TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH DỰ PHÕNG TIÊU CHẢY CẤP DỰA VÀO<br />
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA<br />
NGƢỜI CHẾ BIẾN, KINH DOANH VÀ TIÊU DÙNG THỰC PHẨM<br />
TẠI MỘT SỐ XÃ VEN BIỂN BẮC BỘ<br />
Hoàng Cao Sạ*; Vũ Xuân Nghĩa**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng đối với kiến thức,<br />
thái độ và thực hành của ngƣời chế biến, kinh doanh và tiêu dùng trong dự phòng tiêu chảy<br />
(TC) cấp tại một số xã vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ. Đối tƣợng: ngƣời trực tiếp tham gia<br />
chế biến thực phẩm, ngƣời kinh doanh, nhân viên phục vụ tại nhà hàng dịch vụ ăn uống, ngƣời<br />
tiêu dùng thực phẩm: ngƣời nội trợ nấu nƣớng thức ăn cho gia đình sử dụng. Phƣơng pháp:<br />
can thiệp cộng đồng. Địa bàn can thiệp: xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản; xã Mỹ Tân, huyện Mỹ<br />
Lộc, xã Xuân Thƣợng, huyện Xuân Trƣơng; xã Bạch Long, huyện Giao Thủy. Thời gian can thiệp:<br />
06 tháng, từ tháng 06 - 2014 đến 12 - 2014. Kết quả và kết luận: mô hình giám sát dự phòng<br />
TC dựa vào cộng đồng đã tác động tích cực tới kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng TC<br />
cấp của ngƣời tiêu dùng và ngƣời làm dịch vụ thực phẩm. Hiệu quả can thiệp cao nhất với<br />
ngƣời tiêu dùng, tƣơng ứng với kiến thức, thái độ và thực hành là: 25,7%, 14,9% và 37,4%<br />
(p < 0,01).<br />
* Từ khóa: Tiêu chảy cấp; Mô hình dự phòng; Ngƣời chế biến; Ngƣời kinh doanh; Ngƣời<br />
tiêu dùng; Ven biển Bắc Bộ.<br />
<br />
Effectiveness of Model of Community-Based Diarrhea Prevention on<br />
Supply with Awarencess and Practice of Precessor, Business and<br />
Food Consumer at the Northern Coastal<br />
Summary<br />
Objective: To assess the effectiveness of model of community-based interventions for knowledge,<br />
attitude and practice of processor, traders and consumers for prevention of acute diarrhea in<br />
some lowland Northern Coastal. Subjects: People directly involved in the processing of food.<br />
Dealers, waiters at restaurants. Food consumers: Housewife cooking food for the family.<br />
Research method: Community intervention. The area of intervention: communes Tamthanh, Vuban;<br />
Mytan, Myloc district, Xuanthuong, Xuantruong dístrict, Bachlong, Giaothuy district. Time intervention:<br />
06 months from 06 - 2014 to 12 - 2014. Data processing: Results and conclusion:<br />
* Bệnh viện Đa hoa TP. Nam Định<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Cao Sạ (hoangcaosa126@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2015<br />
<br />
31<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
Model of monitoring community-based diarrhea prevention of consumers and food service<br />
workers has impacted positively on knowledge, attitudes and practices in acute diarrhea.<br />
Effective intervention is the highest with consumers, corresponding to the knowledge, attitude<br />
and practice were: 25.7%, 14.9% and 37.4% (p < 0.01).<br />
