ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NGỌC LUẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NGỌC LUẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN ĐĂNG

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Ngô Ngọc Luận

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Đăng,

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa

Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên -

Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá

trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Ngô Ngọc Luận

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH

DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG

DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ......................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .... 4

1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .... 4

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 18

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp vận tải ....................................................................................... 26

1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .............................. 31

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại một

số doanh nghiệp vận tải ................................................................................... 31

1.2.2.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên ..... 38

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 41

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp ................................................................................................... 43

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ... 44

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ..... 46

Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN ........... 48

3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ............................. 48

3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ................. 48

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 48

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ....... 50

3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên .................. 51

3.1.5. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015 ....... 55

3.2. Thực trạng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải

Thái Nguyên trong những năm gần đây .......................................................... 58

3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ................... 58

3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên............. 63

3.2.3. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh ....................................................... 66

3.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên ......... 67

3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................ 67

3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................ 70

3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................................. 77

3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên .............................................................................. 80

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 80

v

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 81

Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN ..... 84

4.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận

tải Thái Nguyên trong những năm tới ............................................................. 84

4.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 ..................................................................... 84

4.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .................... 86

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên .............................................................................. 88

4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ..................................................................... 88

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 92

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 94

4.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị ........................................................... 96

4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .............................................. 97

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................ 98

4.3.3. Kiến nghị với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên .......................... 99

KẾT LUẬN .................................................................................................. 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 103

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

LNTT : Lợi nhuận trước thuế

LNST : Lợi nhuận sau thuế

DN : Doanh nghiệp

VCSH : Vốn chủ sở hữu

TSCĐ : Tài sản cố định

TSLĐ : Tài sản lưu động

VKD : Vốn kinh doanh

VLĐ : Vốn lưu động

VCĐ : Vốn cố định

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải

Thái Nguyên trong những năm vừa qua ......................................... 56

Bảng 3.2. Bảng phân tích Cơ cấu vốn của Công ty ....................................... 60

Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm 2013-2015 .. 64

Bảng 3.4. Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vận tải

Thái Nguyên ................................................................................... 66

Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải

Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ................................................ 68

Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 71

Bảng 3.7. Phân tích khả năng thanh toán của công ty ................................... 72

Bảng 3.8. Kỳ thu tiền của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên qua các

năm 2013- 2015 ............................................................................. 75

Bảng 3.9. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................ 76

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định và Vốn cố định ...................... 78

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Sơ Đồ hoạt động tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ......... 52

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

giai đoạn 2012 - 2015 ..................................................................... 59

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Cổ phần Vận tải Thái

Nguyên giai đoạn 2013-2015 .......................................................... 61

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn) giai

đoạn 2013-2015 .............................................................................. 62

Biểu đồ 3.4. Sự biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2015 .... 63

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp

cũng cần phải có các yếu tố đầu vào như: tiền, lao động,… nói cách khác đây là

vốn của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn được ví như “máu”

trong cơ thể sống, dòng máu đó có đầy đủ, lưu thông mạnh mẽ thì cơ thể đó

mới khỏe mạnh và phát triển được. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

được tiến hành liên tục và có kết quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào

các giai đoạn khác nhau. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn đầu tư được bảo

toàn và phát triển đảm bảo cho Doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng,

phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Do đó, Doanh nghiệp cần phải xác định rõ

nhu cầu vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của mình. Có

vốn kinh doanh, doanh nghiệp mới có thể đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng

quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của Doanh

nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, vốn là điều kiện

“cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá, là tiền đề cần

thiết trong việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và

cũng là yếu tố quyết định dẫn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó,

doanh nghiệp luôn tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để

đồng vốn đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Hiện nay, áp lực cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động

lực, thôi thúc các Doanh nghiệp vận tải trên cả nước nói chung và trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên nói riêng tăng cường đầu tư cho máy móc thiết bị và

phương tiện vận tải, áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực vận tải. Tình

hình trên đã làm ra tăng nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp. Ở đâu có cầu

tất có cung, và thị trường vốn được hình thành với những hình thức đa dạng.

Cũng là một nguồn lực khan hiếm thì việc khai thác, sử dụng vốn tiết kiệm và

có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp.

2

Đối với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong thời gian qua đã đạt được

một số kết quả quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế trên nhiều phương

diện. Trước sức ép cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn, đòi hỏi người quản

lí phải xác định, lựa chọn chính xác, phù hợp để huy động vốn, sử dụng chúng

có hiệu quả nhất, đã và đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ yêu

cầu thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Từ việc nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên đáp

ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp;

- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên đến năm 2020;

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong doanh nghiệp vận tải.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2015;

- Không gian: Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên;

3

- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên; các nhân

tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải

Thái Nguyên.

4. Những đóng góp của luận văn

- Luận văn cung cấp những cơ sở lí luận và thông tin cần thiết phục vụ

tốt cho việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp nói

chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, chỉ rõ những

kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn

kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung và của Công ty Cổ phần Vận

tải Thái Nguyên nói riêng.

5. Bố cục của luận văn

Nội dung nghiên cứu ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn được trình bày làm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải;

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên;

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI

1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh

a) Khái niệm vốn kinh doanh

Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh

kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho

rằng: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá

trình sản xuất”. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao

hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó

được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật

liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế,

Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng

chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là

một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.

David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về

vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ

các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là

các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất

vốn với tài sản của doanh ngiệp trong định nghĩa của David Begg.

Vậy có thể hiểu, vốn là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về

tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh

lời. Gọi là số tiền ứng trước vì nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có

hiệu quả sẽ thu hồi lại được số vốn bỏ ra ban đầu và làm sinh lời vốn. Tài sản

được hiểu là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế

5

trong tương lai. Tài sản trong DN được biểu hiện dưới hình thái hữu hình như

nhà xưởng, phương tiện vận tải, thiết bị, vật tư, hàng hoá… hoặc thể hiện

dưới hình thái vô hình như quyền sử dụng đất, bản quyền… Tài sản trong

doanh nghiệp cũng có thể phân thành tài sản hiện vật (vật chất) như máy móc

thiết bị, nhà xưởng … và các tài sản tài chính như chứng khoán và các giấy tờ

có giá khác.

Như vậy, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra

đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết

định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi

các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng như những đặc

trưng của vốn từ đó có các biện pháp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm

giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng trưởng về quy mô hoạt động,

về tài sản, có vị trí vững chắc và đạt được nhiều thành công trên thương trường.

b) Đặc trưng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải

Vốn trong doanh nghiệp vận tải có các đặc trưng sau:

- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa

là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình

như bến bãi, nhà kho, đất đai, phương tiện vận tải, nhiên liệu, chất xám, thông

tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng đất…

- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị

cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm

nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Trong điều kiện kinh

tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh

hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát... nên sức mua của đồng

tiền ở các thời điểm là khác nhau. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của

tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi

nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả

của đầu tư.

6

- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu

của vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các

hình thái vật chất khác nhau nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại

trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng

tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải

có lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp vận tải vốn được đưa vào hoạt động

kinh doanh thông qua việc đầu tư xây dựng bến xe, kho bãi, mua sắm phương

tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, thuê nhân công… Với đặc thù của doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp vận tải không có sản phẩm dở dang, quá trình cung cấp dịch vụ

cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Kết thúc quá trình cung cấp dịch

vụ doanh nghiệp thu được doanh thu tiêu thụ, sau khi trừ đi các chi phí phát

sinh còn lại lợi nhuận, kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban

đầu là tiền.

- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô

chủ, vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả. Ở đây vần có sự phân

biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau.

Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng

nhất hay tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn

vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn

của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy

động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi

trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có

hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện

pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông

thường, hàng hoá vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán

7

quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định

và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất

là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.

Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân

theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.

- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể

phát huy tác dụng: Muốn đầu tư vào kinh doanh dịch vụ vận tải, vốn phải

được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm các phương tiện vận tải,

nguyên nhiên liệu cho việc vận chuyển hành khách… và chủ động trong các

phương án kinh doanh. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp vận tải

không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút

vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu, góp vốn liên doanh liên kết...

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền

của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô

hình như: Vị trí địa lý đặt bến bãi, kho hàng, nhãn hiệu thương mại, bản

quyền sử dụng một số phần mềm quản lí, điều chuyển các tuyến xe... Cùng

với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng

phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng

phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả nằng sinh lời

của doanh nghiệp vận tải.

- Trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải, VCĐ chiếm tỷ trọng lớn

khấu hao theo năm, VLĐ thường chiếm tỷ trọng không nhiều và được quay

vòng ngay trong ngày.

Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở

cho việc hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN.

8

1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Có nhiều cách phân loại vốn, sau đây chỉ xem xét một số cách phân

loại vốn chủ yếu, có liên quan nhiều đến nội dung phân tích hiệu quả sử dụng

vốn của DN:

a) Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh

Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố

định và vốn lưu động

- Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố

định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác,

vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố

định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

Vì vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ), nên

những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết

định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định như sau:

Một là, vốn cố định tham gia nhiều vào chu kì sản xuất kinh doanh sản

phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu

kì sản xuất quyết định.

Hai là, vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản

xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ

phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân chia ra làm hai phần. Một bộ

phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch

chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ, gọi là khấu

hao TSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là

giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản

cố định.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm

cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái không thay đổi từ chu

kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.

