intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hoạt động giảng dạy phòng chống sốt xuất huyết Dengue ở học sinh trường tiểu học và trung học cơ sở tỉnh An Giang

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng được thực hiện trên 184 học sinh tiểu học và trung học. Quá trình thực hiện gồm 3 giai đoạn: 1) Khảo sát trước can thiệp; 2) Triển khai hoạt động can thiệp: tập huấn cho giáo viên, cung cấp tài liệu giảng dạy, thực hiện giảng dạy cho học sinh và tổ chức hội thi; 3) Đánh giá sau can thiệp. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu cụm với cụm là khối lớp. Trong từng khối lớp, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa theo thứ tự danh sách lớp. Học sinh được đánh giá kiến thức trước và sau can thiệp thông qua một bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần mềm Stata. Xác định sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh SXHD của học sinh tiểu học và trung học cơ sở sau can thiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hoạt động giảng dạy phòng chống sốt xuất huyết Dengue ở học sinh trường tiểu học và trung học cơ sở tỉnh An Giang

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY PHÒNG CHỐNG<br /> SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC<br /> VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH AN GIANG<br /> Tạ Quốc Đạt*, Lâm Ngọc Báu*, Lê Thị Thảo Vi*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm chưa có vắc xin dự phòng và thuốc đặc<br /> trị. Phòng chống SXHD dựa vào cộng đồng là giải pháp giúp huy động nguồn lực xã hội và mang tính chủ động<br /> cao. Học sinh có thể thực hiện tốt các hoạt động kiểm soát vector tại nhà và vận động các thành viên trong gia<br /> đình cùng tham gia. Do đó, một can thiệp đã được thực hiện thông qua việc giảng dạy cho học sinh tiểu học và<br /> trung học cơ sở.<br /> Mục tiêu: Xác định sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh SXHD của học sinh tiểu học và<br /> trung học cơ sở sau can thiệp.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng được thực hiện trên 184 học sinh tiểu học và trung học.<br /> Quá trình thực hiện gồm 3 giai đoạn: 1) Khảo sát trước can thiệp; 2) Triển khai hoạt động can thiệp: tập huấn cho<br /> giáo viên, cung cấp tài liệu giảng dạy, thực hiện giảng dạy cho học sinh và tổ chức hội thi; 3) Đánh giá sau can<br /> thiệp. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu cụm với cụm là khối lớp. Trong từng khối lớp, chọn mẫu theo<br /> phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa theo thứ tự danh sách lớp. Học sinh được đánh giá kiến thức trước và sau<br /> can thiệp thông qua một bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần<br /> mềm Stata.<br /> Kết quả: Có sự thay đổi về kiến thức và thực hành phòng chống bệnh SXHD ở học sinh tiểu học và<br /> trung học cơ sở sau can thiệp. Ở học sinh tiểu học: có sự gia tăng trong kiến thức nơi trú đậu muỗi vằn<br /> (79,9 – 95,7%), muỗi vằn đẻ trứng trong DCCN trong nhà (41,3 – 60%), ngủ mùng cả ngày đêm (64,7 –<br /> 92,4%); có sự gia tăng trong thực hành bỏ muối vào chén chống kiến (56 – 74,5%), thu gom vật phế thải<br /> (82,6 – 91,3%). Ở học sinh trung học cơ sở: có sự gia tăng trong kiến thức cơ chế truyền bệnh của muỗi vằn<br /> (83,6 – 96,7%), dấu hiệu bệnh (74,3 – 85,5%); có sự gia tăng trong thực hành bỏ muối vào chén chống kiến<br /> (22,9 – 46,1%), thu gom vật phế thải (43,3 – 71,1%), đổ nước đọng khay hứng nước tủ lạnh (30 – 44,1%),<br /> ngủ mùng cả ngày đêm (68,8 – 84,2%).