* Key words: Acute diarrhea; Preventive model; Awarencess; Business; Food consumer;<br />
Nothern Coastal.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiêu chảy là một trong những bệnh lý<br />
có tỷ lệ mắc cũng nhƣ tử vong rất cao,<br />
đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ<br />
Việt Nam [2].<br />
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế<br />
giới, cùng với nhiễm khuẩn hô hấp cấp<br />
tính, TC là một trong những nguyên nhân<br />
hàng đầu gây bệnh và tử vong cho trẻ em<br />
trên toàn thế giới. Hàng năm ƣớc tính vẫn<br />
còn 1,3 tỷ lƣợt trẻ em dƣới 5 tuổi bị TC,<br />
không dƣới 3,5 triệu trẻ tử vong vì TC.<br />
Trung bình mỗi trẻ < 5 tuổi mắc từ 3,3 9 đợt TC trong 1 năm. Ở Việt Nam, tình<br />
hình TC cũng tƣơng tự nhƣ các nƣớc<br />
đang phát triển, TC vẫn còn là một bệnh<br />
phổ biến ở nƣớc ta với tỷ lệ mắc cao [2,<br />
4]. Việc điều trị và dự phòng bệnh TC phụ<br />
thuộc rất nhiều khâu, trong đó quan trọng<br />
nhất là việc giám sát an toàn vệ sinh thƣc<br />
phẩm. Để làm đƣợc việc này không phải<br />
là nhiệm vụ riêng của Ngành Y tế, mà cần<br />
có sự hợp tác chặt chẽ của các ban ngành,<br />
đoàn thể, đặc biệt là toàn thể nhân dân<br />
[3, 4, 7, 8].<br />
Các tỉnh đồng bằng ven biên Bắc bộ<br />
nhƣ Hải Phòng, Thái Bình, Nam §Þnh,<br />
Ninh Bình là những tỉnh có nhiều vụ TC<br />
cấp. Đặc biệt, dịch tả đã xuất hiện và tái<br />
phát tại một số địa bàn của Nam Định nhƣ<br />
Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nam Trực, Mỹ Lộc<br />
và Thành phố Nam Định [4].<br />
<br />
32<br />
<br />
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,<br />
nhiều mô hình giám sát TC đã đƣợc triển<br />
khai tại khu vực đồng bằng ven biển Bắc<br />
Bộ, trong đó có mô hình giám sát dựa vào<br />
cộng đồng. Nghiên cứu đƣợc tiến hành<br />
nhằm: Đánh giá hiệu quả của mô hình<br />
can thiệp dựa vào cộng đồng đ i với iến<br />
thức, thái độ và thực hành của người chế<br />
biến, inh doanh và người tiêu dùng trong<br />
giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm dự<br />
phòng TC cấp tại một s x vùng đồng<br />
bằng ven biển Bắc Bộ.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Ngƣời trực tiếp tham gia chế biến<br />
thực phẩm.<br />
- Ngƣời kinh doanh, nhân viên phục vụ<br />
tại nhà hàng dịch vụ ăn uống.<br />
- Ngƣời tiêu dùng thực phẩm: ngƣời nội<br />
trợ nấu nƣớng thức ăn cho gia đình.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu can thiệp<br />
* Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br />
- Cỡ mẫu:<br />
+ Cỡ mẫu với ngƣời sản xuất, chế biến<br />
thực phẩm:<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho<br />
nghiên cứu can thiệp:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
n1 n2 <br />
<br />
Z (1 / 2) 2 PQ Z (1 )<br />
<br />
p1q1 p2 q2<br />
<br />
2<br />
<br />
( p1 p2 )2<br />
<br />
n1, n2: cỡ mẫu điều tra trƣớc và sau<br />
can thiệp.<br />
Z(1-/2): hệ số tin cậy ở ngƣỡng xác suất<br />