9

Ba là, sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị

sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần

giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được

chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn

thành một vòng luân chuyển, để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã hình

thành nên nó.

Yêu cầu của việc sử dụng vốn cố định là doanh nghiệp phải tận

dụng được hết công suất của các phương tiện vận tải, đảm bảo tốt tính

khấu hao đúng với giá trị hao mòn tài sản và quỹ khấu hao đủ khả năng

tái sản xuất TSCĐ.

- Vốn lưu động: Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với

toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là

biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp phục

vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà

đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản

xuất kinh doanh và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ toàn bộ sản

phẩm. TSLĐ của DN thường gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu

thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên

liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản

phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông

bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các

khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả

trước… Với đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải không có Tài sản lưu

động ở khâu sản xuất, quá trình cung cấp dịch vụ cũng đồng thời là quá trình

tiêu thụ dịch vụ.

10

Đặc điểm của VLĐ trong doanh nghiệp vận tải là không ngừng vận

động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: mua nguyên nhiên liệu, vận

chuyển hành khách, cung cấp dịch vụ…Quá trình này được diễn ra liên tục và

thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển

của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.

Trong các doanh nghiệp vận tải, quá trình kinh doanh luôn diễn ra một

cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu

động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và

tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình kinh doanh được

liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác

nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân

chuyển được thuận lợi.

Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có

một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên

nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc, đảm

bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.

b) Căn cứ vào nguồn huy động vốn kinh doanh

Theo căn cứ này, vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong

và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

- Nguồn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ

hoạt động của bản thân DN. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận

chưa phân phối, các khoản dự phòng... Việc DN huy động sử dụng nguồn vốn

bên trong có ưu điểm là DN được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển

của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính

vì lợi thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến

việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.

- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể

huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất

11

kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức

tín dụng, phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả…

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với doanh

nghiệp, nhất là trong công cuộc toàn cầu hóa hiện nay. Sử dụng nguốn vốn này

doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để

khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn

và kết quả sản xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.

Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng

kết hợp nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem

lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.

c) Căn cứ vào quan hệ chủ sở hữu

- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN, bao gồm

các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn tăng thêm

bằng phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo hình thức sở hữu của DN mà tính chất

và hình thức tạo vốn của từng DN là khác nhau. Đối với DN Nhà nước, vốn

góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Vốn góp ban đầu của công ty

cổ phần là vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu

hạn là do các thành viên của công ty đóng góp. Đối với DN tư nhân là chủ

DN bỏ vốn... Vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

Vốn chủ sở hữu = Tài sản DN - Nợ phải trả

- Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất,

kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao

gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà

nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Theo thời gian thanh

toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn. Thông

thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà DN có trách nhiệm thanh toán trong thời

hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm trở lên.

Như vậy, việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt

động kinh doanh. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện

12

cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử

dụng các loại vốn này.

1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp vận tải

Vốn có vai trò rất quan trọng đối với DN, là yếu tố không thể thiếu của

mọi quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng

định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.

Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, DN

phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn vì thế các

chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu

được đảm bảo bằng vốn.

Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của DN, quyết

định năng lực kinh doanh của DN vận tải. Vốn càng lớn thì quy mô DN càng

lớn, nâng cao khả năng tài chính của DN, tạo điều kiện hiện đại hoá công

nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ,

nâng cao khả năng cạnh tranh của DN vận tải.

Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi

trong quá trình hợp tác phát triển của DN. Quy mô của DN càng lớn sẽ tạo

điều kiện để thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài mước, tạo lợi thế

trong cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển của DN.

Vốn còn tạo điều kiện cho DN tham gia tốt các chính sách xã hội,

các đóng góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước . Vì

vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan

trọng trong hoạt động quản lý của DN nói chung và các doanh nghiệp vận

tải nói riêng.

1.1.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp

Quá trình huy động, tạo vốn trong DN đòi hỏi xác định được nhu cầu

vốn cần huy động trong từng thời kỳ nhất định, từ đó phân tích lựa chọn các

hình thức huy động vốn phù hợp.

13

a) Xác định cơ cấu vốn

Cơ cấu vốn là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được sử

dụng để tài trợ cho tài sản của DN. Các nhân tố chính cần phải xem xét khi

xác định cơ cấu vốn là:

- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản

của DN trong trường hợp DN không sử dụng nợ.

Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: chi phí cố

định của DN, khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của giá bán, khả

năng biến thiên của giá nguyên nhiên liệu đầu vào, khả năng điều chỉnh giá

đầu ra khi giá đầu vào thay đổi.

- Thuế thu nhập DN: Chi phí sử dụng nợ vay là chi phí sau thuế. Giả sử

gọi Kd là chi phí nợ vay sau thuế, I là lãi suất nợ vay, T là thuế suất thuế thu

nhập DN, lúc đó Kd = I (1- T). Nếu thuế suất thuế thu nhập DN càng cao thì

càng hạ thấp chi phí thực tế của nợ (Kd càng thấp). Khi sử dụng nợ, DN tiết

kiệm được một khoản bằng lãi suất vay nợ nhân với thuế suất thuế thu nhập

DN (I * T). Vì vậy, thuế suất càng cao sẽ khuyến khích DN sử dụng nợ do

phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên.

- Khả năng linh hoạt tài chính: Là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng

hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. DN cần duy

trì được tính linh hoạt tài chính nhằm đảm bảo cho DN vẫn có thể huy động

được vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu, bởi vì quyết định

huy động vốn ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn phương

thức huy động vốn trong tương lai.

- Quan điểm của các nhà quản lý: Việc xác định cơ cấu vốn mục tiêu

của DN còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản lý. Thực tế, có một số

nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn; trong khi đó, một số nhà quản lý

khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.

14

b) Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn

Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn phù hợp, trước hết

cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của DN trong

kỳ kế hoạch. Nghĩa là trong mỗi kỳ kế hoạch phải xác định rõ DN cần bao

nhiêu vốn cho những việc gì. Việc xác định nhu cầu vốn phải dựa trên các cơ

sở tính toán chính xác, có căn cứ khoa học. Đặc biệt, DN phải tập trung nhu

cầu vốn do tìm được cơ hội kinh doanh mới cần đầu tư.

DN cần xác định nhu cầu vốn trong thời kỳ dài hạn và từng thời kỳ

ngắn hạn. Đồng thời phải xác định được nhu cầu từng loại vốn cố định, vốn

lưu động là bao nhiêu. Cụ thể hơn là xác định nhu cầu vốn cho mỗi hình thức,

dự án đầu tư là bao nhiêu.v.v..

Khi đã xác định lượng tiền cần huy động, tiếp đến là lựa chọn các hình

thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh của DN được thực hiện một cách liên tục với chi phí sử

dụng vốn thấp nhất, rủi ro thấp nhất. Việc lựa chọn hình thức huy động vốn

trong các DN nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một

loạt các nhân tố như: trạng thái của nền kinh tế; triển vọng của thị trường vốn;

ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực huy động của DN; quy mô, loại hình của

DN; chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của DN; uy tín của DN và khả

năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý.v.v..

Phân tích và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp trong từng kỳ

kế hoạch, cần phải xem xét các vấn đề sau: cơ cấu tài chính mà DN đã chọn;

chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn huy động cụ thể; tình hình thị trường

tài chính và các điều kiện để DN có thể huy động được vốn theo từng hình

thức huy động; khả năng đáp ứng của mỗi nguồn vốn huy động cụ thể.

Tuỳ theo từng loại hình DN và đặc điểm cụ thể mà có thể có các hình

thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hình

15

thức huy động vốn của DN cần được đa dạng hóa nhằm khai thác tốt nhất các

nguồn vốn trong nền kinh tế. DN có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn

chủ yếu sau đây:

 Hình thức tự tài trợ (tự cung ứng vốn)

Hình thức tự tài trợ là hình thức DN tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình

bằng nguồn vốn do DN tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm

quỹ khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận giữ lại.

Quỹ khấu hao của DN được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản

cố định sử dụng trong quá trình kinh doanh, dùng để tái đầu tư thay thế, đổi mới

tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định, DN có

thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một hình thức tạo vốn quan trọng và

hấp dẫn của DN. Rất nhiều DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận

giữ lại. Thực chất tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tăng vốn đầu tư

các chủ sở hữu DN. Hình thức này hấp dẫn và được coi trọng vì nó giảm được

chi phí sử dụng vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và tăng tiềm lực tài

chính cho DN. Tuy nhiên, DN chỉ có thể tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại khi

DN hoạt động có hiệu quả.

 Phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu để huy động vốn là một hình thức huy động vốn chỉ

có các công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp

luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sử dụng.

 Phát hành trái phiếu công ty

Trái phiếu công ty còn gọi là chứng khoán nợ, là một loại giấy chứng nhận

nợ có kỳ hạn do công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc và lãi của công ty

phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu là một hình thức

huy động vốn quan trọng đối với DN trong thị trường chứng khoán phát triển. Tuy

nhiên, chỉ có những DN đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của pháp luật về

chứng khoán và thị trường chứng khoán mới được phép phát hành.

