0,364<br /> <br /> 0,000***<br /> <br /> Số quan sát<br /> <br /> 243<br /> <br /> Kết quả kiểm định ANOVA (sig.)<br /> <br /> 0.000***<br /> <br /> Hệ số xác định R2<br /> <br /> 69,4%<br /> <br /> Ghi chú: (***) có ý nghĩa ở mức 1%<br /> Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br /> 74<br /> <br /> Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ...<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> <br /> Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy mô<br /> hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1%, vậy mô<br /> hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù<br /> hợp với tập dữ liệu. Bên cạnh đó, để đánh giá<br /> mức độ phù hợp của mô hình, ta sử dụng hệ số<br /> xác định R2. Hệ số này cho biết mức độ giải<br /> thích của mô hình hồi quy được xây dựng với<br /> tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số này càng gần 1<br /> thì mô hình xây dựng càng thích hợp với tập<br /> dữ liệu mẫu và ngược lại càng gần 0 mô hình<br /> kém phù hợp. Bảng kết quả mô hình hồi quy<br /> cho thấy, hệ số xác định R2 = 69,4%, điều này<br /> có nghĩa là 69,4% mức độ biến động về hiệu<br /> quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động<br /> sản tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ được giải<br /> thích bởi những yếu tố là các biến độc lập đã<br /> được chọn đưa vào mô hình.<br /> <br /> Với mục tiêu kiểm định sự tác động của<br /> các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các<br /> doanh nghiệp bất động sản tại thành phố Hồ<br /> Chí Minh, nhóm tác giả đã sử dụng phương<br /> pháp nghiên cứu định lượng để làm sáng tỏ<br /> vấn đề cần nghiên cứu và đạt được mục tiêu<br /> đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực<br /> tài chính, chính sách vĩ mô, chính sách hỗ trợ<br /> của địa phương và đặc điểm của doanh nghiệp<br /> có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt<br /> động, cũng như quá trình tồn tại và phát triển<br /> của các doanh nghiệp bất động sản tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là cơ<br /> sở để góp phần giúp doanh nghiệp bất động<br /> sản nhìn nhận rõ hơn về vai trò của các yếu<br /> tố này đối với hiệu quả hoạt động của doanh<br /> nghiệp. Các doanh nghiệp bất động sản cần<br /> chú trọng hơn nữa về vấn đề nâng cao khả<br /> năng tiếp cận vốn, khả năng thanh khoản và<br /> xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm<br /> nâng cao năng lực tài chính, góp phần quan<br /> trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan chức<br /> năng và chính quyền địa phương cũng cần đưa<br /> ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ một cách thiết<br /> thực hơn nữa nhằm khuyến khích các doanh<br /> nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bất động<br /> sản nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần<br /> giúp thị trường bất động sản phát triển ổn định<br /> và bền vững.<br /> <br /> Kết quả mô hình nghiên cứu có phương<br /> trình hồi quy chuẩn hóa như sau:<br /> HQHD = 0,390 NLTC + 0,212 DDDN +<br /> 0,305 CSDP + 0,364 CSVM<br /> Với kết quả trên, ta thấy hiệu quả hoạt<br /> động của các doanh nghiệp bất động sản tại<br /> thành phố Hồ Chí Minh bị tác động mạnh<br /> nhất bởi năng lực tài chính, tiếp đó là chính<br /> sách vĩ mô, chính sách hỗ trợ của địa phương<br /> và đặc điểm của doanh nghiệp. Điều này cũng<br /> phản ánh rằng các yếu tố này có vai trò rất<br /> quan trọng đối với hiệu quả hoạt động, cũng<br /> như quá trình tồn tại và phát triển của các<br /> doanh nghiệp ngành bất động sản tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [2]. Bùi Ngọc Toản (2016), Tác động của<br /> chính sách vốn lưu động đến khả năng<br /> sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh<br /> nghiệp ngành bất động sản Việt Nam, Tạp<br /> chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số tạp chí<br /> 44(2016) 18-27.<br /> <br /> [1]. Bùi Ngọc Toản (2018), Khả năng tiếp cận<br /> vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp ngành<br /> bất động sản, Kỷ yếu Hội thảo khoa học<br /> quốc tế “Kiến tạo hệ sinh thái khởi nghiệp<br /> – yếu tố thành công đối với sinh viên”,<br /> ngày 24/01/2018.<br /> 75<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> [3]. Đoàn Ngọc Phúc (2014), Ảnh hưởng của<br /> cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh<br /> doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa<br /> ở Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề kinh tế<br /> và chính trị thế giới, số 7(219).<br /> <br /> [7]. Mumtaz, R., Rauf, S., Ahmed, B., Noreen,<br /> U. (2013), Capital Structure and Financial<br /> Performance: Evidence from Pakistan<br /> (Kse 100 Index), Journal of Basic and<br /> Applied Scientific Research, 3(4)113-119.<br /> <br /> [4]. Phan Thị Minh Lý (2011), Phân tích tác<br /> động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt<br /> động kinh doanh của các doanh nghiệp<br /> vừa và nhỏ ở Thừa Thiên - Huế. Tạp chí<br /> Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng,<br /> số 2 (43).<br /> <br /> [8]. Protogerou, A., Caloghiroua, Y., Vonortas,<br /> N. (2017), Determinants of young firms’<br /> innovative<br /> performance:<br /> Empirical<br /> evidence from Europe, Research Policy<br /> (2017),<br /> http://dx.doi.org/10.1016/j.<br /> respol.2017.05.011.<br /> <br /> [5]. Hamid, M., Abdullahb, A., Kamaruzzaman,<br /> N. (2015), Capital Structure and<br /> Profitability in Family and Non-Family<br /> Firms: Malaysian evidence, Procedia<br /> Economics and Finance, 31 (2015 ) 44 – 55.<br /> <br /> [9]. Safarova, Y. (2010), Factors that determine<br /> firm performance of New Zealand Listed<br /> companies. Auckland University of<br /> Technology.<br /> [10]. Xu, M. & Banchuenvijit, W. (2015),<br /> Factors Affecting Financial Performance<br /> of Firms Listed on Shanghai Stock<br /> Exchange 50(SSE 50). International<br /> journal of Bussiness and economic.<br /> <br /> [6]. Kouser, R. (2012), Inter-Relationship<br /> between Profitability, Growth and Size: A<br /> Case of Non-Financial Companies from<br /> Pakistan, Pak. J. Commer. Soc. Sci. 2012<br /> Vol. 6 (2), 405-419.<br /> <br /> 76<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2