sai lầm loại 1 ( = 0,05), Z(1-/2) = 1,96.<br />
Z(1-): hệ số tin cậy ở ngƣỡng xác suất<br />
sai lầm loại 2 ( = 0,05), Z(1-)= 1,645.<br />
q1 = 1 - p1; q2 = 1 - p2; p = (p1 + p2)/2;<br />
Q = 1 - p.<br />
p1: tỷ lệ ngƣời sản xuất, chế biến thực<br />
phẩm có kiến thức về dự phòng TC đạt<br />
trƣớc can thiệp. Tỷ lệ trong nghiên cứu<br />
điều tra trƣớc can thiệp 0,75.<br />
p2: tỷ lệ ngƣời sản xuất, chế biến thực<br />
phẩm đạt kiến thức về dự phòng TC sau<br />
can thiệp. Ƣớc tính đạt 0,88.<br />
<br />
* Thu thập s liệu:<br />
- Phỏng vấn ngƣời trực tiếp tham gia<br />
chế biến thực phẩm, ngƣời kinh doanh,<br />
nhân viên phục vụ tại nhà hàng dịch vụ<br />
ăn uống, ngƣời nội trợ nấu nƣớng thức<br />
ăn cho gia đình sử dụng trƣớc và sau can<br />
thiệp theo các nội dung phiếu phỏng vấn<br />
thiết kế sẵn.<br />
- Sử dụng bảng kiểm quan sát đánh<br />
giá thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm<br />
(ATVSTP) phòng chống TC cấp của đối<br />
tƣợng nghiên cứu trƣớc và sau can thiệp.<br />
* Địa bàn nghiên cứu:<br />
- Nhóm can thiệp: xã Xuân Thƣợng,<br />
huyện Xuân Trƣờng; xã Bạch Long, huyện<br />
Giao Thủy.<br />
- Nhóm đối chứng: xã Tam Thanh,<br />
huyện Vụ Bản; xã Mỹ Tân, huyện Mỹ Lộc.<br />
<br />
Thay vào công thức, cỡ mẫu tính toán<br />
212, thực tế chúng tôi đã nghiên cứu mỗi<br />
nhóm 230 ngƣời.<br />
<br />
* Thời gian can thiệp: 06 tháng, từ tháng<br />
06 - 2014 đến 12 - 2014.<br />
<br />
+ Cỡ mẫu đối với ngƣời kinh doanh,<br />
buôn bán thực phẩm hoặc dịch vụ ăn uống:<br />
<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
<br />
Tƣơng tự áp dụng công thức trên, với<br />
p1 bằng 0,75 (nghiên cứu điều tra trƣớc<br />
can thiệp) và p2 ƣớc lƣợng bằng 0,88, có<br />
cỡ mẫu ngƣời kinh doanh, buôn bán thực<br />
phẩm cần điều tra ứng với mỗi nhóm nghiên<br />
cứu 230 ngƣời.<br />
+ Cỡ mẫu đối với ngƣời tiêu dùng:<br />
Tƣơng tự áp dụng công thức trên, với<br />
p1 bằng 0,65 (nghiên cứu điều tra trƣớc<br />
can thiệp) và p2 ƣớc lƣợng bằng 0,78,<br />
cỡ mẫu ngƣời tiêu dùng thực phẩm cần<br />
điều tra ứng với mỗi nhóm nghiên cứu<br />
310 ngƣời.<br />
<br />
* Xử lý s liệu:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Hiệu quả của mô hình đến iến thức<br />
của đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Đánh giá chung về kiến thức biện pháp<br />
dự phòng TC cấp của nhân viên chế biến,<br />
kinh doanh và ngƣời tiêu dùng thực phẩm<br />
trƣớc can thiệp cho thấy tỷ lệ đối tƣợng<br />
có kiến thức đạt cao nhất ở nhóm nhân<br />
viên chế biến (79,7%), tiếp đến là nhân<br />
viên kinh doanh (71,7%), thấp nhất ở<br />
ngƣời tiêu dùng (64,0%). Nguyên nhân<br />
của sự chênh lệch này là do cách tiếp cận<br />
<br />
33<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
với các nội dung ATVSTP của nhân viên<br />
làm dịch vụ thực phẩm thƣờng xuyên<br />
đƣợc tập huấn về dự phòng TC so với<br />
ngƣời tiêu dùng. So sánh với kết quả<br />
nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy:<br />