16

 Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Vay vốn từ ngân hàng là hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với

các DN. Đây cũng chính là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước

ta trong thời gian qua. Theo thời hạn vay, vốn vay ngân hàng bao gồm: Vay

dài hạn (từ 3 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay ngắn hạn

(dưới 1 năm).

 Sử dụng tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các DN, được biểu hiện

dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hoá

được xem là hình thức tín dụng, bởi vì người bán chuyển giao cho người mua

sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã

được thoả thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức

tiền tệ và cả phần lãi.

 Tín dụng thuê mua (Leasing)

Thoả thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên

quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển

giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và

hưởng những lợi ích kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại,

người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền

sử dụng và quyền hướng dụng đó.

 Huy động vốn bằng liên doanh, liên kết

Theo hình thức này, DN liên doanh, liên kết với một (hoặc một số) DN

khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động hay dự án liên doanh nào đó.

Các bên liên doanh ký kết hợp đồng liên doanh thoả thuận về các vấn đề như

phương thức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, thời hạn hợp đồng.

Có ba hình thức liên doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình

thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh

doanh; Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được

17

đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh; Hợp đồng liên doanh dưới

hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên

góp vốn kinh doanh.

 Điều chỉnh cơ cấu tài sản

Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi

nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa loại tài sản này nhưng lại

thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có giải

pháp bán các tài sản cố định dư thừa, không sử dụng đến; mặt khác, trên cơ sở

thường xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động,

ứng dụng mô hình dự trữ tối ưu nhằm giảm lượng tài sản lưu động lưu kho

không cần thiết. Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất

kinh doanh, nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt

động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.

c) Điều hoà vốn

Điều hoà vốn là việc lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời, sử dụng

kém hiệu quả sang nơi thiếu vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao

trong phạm vi nội bộ DN, nhằm đảm bảo vốn được phân bố hợp lý, mang lại

hiệu quả cao.

Đây là một vấn đề quan trọng trong quản lý vốn nói chung, đặc biệt ở

những DN lớn có nhiều đơn vị kinh doanh. Bởi vì trong một DN vẫn có thể

xảy ra hiện tượng ở đơn vị, bộ phận này thừa vốn tạm thời; trong khi ở đơn vị,

bộ phận khác lại thiếu vốn tạm thời. Hoặc vốn bị phân bổ, đầu tư vào chỗ có

hiệu quả thấp, trong khi DN lại cần vốn cho những dự án có tiềm năng mang

lại tỷ suất sinh lời cao hơn...

Việc điều chuyển vốn trong DN phải đáp ứng được yêu cầu về khả

năng tập trung vốn cho các cơ hội đầu tư tốt hơn, đồng thời đảm bảo khai thác

tốt tiềm lực tài chính trong DN, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN

được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.

18

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm

liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.

Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào

và đầu ra của hàng hóa, dịch vụ. Mối tương quan này có thể đo lường theo

hiện vật được gọi là hiệu quả kỹ thuật; khi sử dụng thước đo tiền tệ gọi là hiệu

quả kinh tế.

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết

quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất. Hiệu

quả kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi

nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.

Từ các vấn đề trên suy ra hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận của

hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với

chi phí hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh mối quan

hệ giữa kết quả thu được với lượng vốn kinh doanh đã sử dụng vào hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhất định. Có thể nói rằng

hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực,

tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp .

Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để

doanh nghiệp phát triển vững mạnh.

1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

vận tải

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp thấy được trình độ quản lý

sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.

19

Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc

tối đa hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành dịch vụ

vận tải và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp vận tải.

Một doanh nghiệp vận tải không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh

doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của

doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc bảo toàn và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục

tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.

Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài

chính cho doanh nghiệp vận tải, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo

khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh

doanh. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn

mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.

Bốn là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát

triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải là vô cùng gay

gắt. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ quản lí các tuyến xe khoa học,

nâng cao chất lượng dịch vụ xe khách chất lượng cao, khai thác các tuyến xe

cố định mới, bốc xếp hàng hóa tự động.... doanh nghiệp phải có vốn. Việc

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các doanh nghiệp vận tải tăng khả

20

năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định để doanh nghiệp có thể tồn tại

và phát triển.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai

trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp

nói chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng, là điều kiện cấp thiết và là

tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

1.1.2.3. Nội dung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:

+ Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông

qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp có thể đáp ứng được

khi họ đầu tư vào doanh nghiệp.

+ Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá

thông qua tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế (trừ ảnh hưởng của lạm phát). Lợi ích

thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và nhà

đầu tư ở mức độ cao nhất.

+ Quan điểm khác cho rằng: khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi

phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ

thống các chỉ tiêu sau:

a. Hiệu quả chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp một cách chung nhất người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:

- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh : Hiệu suất sử dụng vốn cho biết

một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất đem lại bao nhiêu

đồng doanh thu thuần. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử

dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ

tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các

điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

21

Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm.

Đây chính là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một kỳ nhất định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và

còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài

chính trong tương lai. Các chỉ tiêu sinh lời có nhiều dạng.

- Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA): Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh

doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Đây là chỉ tiêu tổng

hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.

Chỉ tiêu này được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều bởi lẽ nó phản ánh

số lợi nhuận còn lại, (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ

đối với nhà nước), được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh

doanh. Chỉ số ROA trung bình của ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 8,08%.1

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của

mục tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và

được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh

nghiệp. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu

quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiệu quả sử

dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, còn phụ thuộc vào

trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ số ROE trung bình của

ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 12,48%2.

Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố

1 Theo http://www.stockbiz.vn/

2 Theo http://www.stockbiz.vn/

định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo

22

lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử

dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố

định và vốn lưu động.

b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp là thường xuyên phải nâng cao hiệu quả sử dụng

VLĐ. Khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng một số chỉ

tiêu sau:

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Các nhà quản lí tài chính quan tâm đến hiệu

quả sử dụng VLĐ trên mức sinh lợi của VLĐ xem một đồng VLĐ làm ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Do đó, tỷ suất lợi nhuận

VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn VLĐ càng tốt và ngược lại.

Đây là chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

Đồng thời, trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận

động qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển

vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được đo bằng hai chỉ tiêu đó là số lần

luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng

quay VLĐ). Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút

ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải do đặc thù kinh doanh

nên VLĐ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, VLĐ thường được

quay vòng nhanh theo ngày nên tốc độ luân chuyển VLĐ thường lớn.

Mặt khác, do VLĐ biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác

nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu, … nên khi đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong

23

công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất

phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt

hay xấu và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thanh toán. Các chỉ số này

cho biết hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không nên

được rất nhiều người quan tâm như các người đầu tư, người cho vay, người

cung cấp nguyên vật liệu…

 Khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện thời là mối

quan hệ giữa TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ

đảm bảo của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn

là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản

thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian một

năm. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả

quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lĩnh

vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành trung bình của Ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 2,97.3

 Khả năng thanh toán nhanh: Các TSLĐ trước khi thanh toán cho chủ

nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá

tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa kể

chuyển đổi ngay thành tiền mặt, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.

Do đó, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán

các loại vật tư hàng hoá. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có

đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ không dựa vào việc

3 Theo http://www.stockbiz.vn/

4 Theo http://www.stockbiz.vn/

phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh trung bình Ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 2,814.

24

 Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời

chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.

Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương

tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay

không. Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Nếu hệ số

khả năng thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 tức lượng tiền và tương đương tiền

của doanh nghiệp ngay tại thời điểm tính chỉ có thể thanh toán được một phần

nợ ngắn hạn. Nếu hệ số khả năng thanh toán tức thời lớn hơn 1 tức lượng tiền

và tương đương tiền của doanh nghiệp ngay tại thời điểm tính toán có thể

thanh toán được nhiều lần nợ ngắn hạn, tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng

tiền bởi mỗi khoản nợ có thời hạn trả nợ nhất định và thông thường thời điểm

tất toán các khoản nợ không trùng nhau. Do vậy, để đánh giá hệ số này còn

phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu

 Vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu

quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.

Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ

càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số

này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các

khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung

cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụt

giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm

thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách

hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.

 Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các

khoản phải thu cần một thời gian bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời

gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là

chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian

này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.

25

Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng

tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng

cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng

nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn

thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các

năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là

lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột

ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh

giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu

sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số

vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng

được nhu cầu khách hàng.

c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

TSCĐ là hình thái vật chất của VCĐ. Do đó khi đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng tài sản

cố định. Xuất phát từ việc coi TSCĐ là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp

ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong

chu kỳ kinh doanh. Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố

định (vốn cố định) như sau:

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng

TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng

tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại.

Sức sinh lợi của TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ

trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng

tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại.

Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh

nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:

26

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố

định có thể đảm bảo tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta thấy rằng, chỉ

tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử

dụng VCĐ của doanh nghiệp ra sao. Còn nếu chỉ tiêu này ngày càng đi xuống

thì doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu và tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố

định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả

sử dụng vốn cố định càng cao.

Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh

chúng giữa các năm với nhau để thấy VCĐ (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả

hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng

một ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng

và quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp vận tải

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan

Nhân tố khách quan là những nhân tố xuất phát từ phí bên ngoài mà

doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh hay tác động đến quá trình sử dụng vốn

của doanh nghiệp. Một số nhân tố khách quan chủ yếu tác động đến hiệu quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải gồm có:

- Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:

Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền

vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách

kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành

sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh vận tải nói chung và hiệu quả sử

dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà

nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản

27

xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài

chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của

chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là các chính sách về bình ổn

giá xăng dầu, các chính sách về cước phí, lệ phí…có ảnh hưởng trực tiếp đến

các doanh nghiệp vận tải hành khách.

- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều

hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và

kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu

doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì

hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế

thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt

động đầu tư hay một phương án kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem

liệu hoạt động đầu tư có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay

không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi

vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án kinh doanh có sử dụng vốn đầu

tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.

- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều

tiết kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.

Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau

thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng

vốn của doanh nghiệp.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ không

ngừng cải tiến, đổi mới và phát triển ngày càng tiến bộ, hiện đại. Nếu doanh

nghiệp không trích khấu hao hợp lí, không chủ động đầu tư, mua sắm thiết bị,

phương tiện vận tải tiên tiến sẽ làm gia tăng hao mòn vô hình, ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh vận tải, các tuyến xe cần tốn nhiều thời gian và chi phí

28

hơn, chất lượng dịch vụ kém, lợi nhuận giảm sút từ đó ảnh hưởng tiêu cực

đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn kinh doanh

có hiệu quả cần nắm bắt kịp thời công nghệ hiện đại, phần mềm quản lí tiên

tiến, có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao được chất lượng dịch vụ vận tải.

Từ đó, các dịch vụ vận tải của DN có tính cạnh tranh trên thị trường và hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn.

- Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường: Điều này đòi

hỏi doanh nghiệp vận tải phải luôn nỗ lực trong sản xuất kinh doanh như tiết

kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải…tăng sức

cạnh tranh trên thị trường. Từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, gia tăng

lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:

+ Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế.

+ Những rủi ro bất thường trong hoạt động kinh doanh mà doanh

nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp mà doanh

nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện được do đó cần được doanh

nghiệp đặc biệt quan tâm. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp ảnh hưởng trực tiếp bởi một số yếu tố chủ quan sau:

- Nhân tố con người:

Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con

người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh

nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực

hiện các hoạt động kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu

quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, nếu nhà quản lý không có

phương án kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn

29

kinh doanh, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên nhiên liệu… Điều này

sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng

vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác

định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ

đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho kinh doanh. Nếu vốn không đủ đáp

ứng cho nhu cầu kinh doanh thì quá trình cung cấp các dịch vụ bị ảnh hưởng.

Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng

hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí

kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Cơ cấu vốn:

Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong

tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí

khác nhau.

Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh

nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các

nhân tố sau:

+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy

mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ

đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong

trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh

nghiệp sẽ cao và ngược lại.

+ Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài,

do đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động

sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn .

+ Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải

chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi

nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.

30

+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi

suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh

lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.

+ Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ

cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả

năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.

Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến

chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời

của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián

tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:

+ Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài

sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng,

trụ sở văn phòng...)

+ Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa

các cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng

sai mục đích.

- Nhân tố chi phí vốn:

Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ

yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất

định. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi

phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí

phát hành cổ phiếu...

Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của

một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc

điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm

chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh

31

nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu

vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc

sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.

- Đặc thù của ngành kinh doanh vận tải: Với đặc thù của doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ vận tải nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp này không có sản phẩm dở dang, quá trình cung cấp dịch vụ

cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Vốn lưu động thường được quay

vòng ngay trong ngày. Vì vậy, những doanh nghiệp này có chu kỳ kinh doanh

ngắn, vòng quay vốn nhanh nên cơ cấu vốn tài trợ từ các khoản nợ thường

chiếm tỷ trọng cao.

Đối với các doanh nghiệp vận tải, do đặc thù kinh doanh nên cơ cấu

vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, vốn lưu động chiếm

tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản và thường được quay vòng nhanh theo ngày. Do

đó, kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải thường ngắn, nhu cầu vốn

trong năm thường không biến động lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu

được tiền cung cấp dịch vụ, điều đó giúp doanh nghiệp vận tải dễ dàng đảm

bảo cân đối thu chu bằng tiền, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, vốn được quay

nhiều vòng trong năm.

1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại một

số doanh nghiệp vận tải

1.2.1.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần vận tải biển Vinaship

a) Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship

Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship (tên công ty viết tắt:

VINASHIP). Giấy phép kinh doanh: Số 0203002740 do Sở Kế hoạch và Đầu

tư TP.Hải Phòng cấp, đăng ký lần đầu vào ngày 27 tháng 12 năm 2006. Số

vốn điều lệ là 200 tỷ đồng. Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty là Ông

32

Đoàn Bá Thước; công ty chính thức được cổ phần hoá vào ngày 01/01/2007

trong đó vốn Nhà nước nắm giữ 51%.

Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship có các chức năng sau: kinh

doanh vận tải biển; khai thác cầu cảng, kho bãi và dịch vụ giao nhận kho vận;

dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải nội địa, đại lý container; dịch vụ

cung ứng tàu biển; dịch vụ kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ kê khai thuế hải quan;

dịch vụ hợp tác lao động (cung ứng lao động và xuất khẩu lao động); cho thuê

văn phòng kinh doanh khách sạn; kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý

mua bán, ký gửi hàng hoá.

b)Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải biển

Vinaship

Là một công ty cổ phần với bề dày truyền thống trong lĩnh vực vận tải

biển, trong thời gian qua VINASHIP đã có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tình hình

doanh thu lợi nhuận tăng trưởng khá, đời sống cán bộ công nhân viên không

ngừng được nâng cao. Công ty luôn tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên

ngoài mà công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Trong tổng vốn,

nguồn vốn huy động từ bên ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao, còn nguồn vốn chủ

sở hữu của công ty chủ yếu được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển và lợi

nhuận để lại qua các năm. Tuy nhiên, trong năm 2011, công ty đã có một cuộc

cách mạng về quy mô vốn cũng như cơ cấu vốn khi công ty phát hành thêm

cổ phiếu. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn nợ đang có xu hướng giảm xuống để

tiến về mức độ an toàn, tự chủ về mặt tài chính. Đây là một chính sách hợp lý

trong thời điểm lạm phát đang hoành hành, kinh tế thế giới cũng như trong

nước còn nhiều khó khăn. Những chính sách này đã giúp công ty giảm bớt

được các gánh nặng về mặt tài chính trong thời gian tới. Ngoài ra, Công ty

còn có những biện pháp thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng, không

cần dùng để giải phóng vốn cho Công ty. Công ty đã áp dụng những phương

thức quản lý mới, tăng cường hạch toán kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đảm

33

bảo công tác hạch toán kinh doanh một cách kịp thời, chính xác, làm cơ sở

kiểm tra quản lý chi phí nhằm hạ giá thành.

Bằng những nỗ lực tái cơ cấu và trẻ hóa TSCĐ, VINASHIP đã bắt đầu

đạt được những thành công nhất định, dần dần thoát khỏi khủng hoảng và

đang bắt đầu vươn lên.

Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc đưa ra các biện pháp phù

hợp với tình hình và đặc điểm của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

nhưng vẫn còn một vài hạn chế. Những hạn chế này đã làm giảm hiệu quả sử

dụng vốn của công ty. Cụ thể:

- Cơ chế phân cấp quản lý tài sản cố định chưa thực sự tốt, điều này

nhiều khi gây chậm trễ, làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Đồng thời

tuy đã cố gắng trong việc đầu tư, bổ sung nhiều tài sản cố định (chủ yếu là

đầu tư đội tàu) nhưng cơ cấu tài sản cố định của công ty vẫn chưa thực sự hợp

lý, vẫn còn những tài sản cố định đã quá cũ, hiệu năng sử dụng thấp nhưng

chi phí sử dụng lại cao gây lãng phí và khó khăn trong quá trình quản lý tìa

sản làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Ngoài ra, công ty còn một số hạn chế khác: khả năng thanh toán ngắn

hạn còn khá thấp, chi phí lãi vay cao.

Nhận thức được những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trên nên

Công ty cổ phần VINASHIP đã có những biện pháp hữu hiệu phát huy được

các thế mạnh đồng thời khắc phục những hạn chế này để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh, có một số giải pháp chính như sau:

Thứ nhất: Chủ động trong công tác huy động VKD.

VINASHIP đã thực hiện tăng khoản vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng và

phát hành cổ phiếu để cơ cấu lại nguồn vốn cho phù hợp. Đồng thời

VINASHIP cũng huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết. Nhờ đó, nâng

cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do mỗi nguồn vốn có chi

phí sử dụng vốn khác nhau, VINASHIP đã cân nhắc tính toán giữa hiệu quả

34

sử dụng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn vốn tài trợ đó. Khi có nguồn

tài trợ, VINASHIP chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng hợp lý:

Khi sử dụng vốn, căn cứ vào kế hoạch đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù

hợp với điều kiện thực tế.

Thứ hai: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói

chung và đối với VINASHIP thì việc tăng cường tiết kiệm các nguồn lực nhằm

làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.

Thứ ba: Đề ra và thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao

trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ thuyền viên.

Có nhiều chính sách khuyến khích kể cả vật chất và tinh thần cho người lao

động để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thứ tư: Thực hiện tốt công tác quảng bá sản phẩm và công nghệ của

Công ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.