<br /> Kết luận: Hoạt động can thiệp giảng dạy phòng chống SXHD trong trường tiểu học và trung học cơ sở đã<br /> làm tăng kiến thức đúng và thực hành đúng trong phòng chống SXH của học sinh.<br /> Từ khóa: sốt xuất huyết Dengue, hoạt động giảng dạy, kiến thức, thực hành, học sinh<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVE TEACHING DENGUE HAEMORRHAGIC FEVER PREVENTION<br /> IN PRIMARY AND SECONDARY SCHOOLS, AN GIANG PROVINCE<br /> Ta Quoc Dat, Lam Ngoc Bau, Le Thi Thao Vi<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 546 - 554<br /> Background: Dengue haemorrhagic fever (DHF) is an infectious disease resulting unexpected outcomes;<br /> meanwhile, vaccine and specific treatment have been unavailable now. Community-based DHF prevention could<br /> <br /> *Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Tạ Quốc Đạt ĐT: 0907959900 Email: taquocdat@iph.org.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 546 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> be considered as a highly effective solution to mobilize social resources. Pupils are able to perform vector control<br /> activities well and encourage family members participating. Therefore, a communication intervention for primary<br /> and secondary pupils was carried out.<br /> Objectives: To determine the change in knowledge and practice of dengue prevention among primary and<br /> secondary pupils after intervention.<br /> Method: A community intervention trial among 184 pupils was conducted through 3 phases: 1) Survey<br /> before intervention; 2) Implementing intervention activities: training teachers, providing materials, teaching for<br /> students and organizing contest to learn DHF; 3) Evaluaing after intervention. Cluster sampling method was<br /> employed for sampling, the cluster was the grade. Then, pupils were selected by systematic sampling in each<br /> cluster. Samples were evaluated their knowledge before and after the intervention by the structure questionaire.<br /> Data was entered with Epidata software and then analyzed using Stata software.<br /> Results: Knowledge and practice of DHF prevention was increased among both primary and secondary<br /> pupils after intervention. Regarding the former, their understanding about mosquito was significant improved on<br /> mosquito shelter (79.9 – 95.7%), place of laying eggs (41.3 – 60%), using bed nets for all time (64.7 – 92.4%);<br /> there is an increase in practice of putting salt into miscellaneous containers (56 – 74.5%), collecting waste<br /> materials (82.6 – 91.3%). In terms of the latter, there is an increase in knowledge of DHF transmission<br /> mechanism (83.6 – 96.7%), sign of DHF (74.3 – 85.5%), practice of putting salt into miscellaneous containers<br /> (22.9 – 46.1%), collecting waste materials (43.3 – 71.1%), pouring the stagnant water off the drip tray of the<br /> refrigerator (30 – 44.1%), using bed nets for all day and night (68.8 – 84.2%).<br /> Conclusion: Intervention activities increased knowledge and practice toward DHF prevention for pupils.<br /> Key words: dengue hemorrhagic fever, teaching activities, knowledge, practice, studen<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hoạt động kiểm soát vector và có ảnh hưởng đến<br /> phụ huynh trong việc thực hiện các biện pháp<br /> Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh<br /> phòng chống SXHD tại nhà. Một hoạt động<br /> truyền nhiễm vi rút cấp tính có khả năng gây tử<br /> giảng dạy về phòng chống SXHD cho học sinh<br /> vong cao nếu xảy ra biến chứng. SXHD chưa có<br /> lồng ghép vào các chương trình sinh hoạt ngoại<br /> vắc xin dự phòng và thuốc đặc trị. Theo WHO,<br /> khóa tại các điểm trường tiểu học và trung học<br /> ước tính có khoảng 128 quốc gia bị ảnh hưởng<br /> cơ sở xã Vĩnh Tường, huyện An Phú, tỉnh An<br /> bởi SXHD. Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề<br /> Giang đã được thực hiện vào tháng 8 năm 2018.<br /> nhất là Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương<br /> với số ca mắc gia tăng nhanh từ 1,2 triệu ca trong Mục tiêu<br /> năm 2008 lên hơn 3,34 triệu ca trong năm 2016 Xác định sự thay đổi về kiến thức, thực hành<br /> và hiện đang tiếp tục gia tăng(4). phòng chống bệnh SXHD của học sinh tiểu học<br /> Việt Nam là một trong những quốc gia đứng và THCS xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh<br /> đầu khu vực Đông Nam Á về số mắc và tử vong An Giang sau can thiệp.<br /> do SXHD, trong đó phần lớn SXHD xảy ra ở các ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tỉnh phía Nam. Kiểm soát và ứng phó kịp thời Nghiên cứu can thiệp cộng đồng. Quá trình<br /> với SXHD là vấn đề vô cùng quan trọng. thực hiện gồm 3 giai đoạn: 1) Khảo sát ban đầu<br /> Xã hội hóa hoạt động phòng chống SXHD trước khi can thiệp vào tháng 8/2018; 2) Triển<br /> dựa vào cộng đồng giúp huy động nguồn lực khai hoạt động can thiệp: tập huấn cho giáo viên<br /> sẵn có và mang tính chủ động cao. Đây cũng là vào tháng 8/2018 (cung cấp giáo án giảng dạy<br /> giải pháp được ngành y tế rất quan tâm nhằm cho khối học sinh tiểu học và khối trung học cơ<br /> khống chế tỉ lệ mắc bệnh. Học sinh là lực lượng sở, cung cấp tranh ảnh giảng dạy); thực hiện<br /> đông đảo trong xã hội có thể thực hiện tốt các giảng dạy cho học sinh vào tháng 9-11/2018; tổ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 547<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> chức hội thi tìm hiểu về SXH vào cuối tháng những thay đổi về kiến thức và thực hành<br /> 11/2018; 3) Đánh giá sau triển khai các hoạt động phòng chống bệnh SXHD của học sinh.<br /> can thiệp vào tháng 12/2018. KẾT QUẢ<br /> Cỡ mẫu là 184 học sinh. Chọn mẫu cụm, các Học sinh khối tiểu học<br /> cụm là khối lớp 3, 4, 5 ở trường tiểu học và khối<br /> Bảng 1: Đặc tính mẫu khảo sát ở học sinh tiểu học<br /> lớp 6, 7, 8 ở trường trung học cơ sở. Tổng số học<br /> Cuối kỳ Đầu kỳ<br /> sinh được chọn ở mỗi khối lớp căn cứ vào tỉ lệ Nội dung<br /> n (%) n (%)<br /> học sinh của khối lớp đó. Ở mỗi khối lớp, chọn Khối lớp<br /> mẫu bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống Lớp 3 42 (22,8) 52 (28,3)<br /> theo danh sách lớp. Thực hiện chọn ngẫu nhiên Lớp 4 76 (41,3) 72 (39,1)<br /> hệ thống 2 lần ở khảo sát đầu kỳ và cuối kỳ. Lớp 5 66 (35,9) 60 (32,6)<br /> Giới tính<br /> Thông tin được thu thập bằng 02 bộ câu hỏi Nam 78 (42,4) 84 (45,7)<br /> tự điền: 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh tiểu học Nữ 106 (57,6) 100 (54,4)<br /> và 01 bộ dành cho học sinh trung học cơ sở.<br /> Tỷ lệ học sinh các khối 3-4-5 tham gia khảo<br /> Dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu sát phân phối khá đều ở 2 nhóm. Về giới, học<br /> bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần sinh nữ chiếm đa số: khảo sát sau chiếm 57,6%,<br /> mềm Stata. Số liệu được thống kê mô tả so sánh khảo sát đầu chiếm 54,4% (Bảng 1).<br /> giữa cuộc khảo sát đầu kỳ và cuối kỳ để mô tả<br /> Bảng 2: Kiến thức đúng về đặc điểm muỗi vằn ở học sinh tiểu học<br /> Cuối kỳ Đầu kỳ<br /> Nội dung p OR (KTC 95%)<br /> n (%) n (%)<br /> Muỗi vằn trú đậu chỗ mát và tối trong nhà 176 (95,7) 147 (79,9)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0