kiến thức của nhân viên chế biến và kinh<br />
doanh thực phẩm đã đƣợc nâng cao đáng<br />
<br />
kể theo thời gian, nhƣng không ổn định.<br />
Nghiên cứu của Đặng Văn Nguyên tại<br />
Thái Bình (2006): nhân viên chế biến 73,2%,<br />
nhân viên kinh doanh 65,4%, ngƣời tiêu<br />
dùng 83,7% [6]. Do vậy, cần tăng cƣờng<br />
các hoạt động truyền thông, giáo dục<br />
trong cộng đồng về dự phòng TC.<br />
<br />
Bảng 1: Hiệu quả của mô hình đến thay đổi kiến thức nhân viên chế biến.<br />
ĐÁNH GÁI CHUNG<br />
VỀ KIẾN THỨC<br />
<br />
NHÓM ĐỐI CHỨNG (n = 230)<br />
<br />
NHÓM CAN THIỆP (n = 230)<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Đạt (%)<br />
<br />
64,4<br />
<br />
66,1<br />
<br />
63,0<br />
<br />
76,5<br />
<br />
Không đạt (%)<br />
<br />
35,7<br />
<br />
33,9<br />
<br />
37,0<br />
<br />
23,5<br />
<br />
PV (%)<br />
<br />
2,6 (p > 0,05)<br />
<br />
21,4 (p < 0,01)<br />
<br />
Hiệu quả can thiệp (%)<br />
<br />
18,8<br />
<br />
Tỷ lệ đạt về kiến thức của nhân viên chế biến thực phẩm ở nhóm can thiệp tăng lên<br />
từ 63,0% (trƣớc can thiệp) lên 76,5% (sau can thiệp), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01). Chỉ số hiệu quả can thiệp đạt 18,8%.<br />
Bảng 2: Hiệu quả của mô hình đến thay đổi kiến thức của nhân viên kinh doanh.<br />
ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />
VỀ KIẾN THỨC<br />
<br />
NHÓM ĐỐI CHỨNG (n = 310)<br />
<br />
NHÓM CAN THIỆP (n = 310)<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Đạt (%)<br />
<br />
64,0<br />
<br />
64,5<br />
<br />
65,0<br />
<br />
72,3<br />
<br />
Không đạt (%)<br />
<br />
36,0<br />
<br />
35,5<br />
<br />
35,0<br />
<br />
27,7<br />
<br />
PV (%)<br />
<br />
0,8 (p > 0,05)<br />
<br />
Hiệu quả can thiệp (%)<br />
<br />
11,2 (p < 0,05)<br />
10,4<br />
<br />
Tỷ lệ đạt về kiến thức của nhân viên kinh doanh ở nhóm can thiệp tăng cao sau can<br />
thiệp, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Chỉ số hiệu quả can thiệp 10,4%.<br />
Bảng 3: Hiệu quả của mô hình đến thay đổi kiến thức ngƣời tiêu dùng.<br />
ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />
VỀ CAN THIỆP<br />
<br />
NHÓM ĐỐI CHỨNG (n = 230)<br />
<br />
NHÓM CAN THIỆP (n = 230)<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Đạt (%)<br />
<br />
60,9<br />
<br />
63,9<br />
<br />
59,6<br />
<br />
77,8<br />
<br />
Không đạt (%)<br />
<br />
39,1<br />
<br />
36,1<br />
<br />
40,4<br />
<br />
22,2<br />
<br />
PV (%)<br />
Hiệu quả can thiệp (%)<br />
<br />
5,0 (p > 0,05)<br />
<br />
30,7 (p < 0,01)<br />
25,7<br />
<br />
Tỷ lệ đạt về kiến thức của ngƣời tiêu dùng ở nhóm can thiệp tăng từ 59,6% (trƣớc<br />
can thiệp) lên 77,8% (sau can thiệp), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số<br />
<br />
34<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
hiệu quả can thiệp 25,7%. Kết quả này tƣơng tự nghiên cứu của chúng tôi tại Hà Giang<br />
(chỉ số hiệu quả can thiệp = 25,6%) khi triển khai mô hình giám sát ATVSTP dựa vào<br />