Tại VINASHIP, sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp là các dịch vụ

trong đó vận tải biển chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, để thực hiện tốt việc tiêu

thụ, Công ty đã thực hiện việc quảng bá sản phẩm trên báo và tạp chí xây

dựng, trên trang web của Công ty...

Tóm lại, là một công ty cổ phần với bề dày truyền thống trong lĩnh vực

vận tải biển, trong thời gian qua VINASHIP đã có nhiều giải pháp đồng bộ

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tình

hình donah thu lợi nhuận tăng trưởng khá, đời sống cán bộ công nhân viên

không ngừng được nâng cao.

1.2.1.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội

a) Giới thiệu chung về Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội

Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có tên giao dịch

quốc tế: HA NOI GOODS SERVIESES AND TRANSPORT JOINT STOCK

35

COMPANY. Trụ sở chính của Công ty: 27/785 Trương Định - Quận Hoàng

mai - Thành phố Hà Nội.

Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức

năng, nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển

hàng hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tải và taxi chở khách,

san lấp mặt bằng, sửa chữa cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập

khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh

doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa .

Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể

thao, vui chơi giải trí.

b)Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch

vụ hàng hóa Hà Nội

Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội không năm ngoài

tình trạng chung của các công ty ở Việt Nam hiện nay, đó là rất khó khăn

trong việc huy động vốn cho các quá trình hoạt động đầu tư dự án đầu tư phát

triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty đã đạt được một số kết quả khả quan

như :Đầu tư trong những năm qua là tương đối hiệu quả, đúng và phù hợp với

việc huy động vốn; Các khoản phải thu lớn nhưng không có nợ khó đòi; Có

tình hình tài chính tương đối khả quan, lợi nhuận giữ lại tương đối ổn định

hứa hẹn một sự tăng trưởng trong thời gian tới; Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu

quả; Tỷ trọng phần vốn chiếm dụng của khách hàng trong tổng nguồn vốn

ngắn hạn của công ty ngày càng tăng. Tỷ trọng này tuy lớn song công ty vẫn

chứng tỏ sự đảm bảo về khả năng thanh toán. Do vậy, những rủi ro về tài

chính đã được hạn chế rất nhiều; Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho

cán bộ công nhân viên công ty với mức lương ổn định và ngày một tăng.

Bên cạnh đó Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội vẫn

còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục đó là : Tỷ lệ nợ / tổng nguồn vốn

36

khá cao nên ít nhiều tính chủ động về nguồn vốn của công ty bị giảm sút, khả

năng thanh toán của công ty mặc dù được đảm bảo, nhưng cách thức dự

phòng này sẽ mang đến một trở ngại là công ty luôn bị tồn đọng một lượng

vốn nhất định. Điều này gây ra tình trạng lãng phí vốn đồng thời giảm tính

chủ động trong kinh doanh; Mặc dù công ty chiếm dụng được một lượng vốn

lớn nhưng bù lại nguồn vốn của công ty cũng bị chiếm dụng một tỷ lệ khá cao.

Các khoản phải thu, phải trả cũng như thời hạn thanh toán cần phải được xem

xét theo từng nội dung và đối tượng thanh toán một cách cụ thể để tránh tình

trạng bị động về tài chính. Công ty chưa có chiến lược vay dài hạn để tài trợ cho

các khoản đầu tư các dự án kinh doanh vận tải. Nên trong thời gian tới nếu

không tìm được nguồn tài trợ công ty sẽ gặp phải những khó khăn về tài chính.

Từ những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trên, Công ty cổ phần

Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội đã có những giải pháp giúp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như sau:

Thứ nhất, Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt

Công ty lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt; Công ty

hạn chế tối đa việc sử dụng Tiền mặt trong thanh toán bằng các chứng khoán,

ngoại trừ một số khoản chi giá trị thanh toán thấp. Ngoài ra Công ty còn xây

dựng hệ thống thanh toán séc được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng.

Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi tiền gửi ngân hàng, Công ty đã

mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi.

Thứ hai, Giải pháp với các khoản phải thu

Tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng: Thời hạn bán chịu hiện nay

của công ty cho các khách hàng là 21 ngày ( 3 tuần) nhưng thu tiền bình quân

của doanh nghiệp lại rất cao ( 98 ngày). Chứng tỏ có nhiều khách hàng để nợ

quá hạn không trả tiền đúng thời hạn quy định, khi tăng thời hạn bán chịu lên,

kỳ thu tiền bình quân của công ty sẽ cao hơn, chi phí bán hàng, thu nợ cũng

tăng, Doanh nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ

37

cao hơn. Nhưng công ty sẽ thu hút được nhiều hợp đồng, khách hàng mới,

doanh thu bán hàng cũng tăng theo cũng như tận dụng hết được nguồn nhân lực

của doanh nghiệp giảm thiểu lượng sản phẩm dịch vụ tồn kho. Với tỷ số thanh

toán nhanh của công ty là 0,85% như vậy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn

hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan , công ty có thể chủ động điều tiết

được nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy tăng các khoản phải thu là điều không

đáng ngại, so với việc tăng doanh số bán hàng và từ đó lợi nhuận cũng tăng .

Thứ ba, Quản lý sử dụng tốt hơn hàng tồn kho

Công ty xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ bảo quản hàng tồn

kho và có những biện pháp cắt giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Công ty

luôn đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, lập hồ sơ cập nhật cho các bộ

phận vật tư dự trữ theo số lượng và giá trị, tiến hành kiểm kê tài sản, theo dõi

sự phân phối vật tư cho xây dựng, kiểm tra sự thừa thiếu của dự trữ, đảm bảo

an toàn , sản xuất liên tục nhưng không để chi phi quá lớn do dự trữ gây nên.

Đặc biệt là xây dựng các chiến lược dự trữ sẵn sàng cung cấp tối ưu vật tư cho

sản xuất kinh doanh

Thứ tư, Quản trị vốn đối với vốn cố định

Công ty luôn cân nhắc kỹ trong việc đầu tư thêm tài sản cố định nhằm

tránh tình trạng lãng phí. Công ty đã giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định bằng

cách rà soát, kiểm kê định kỳ những TSCĐ không sử dụng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh tiến hành thanh lý, nhượng bán nhằm phát huy được hiệu

suất sử dụng tài sản cố định.

Thứ năm, Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.

Công ty tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân

chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong

lưu thông.Việc tăng nhanh vòng quay của vốn được thực hiện ở tất cả các

khâu. Trong việc kinh doanh kho, bến bãi tận dụng tối đa diện tích kho bãi và

năng suất lao động , đầu tư thêm đầu xe, công nghệ hiện đại, tăng thu nhập,

38

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải, kho, bến bãi và cố gắng tăng cường

vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ nhân viên cũ. Bằng những giải

pháp trên, tính tự chủ của Công ty đã tăng thêm đáng kể và làm giảm áp lực

về lãi vay của công ty.

Thứ sáu, Kiểm tra tài chính định kỳ và Tiết kiệm các khoản chi phí.

Công ty tiết kiệm chi phí trong kinh doanh dịch vụ bằng cách tìm kiếm

nguồn cung cấp phù hợp; tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách

giảm bớt các loại chi phí không cần thiết như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại.

Quản lý chặt chẽ trong khâu cung ứng dịch vụ để tránh lãng phí. Công ty

phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người và quy định trách nhiệm cụ thể

cho tổ trưởng nếu dịch vụ không cung ứng kịp thời tới khách hàng và sẵn

sàng khen thưởng nếu họ làm tốt so với yêu cầu của công ty đề ra.

1.2.2.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

Từ những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại doanh nghiệp vận tải biển VINASHIP và Công ty cổ phần Vận tải& Dịch

vụ hàng hóa Hà Nội nêu trên, nhận thấy rằng: hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông qua lợi nhuận thu được

bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng cao khả năng thu lợi nhuận

của doanh nghiệp:

- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.

Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm,

ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp

để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:

Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp

thời. Nhu cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh

doanh, kế hoạch sản xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử

39

dụng vốn phù hợp tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc

thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.

Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo

hướng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi

phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài

chính của doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ

nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.

Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm

bắt được tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn

chế sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh, đảm bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật.

Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh

nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát

triển vốn kinh doanh.

Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng

cách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để

đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được

vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

Tóm lại: Chương 1 của Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận và cơ sở

thực tiễn về Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh; các khái

niệm, đặc trưng, phân loại, vai trò của vốn kinh doanh doanh trong doanh

nghiệp; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp, tìm hiểu các yếu tố khách quan cũng như chủ quan ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện

nay. Đồng thời, trong Chương 1 cũng đã tìm hiểu các biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển

VINASHIP và Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa Hà Nội, từ đó

rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong

việc sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả.

40

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài

cần trả lời các câu hỏi sau:

- Vốn kinh doanh và hiệu quả vốn kinh doanh là gì?

- Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái

Nguyên như thế nào?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên là gì?

- Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

kinh cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên năm 2016 và chiến lược đến

năm 2020?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn

đã sử dụng các phương pháp sau:

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều

tra thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phận Vận tải Thái Nguyên và một số đơn vị liên quan. Chọn lọc tổng

hợp từ các tài liệu sau:

- Các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về tình

hình hoạt động SXKD hàng năm của Công ty;

- Các báo cáo quyết toán định kỳ của các đơn vị thành viên trong Công ty;

- Các báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên;

- Các báo cáo tổng kết năm của Cục Thuế Thái Nguyên, Sở Tài chính

Thái Nguyên.

41

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bở i chương trình Excel trên máy

tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các

chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các

bảng biểu, đồ thị.

2.2.2.1. Phân tổ thống kê

Những thông tin sơ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các

tiêu chí như phân tổ theo vốn kinh doanh cố định, vốn kinh doanh lưu động...

Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có được những

kết luận chính xác nhất đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên.

2.2.2.2. Bảng thống kê

Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có

thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau

nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái

Nguyên. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng

giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp như: Bảng kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty từ năm 2013 đến năm 2015, Bảng cân đối kế toán của

Công ty từ năm 2013 đến năm 2015, bảng các chỉ tiêu tài chính của Công ty

từ năm 2013 đến năm 2015, bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ

năm 2013 đến năm 2015…

2.2.2.3. Đồ thị thống kê

Các loại đồ thị được sử dụng trong đề tài này là biểu đồ hình cột và

biểu đồ hình tròn…

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Trong luận văn này, các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng

bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp

chuyên gia, chuyên khảo...

42

2.2.3.1. Phương pháp so sánh

So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng

kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau,

để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu được so sánh trên cơ sở đánh

giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để

tìm ra giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh

được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,

tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so

sánh. Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là

kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối

hoặc số bình quân.

- Phương pháp so sánh bao gồm:

+ So sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước: dạng so sánh này giúp

doanh nghiệp đánh giá được sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình.

+ So sánh số thực hiện với kế hoạch: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp

đánh giá được tình hình thực hiện so với định mức kế hoạch đề ra như thế nào.

+ So sánh theo chiều dọc: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp thấy

được tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.

+ So sánh theo chiều ngang: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp thấy

được sự thay đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của từng chỉ tiêu qua các

kỳ. Từ đó làm nổi rõ sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo

thời gian.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp phân tích này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại

cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này

đòi hỏi phải xác định được các định mức. Từ đó nhận xét, đánh giá tình hình

43

tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính

của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính thường được phân thành 4

nhóm chỉ tiêu cơ bản: chỉ tiêu khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cơ cấu tài

chính, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu khả năng sinh lời; tùy vào mục đích phân

tích mà người ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phân tích.

2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin từ những ý kiến trao đổi và

đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận

tải Thái Nguyên sử dụng các chỉ tiêu nghiên cứu sau:

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp

2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp huy

động vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

2.3.1.2. Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế

= vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng

trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

2.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCSH = VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

44

Chỉ tiêu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh ngiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

2.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. 2.3.2.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

 Vòng quay vốn lưu động:

Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được

mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu

động càng cao.

 Kỳ luân chuyển vốn lưu động

360 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động

Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời

gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.

2.3.2.3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn

 Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán = Nợ ngắn hạn hiện hành (H1)

45

- Nếu H1=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán

ngắn hạn

- Nếu H1>1 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là

dư thừa đôi lúc là ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh.

- Nếu H1<1 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao.

Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lĩnh

vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

 Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng = thanh toán nhanh (H1) Nợ ngắn hạn

- Nếu H2=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh

- Nếu H2<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh

toán nợ

- Nếu H2>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn

chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

 Khả năng thanh toán tức thời

Tiền & các khoản tương đương tiền Khả năng thanh = Nợ ngắn hạn toán tức thời (H3)

Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tỷ suất này

lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5

thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có

thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.

2.3.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu

 Vòng quay các khoản phải thu:

Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc

độ thu hồi các khoản thu là tốt.

46

 Kỳ thu tiền trung bình:

360

Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 = Doanh thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các

khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay

các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.

2.3.2.5. Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho

trong một thời kỳ nhất định.

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao

và ngược lại.

2.3.3.2. Sức sinh lợi của TSCĐ:

LNST Sức sinh lợi = của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử

dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại.

47

2.3.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử

dụng vốn cố định ngày càng cao.

2.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

* *

*

Tóm lại: Chương 2 của luận văn đã đặt ra các câu hỏi mà đề tài cần

giải quyết; trình bày các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề

tài, các phương pháp luận, phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, phương

pháp phân tích thông tin. Đồng thời, chương này cũng trình bày hệ thống các

chỉ tiêu nghiên cứu được sử dụng trong đề, tên gọi của chỉ tiêu, ý nghĩa kinh

tế của chỉ tiêu, công thức tính và đơn vị đo của các chỉ tiêu.

48

Chương 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN

3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

+ Giấy phép kinh doanh: Số 4600102963 do Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 30/07/2002, ngày hoạt động 01/01/1999.

+ Vốn điều lệ: 22.003.800.000 tỷ đồng (trong đó Nhà nước nắm giữ 23.21%).

+ Người đại diện pháp luật: Ông Phạm Đăng Thiện

+ Địa chỉ trụ sở chính: Ngõ 398, đường Thống Nhất, tổ 13, Phường

Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

+ Điện thoại: 02803.855.685

+ Website: http://benxethainguyen.com.vn

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần vận tải Thái Nguyên tiền thân là Công ty hợp doanh

vận tải ô tô Thái Nguyên theo Quy định số 18/QĐ-TCCB ngày 6/1/1960 của

UBHC tỉnh Bắc Thái.

Trải qua một thời gian cải tạo công ty hợp doanh, đến tháng 10/1966,

UBHC tỉnh bắc thái lại ra quyết định chuẩn y lên quốc doanh lấy tên là công

ty vận tải ô tô Bắc Thái. Qua nhiều lần đổi tên, đến cuối năm 1988, thực hiện

chủ trương của nhà nước về đổi mới doanh nghiệp, đơn vị đã chuyển thành

Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, hoạt động theo luật doanh nghiệp từ

đầu năm 1999 đến nay.

Với nhiệm vụ kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô, tàu

sông kinh doanh mua bán vật tư, than mỏ và đóng mới phương tiện vận tải ô

tô … Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của đảng ủy, HĐQT, ban giám

đốc đơn vị luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm

49

và thu nhập ổn định cho người lao động, nộp đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do phải

thường xuyên sơ tán nhiều địa điểm, vật tư, phụ tùng thay thế khan hiếm

nhưng cán bộ, CNV vẫn bảo đảm vận chuyển an toàn hàng vạn tấn hàng hóa,

hàng trăm ngàn lượt hành khách, phục vụ đắc lực việc vận chuyển hàng hóa

cho chiến trường miền nam theo nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đơn vị còn

đảm nhận sửa chữa, đào tạo nghề lái ô tô, thợ sửa chữa cho hàng trăm người.

Cũng trong thời kỳ này, một số đồng chí cán bộ, CNV của đơn vị đã anh dũng

hy sinh khi đang làm nhiệm vụ, nhiều phương tiện và tài sản bị bom đạn giặc

mỹ phá hủy.

Từ năm 1975 đến nay, đơn vị không ngừng phát triển về cơ sở vật chất,

phương tiện và đội ngũ, bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi, đáp ứng nhu cầu

vận tải trong cơ chế thị trường. Sau khi thực hiện cổ phần hóa, hoạt động theo

luật doanh nghiệp trong một thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, thị phần bị

thu hẹp khiến sản xuất kinh doanh của đơn vị gặp không ít khó khăn. Trước

tình hình đó, Đảng bộ, HĐQT, ban giám đốc đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể,

chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao:

tổ chức sắp xếp lại đội ngũ quản lý từ các phòng ban đến các tổ, đội sản xuất

sát với tình hình thực tế, cải cách, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả của các

phương án khoán, quản để tăng thu, giảm chi, mỗi năm phát động cán bộ,

CNV góp vốn cùng đơn vị đầu tư trên xe ô tô vận tải chuyển hành khách các

loại, trị giá trên 3 tỷ đồng. Kết quả từ khi cổ phần hóa đến nay, đơn vị vẫn bảo

đảm chỉ tiêu: Doanh thu bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, đầu

tư phát triển đươc phương tiện đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành

khách của xã hội, bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho trên 200 lao

động. Có thể nói, mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần

Vận tải thái nguyên trong những năm qua chưa cao, song so với trước khi cổ

phần hóa, lợi tức hàng năm đã có sự phát triển vững chắc. Hoạt động của các

50

tổ chức đảng, đoàn thể đi vào nền nếp, nội dung sinh hoạt thiết thực, bảo đảm

quyền lợi cho người lao động, phát huy tính dân chủ trong mọi hoạt động của

đơn vị. Với bề dày 40 năm xây dựng và phát triển, tập thể đơn vị và nhiều cá

nhân đã được đảng, nhà nước tặng 2 huân chương lao động hạng ba, 2 huân

chương kháng chiến hạng nhì và ba, nhiều cờ thi đua, bằng khen của chính

phủ, bộ giao thông vận tải, UBND tỉnh tặng cho tập thể và cá nhân do có

nhiều thành tích đóng góp trong cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước, trong

thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi thực hiện cổ phần hóa đến nay. Phát huy

những kết quả đã đạt được, cán bộ, CNV công ty tiếp tục đổi mới, nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng bước khẳng định vị thế là một đơn vị đầu

đàn của ngành giao thông vận tải trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước.

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

3.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Theo quyết định số 3889/QĐ/UB ngày 26/12/1998 của Uỷ ban Nhân

dân tỉnh Thái Nguyên về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty

cổ phần thì Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên có những chức năng,

nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng

hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp

mặt bằng, sửa chữa cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và

kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho

bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa. Dịch vụ ăn

uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui

chơi giải trí.