kết hợp quân dân y năm 2010 [8].<br />
2. Hiệu quả mô hình nâng cao thái độ về an toàn thực phẩm trong dự phòng TC.<br />
Không có một chƣơng trình nào ở cộng đồng có thể mang lại hiệu quả nếu không<br />
do chính bản thân những ngƣời trong cộng đồng đó quan tâm, đòi hỏi và tự giác tham<br />
gia. Trƣớc can thiệp, chúng tôi thấy số ngƣời có thái độ tốt đối với các hoạt động<br />
nhằm đảm bảo biện pháp dự phòng TC cấp chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao. Tỷ lệ ngƣời tiêu<br />
dùng có thái độ đúng trong thực hành biện pháp dự phòng TC cấp thấp hơn khá nhiều<br />
nhân viên chế biến và nhân viên kinh doanh thực phẩm. Đánh giá thái độ đối với biện<br />
pháp dự phòng TC cấp của nhân viên chế biến, bán hàng, ngƣời tiêu dùng theo thang<br />
điểm kết quả cho thấy, tỷ lệ thái độ đạt cao nhất ở nhân viên chế biến (75,3%) và thấp<br />
nhất ở ngƣời tiêu dùng (54,1%). So sánh với kết quả của các tác giả khác nghiên cứu<br />
tại một số địa phƣơng nhƣ: Bắc Giang (2009), Tuyên Quang (2009) [5] cho thấy các<br />
đối tƣợng nghiên cứu đã có thái độ thực hành dự phòng TC tốt hơn, nhƣng không bền<br />
vững, có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền, giữa nông thôn với thành thị.<br />
Bảng 4: Hiệu quả mô hình trong thay đổi thái độ của nhân viên chế biến.<br />
ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />
VỀ THÁI ĐỘ<br />
<br />
NHÓM ĐỐI CHỨNG (n = 230)<br />
<br />
NHÓM CAN THIỆP (n = 230)<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Đạt (%)<br />
<br />
61,7<br />
<br />
62,6<br />
<br />
60<br />
<br />
74,8<br />
<br />
Không đạt (%)<br />
<br />
38,3<br />
<br />
37,4<br />
<br />
40<br />
<br />
25,2<br />
<br />
PV (%)<br />
<br />
1,4 (p > 0,05)<br />
<br />
24,6 (p < 0,01)<br />
<br />
Hiệu quả can thiệp (%)<br />
<br />
23,2<br />
<br />
Tỷ lệ đạt về thái độ của nhân viên chế biến ở nhóm can thiệp tăng cao, từ 60%<br />
(trƣớc can thiệp) lên 74,8% (sau can thiệp), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
Chỉ số hiệu quả can thiÖp 23,2%.<br />
Bảng 5: Hiệu quả mô hình trong thay đổi thái độ của nhân viên kinh doanh.<br />
ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />
VỀ THÁI ĐỘ<br />
<br />
NHÓM ĐỐI CHỨNG (n = 230)<br />
<br />
NHÓM CAN THIỆP (n = 230)<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Trƣớc can thiệp<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
Đạt (%)<br />
<br />
62,2<br />
<br />
64,4<br />
<br />
60,9<br />
<br />
73,9<br />
<br />
Không đạt (%)<br />
<br />
37,89<br />
<br />
35,6<br />
<br />
39,1<br />
<br />
26,1<br />
<br />
PV (%)<br />
Hiệu quả can thiệp (%)<br />
<br />
3,5 (p > 0,05)<br />
<br />
21,4 (p < 0,01)<br />
17,9<br />
<br />
Tỷ lệ đạt về thái độ của nhân viên kinh doanh ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều tăng sau<br />
can thiệp. Sự thay đổi này rõ rệt hơn ở nhóm can thiệp, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01). Chỉ số hiệu quả can thiệp 17,9%.<br />
<br />
35<br />
<br />