3.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty:

Tính từ khi ra đời, trải qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho

đến cơ chế thị trường như hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công

ty ngành càng đa dạng và phong phú.

51

Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10

lĩnh vực:

(1) Vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ, đường thủy; Vận tải

hành khách bằng taxi, xe buýt; Các hoạt động phụ trợ cho vận tải và các dịch

vụ vận tải khác;

(2) Sản xuất xe, thân xe có động cơ, rơ moóc; Sửa chữa, bảo dưởng

phương tiện vận tải;

(3) Mua bán than mỏ; vật liệu xây dựng; mua bán xăng, dầu, mỡ và các

sản phẩm hóa dầu;

(4) Bán ô tô, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;

(5) Dịch vụ kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ;

(6) Dịch vụ bến xe khách, dịch vụ đại lý bán vé xe; Đại lý du lịch, điều

hành tour du lịch;

(7) Giáo dục nghề nghiệp (Đào tạo lái xe mô tô hạng A1, ô tô các hạng);

(8) Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị;

(9) Dịch vụ cho thuê bãi, lưu trữ hồ sơ;

(10) Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ.

3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên thể

hiện ở Sơ đồ 1 (Bên dưới)

52

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN - THỐNG KÊ

PHÒNG KỸ THUẬT – VẬT TƯ

ĐỘI VẬN

ĐỘI TÀU

TẢI

SÔNG

ĐƯỜNG BỘ

BẾN XE KHÁCH TT TP THÁI NGUYÊN

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE

XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ Ô TÔ

Sơ đồ 3.1. Sơ Đồ hoạt động tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

* Đại hội đồng cổ đông:

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn

đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan

quy định.

* Hội đồng quản trị:

Là cơ quan quản trị của Công ty, có 7 thành viên, có toàn quyền nhân

danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của

Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.

53

* Ban kiểm soát

Do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên, thay mặt cổ đông

kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công

ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và pháp luật về

những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mình.

* Ban tổng giám đốc

Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của hội

đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ

đông và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phó tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật

của Công ty.

* Các phòng ban:

- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc,

tổng giám đốc quản lý khai thác tuyến xe khách có hiệu quả, từng bước đề

xuất phương án mở rộng và phát triển công tác thu gom vận chuyển hàng hóa,

dịch vụ cho thuê kho, bãi…

- Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty

trong công tác tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành

chính và thực hiện chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động.

- Phòng Kế toán thống kê: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty

trong công tác quản lý tài chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán

thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong

công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.

- Phòng Kỹ thuật: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công

tác quản lý kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, về kỹ thuật,

bảo quản, sửa chữa phục vụ khai thác kinh doanh vận tải đạt hiệu quả.

54

* Các xí nghiệp, đội sản xuất

- Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên

Bến xe khách Trung tâm được khởi công xây dựng cuối tháng 12-2015.

Bến xe được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 43.411 m2, với tổng số

vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng nhằm thay thế cho Bến xe khách trung tâm cũ trên

đường Lương Ngọc Quyến, TP Thái Nguyên. Công trình Bến xe khách gồm

các hạng mục chính: nhà điều hành, nhà dịch cụ và cung cấp nhiên liệu, khu

xe buýt đón trả khách, bãi đỗ xe chờ vào vị trí đón khách rộng trên 8.000 m2,

nhà chờ khách với diện tích 850m2, đáp ứng tối thiểu 444 chỗ ngồi; đường

dẫn từ phòng chờ đến các vị trí đón, trả khách có mái che… Phần lớn các

hạng mục công trình xây dựng đều đạt và vượt tiêu chuẩn của Bến xe khách

loại 1. Công tác quản lý bến áp dụng công nghệ thông tin, quản lý bằng phần

mềm quản lý điều hành mới nhất nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm

thời gian làm thủ tục ra vào bến của lái xe, đồng thời quản lý đầy đủ quy trình

ra vào bến, điều độ, bán vé, thu dịch vụ, thống kê báo cáo và kết nối cơ sở dữ

liệu hoạt động của bến với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Đặc biệt,

Bến xe có đường truyền kết nối cơ sở dữ liệu hoạt động với cơ quan quản lý

Nhà nước chuyên ngành.

Ngày 1/8/2016, Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên đã

hoàn thiện và đi vào hoạt động, cung cấp các dịch vụ bến xe khách; trông giữ

xe ngoại tỉnh ra vào bến xe của công ty; dịch vụ đại lý bán vé xe; đại lý du lịch,

điều hành tour du lịch; dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ; cung cấp nhiên liệu.

- Xí nghiệp vận tải đường bộ

Xí nghiệp có nhiệm vụ chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển hành

khách, hàng hóa nội thành và liên tỉnh, tổ chức công tác xếp dỡ, đóng rút và

giao nhận hàng hóa tại Bến xe khách trung tâm, bến, kho bãi của Công ty.

Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị đã được công

55

ty phê duyệt, tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của công ty về đầu tư

phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.

- Đội tàu sông:

Tổ chức triển khai vận chuyển hàng hóa bằng đường sông theo phân

cấp của công ty. Khai thác nguồn hàng, dự thảo hợp đồng vận chuyển. Năm

chắc tình trạng phương tiện, dự kiến sữa chữa lớn, khai thác sử dụng phương

tiện trong sản xuất kinh doanh.

- Xưởng sửa chữa cơ khí ô tô

Tổ chức triển khia thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật, sữa chữa bất thường

và sữa chữa lớn trên cơ sở chất lượng định mức vật tư, nhân công của công ty.

Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa thường xuyên theo

yêu cầu của đội xe. Theo dõi các định mức kỹ thuật, quy trình, quy phạm đề

xuất các biện pháp quản lý để giải quyết ách tắc trong sản xuất. người ra được

ủy quyền ký kết hợp đồng sửa chữa bảo dưỡng với tất cả khách hàng ngoài

công ty.

- Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe

Thực hiện kế hoạch đào tạo theo các quy định về đào tạo và sát hạch

cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, ô tô các hạng (B1, B2, C, D). Hiện nay,

Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe đã bị giải thể.

3.1.5. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015

3.1.5.1. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Thái Nguyên

Kết quả sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu

quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để có thể xem

xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua

trước hết ta đánh giá một số chỉ tiêu ở bảng phân tích sau:

56

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải

Thái Nguyên trong những năm vừa qua

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Đơn

% so

% so

% so

Năm

Năm

Năm

Năm

vị

với

với

với

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

tính

năm

năm

năm

trước

trước

trước

Triệu

Tổng doanh thu

50471,5 45637,6 90,4 39569,5 86,7 38747,02 97,9

đồng

Triệu

Lợi nhuận trước thuế

856,54 705,81 82,4

103,2

14,6

138,77 134,5

đồng

Triệu

Lợi nhuận sau thuế

706,64 529,36 74,9

79,98

15,1

108,24 135,3

đồng

Lãi cơ bản trên cổ phiếu Đồng

-

7217

1090

15,1

492

45,1

Tổng số lao động

Người

110

120

109,1

120

100

129

107,5

Triệu

Thu nhập bình quân

3,5

3,8

108,6

4,2

110,5

4,65

110,7

đồng

Triệu

Nộp NSNN

581,23

1514

260,5

1108

73,2

1299

117,3

đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính và một số báo cáo khác

của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên)

- Doanh thu của Công ty đều giảm qua các năm, cụ thể: trong năm

2013 doanh thu của công ty đạt 45637,6 triệu đồng (bằng 90,6% với năm

2012). Sang năm 2014 doanh thu của công ty lại giảm một lượng khá lớn

13,3%, từ 45637,6 triệu đồng xuống 39569,5 triệu đồng. Trong năm 2015, với

những chuyển biến tích cực hơn, doanh thu của công ty đạt 38747,02 triệu

đồng chỉ giảm 2,1% so với năm 2014.

- Lợi nhuận của Công ty trong năm 2012 và 2013 cũng giảm sút

(LNTT giảm 17,6% còn LNST giảm 25,1%). Sang năm 2014, mức giảm của

57

lợi nhuận còn mạnh mẽ hơn rất nhiều: LNTT giảm 85,4% còn LNST giảm

84,9%. Như vậy, trong 2 năm liên tiếp, lợi nhuận của công ty đã bị giảm sút.

Tuy nhiên, bước sang năm 2015, lợi nhuận của Công ty đã quay đầu tăng

mạnh với mức tăng 34,5% đối với LNTT và tăng 35,3% đối với LNST.

- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty có sự biến động không

đáng kể, qua các năm từ 2012 đến 2015, mỗi năm số lượng lao động của công

ty có tăng một chút. Điều này thể hiện việc cố gắng duy trì bộ máy hoạt động

gọn nhẹ của công ty tuy nhiên vẫn phù hợp với sự tăng trưởng về quy mô sản

xuất kinh doanh.

- Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không được tốt, tuy

nhiên, mức thu nhập bình quân của Công ty qua các năm đều tăng. Điều này

thể hiện những nỗ lực của Công ty trong việc đảm bảo công ăn việc làm và

đời sống của cán bộ, công nhân viên.

- Về thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, mặc dù doanh thu và lợi nhuận

của Công ty qua các năm đều giảm nhưng Công ty vẫn thực hiện nộp đầy đủ

ngân sách đối với nhà nước.

- Về mức lãi cơ bản trên cổ phiếu, do doanh thu và lợi nhuận của Công

ty qua các năm đều giảm, do đó trong năm 2014, 2015, lãi cơ bản trên cổ

phiếu cũng đều giảm mạnh.

Trên đây là một số nhận xét khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh

của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong giai đoạn 4 năm từ 2012 đến

2015. Do khủng hoảng kinh tế và áp lực cạnh tranh trên thị vận tải hành

khách và vận tải hàng hóa nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty chưa tốt. Tuy nhiên, Công ty đã hết sức nỗ lực để hoàn thành tốt

nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và cố gắng nâng cao đời sống cho cán

bộ, công nhân viên.

58

3.1.5.2. Thuận lợi, khó khăn

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung

và Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên nói riêng, chịu sự ảnh hưởng, chi

phối của nhiều nhân tố. Nhận biết được những nhân tố trên để từ đó phát huy

những thuận lợi, hạn chế, khắc phục khó khăn là một hướng đi cần thiết trong

con đường tiến tới mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy phát

triển sản xuất kinh doanh.

* Thuận lợi

Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên luôn nhận được sự quan tâm,

chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện thuận lợi của Tỉnh ủy Thái Nguyên và các cấp

ngành có liên quan; Ban Giám đốc công ty đoàn kết, thống nhất lãnh đạo, chỉ

đạp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; tập thể người lao động trong

Công ty tâm huyết với nghề, tận tụy, năng động, sáng tạo trong công việc.

* Khó khăn

Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là vận tải hành khách, trong

thời gian qua gặp không ít khó khăn, sự cạnh tranh của vận tải hành khách

quá lớn, cung vượt quá cầu, mật độ phương tiện lưu thông trên các tuyến vận

tải hành khách cố định quá dày, giờ xếp khách tại các Bến xe khách bị rút

ngắn, các chi phí như giá vật tư, xăm lốp, ác quy luôn biến động tăng thất

thường… đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

trong những năm vừa qua.

3.2. Thực trạng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận

tải Thái Nguyên trong những năm gần đây

3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên thể hiện ở sơ

đồ sau:

59

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

giai đoạn 2012 - 2015

Qua biểu đồ trên ta thấy, do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp kinh

doanh vận tải nên Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn và Tài sản

ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản của Công ty.

Để xét quy mô, cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 chúng

ta căn cứ vào số liệu ở bảng số liệu dưới đây:

Nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn ta cần phân tích cơ

cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu tư vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở

đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ

cấu đầu tư.

60

Bảng 3.2. Bảng phân tích Cơ cấu vốn của Công ty

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

STT

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

So với năm

So với năm

2013

2014

Giá trị (Triệu đồng)

trọng (%)

Giá trị (Triệu đồng)

trọng (%)

Giá trị (Triệu đồng)

trọng (%)

(%)

(%)

A

Tài sản ngắn hạn

4717,1

10,4

5229,2

12,6

110,9

22371,6

41,7

427,8

Tiền và các khoản

482,7

10,2

1547,7

29,6

13964,9

62,4

320,6

902,3

tương đương tiền

I

482,7

100,0

847,7

54,8

12464,9

1

Tiền

175,6

89,3 1470,4

Các khoản tương

700,0

45,2

1500

10,7

214,3

2

đương tiền

Các khoản phải

1878,4

39,8

3130,9

59,9

7475,63

33,4

166,7

238,8

III

thu

của

1551,9

82,6

1825,1

58,3

2468,7

33

117,6

135,3

Phải thu khách hàng

1

Trả

trước

cho

7,5

0,4

12,5

0,4

3324

44,5

166,7

26592

2

người bán

Phải thu về cho

993,6

31,7

1007

13,5

101,3

3

vay ngắn hạn

492,3

26,2

473,8

15,1

850,1

11,4

96,2

179,4

Các khoản phải thu khác

5

Dự phòng

các

-173,3

-9,2

-174,2

-5,6

-174,2

-2,3

thu

100,5

100,0

khoản phải khó đòi

6

IV Hàng tồn kho

2294,8

48,6

550,6

10,5

931,1

4,2

24,0

169,1

1

Hàng hoá tồn kho

2294,8

100,0

550,6

100,0

931,1

100

24,0

169,1

Tài sản ngắn hạn

61,2

1,3

0,0

0

0,0

V

khác

61,2

100,0

0,0

100

0,0

Thuế GTGT được khấu trừ

1

Tài sản dài hạn

40595,2

89,6

36378,3

87,4

89,6

31215,7

58,3

85,8

B

6269,9

15,4

3169,9

8,7

2180,4

7

50,6

68,8

Các khoản phải thu dài hạn

I

Tài sản cố định

34170,9

84,2

32892,4

90,4

28319,2

90,7

II

96,3

86,1

0,0

70,8

0,2

632,2

2

892,9

Tài sản dở dang dài hạn

IV

Tài sản dài hạn

154,4

0,4

245,2

0,7

83,9

0,3

158,8

34,2

V

khác

Chi phí trả trước

154,4

100,0

245,2

100,0

83,9

100

158,8

34,2

dài hạn

1

53587,3

45312,3

91,8

128,8

41607,6 Tổng cộng tài sản (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013 - 2015)

61

Qua bảng số liệu ta thấy rằng, tổng số vốn của công ty năm 2013 là 45.312,3 triệu đồng, năm 2014 giảm xuống còn 41.607,6 triệu đồng (tương ứng với 8,2%). Đến năm 2015, tổng tài sản công ty tăng lên 53587,3 triệu đồng, so với năm 2014 tăng 11.979,7 triệu đồng (tương ứng với 28,8%), so với năm 2013 tăng 53.587,3 triệu đồng (tương ứng với 18,3%). Tỷ lệ này giảm trong năm 2014 và tăng trong năm 2015 tương ứng với sự giảm, tăng của quy mô kinh doanh.

Nguyên nhân là do Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng số tài sản, lại có xu hướng giảm xuống qua các năm: tỷ lệ này qua năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 89,6%, 87,4%, 58,3%. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng hơn 90% trong tổng Tài sản dài hạn, có giá trị giảm qua các năm, cụ thể: năm 2014 giảm 1278,5 triệu đồng (tương ứng 3,7%) so với năm 2013; năm 2015 giảm 4573,2 triệu đồng (tương ứng 13,9%) đã ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng của Tài sản dài hạn trong Tổng tài sản. Cơ cấu Tài sản dài hạn được thể hiện cụ thể ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Cổ phần Vận tải

Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015

62

Trong khi đó, tài sản ngắn hạn lại có xu hướng tăng lên qua các năm, cụ

thể: năm 2014 tăng 10,9%, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 17142,4 triệu

đồng (tương đương 327,8%). Về cơ cấu, tỷ trọng của nhóm tài sản này cũng có

xu hướng tăng lên, từ 10,4% năm 2013 tăng lên 41,7% trong năm 2015. Ta có

thể xem xét cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)

giai đoạn 2013-2015

Qua biểu đồ trên ta thấy: trong tổng tài sản ngắn hạn thì các khoản phải

thu, chủ yếu là phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần qua các

năm: năm 2013: 39,8%; năm 2014: 59,9%; năm 2015: 33,4%. Nhưng giá trị

của Các khoản phải thu lại tăng lên qua các năm: năm 2014 là 3130,9 triệu

đồng (tăng 66,7% so với năm 2013), năm 2015 là 7475,63 triệu đồng (tăng

138,8% so với năm 2014).

Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động là Tiền và các khoản

tương đương tiền. Năm 2013, khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng

vốn ngắn hạn nhưng tăng lên 29,6% trong năm 2014 và tăng mạnh trong năm

63

2015 lên 62,4%. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh trong năm 2015

là do Công ty phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Khoản mục Hàng tồn kho của công ty chủ yếu chiếm thành phần lớn là

hàng hóa và một thành phần nhỏ là nguyên vật liệu. Khoản mục này giảm

mạnh trong năm 2014 (giảm 76% so với năm 2013) do Công ty đã có những

biện pháp phù hợp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Sang năm 2015, Hàng tồn

kho có xu hướng tăng trở lại (tăng 69,1% so với năm 2014). Sự tăng giảm về

giá trị của hàng tồn kho chủ yếu là do ảnh hưởng của sự tăng giảm của giá trị

hàng hóa cụ thể là giá than tồn kho. Về cơ cấu, tỷ trọng Hàng tồn lại kho giảm

mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn lưu động:

năm 2013 là 48,6%, năm 2014 là 10,5% và năm 2015 giảm xuống còn 4,2%.

Do đó, khoản mục Hàng tồn kho ảnh hưởng không đáng kể đến việc quay

vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.

3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

Sự phát triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện qua biểu

đồ 3.1.

Biểu đồ 3.4. Sự biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2015

64

Số liệu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm đều

giảm và chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn, cụ thể: năm 2012

chiếm 19,8%, năm 2013 chiếm 19,6%, năm 2014 là 20,5%. Tuy nhiên, trong

năm 2015, Công ty phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn đầu tư xây

dựng Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên nên nguồn vốn chủ sở

hữu tăng lên 23.288 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43,5% trong tổng nguồn vốn.

Xác định cơ cấu vốn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm tình

hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ là một vấn đề quan trọng, giúp

định hướng cho quá trình huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đáp

ứng được nhu cầu vốn với chi phí và rủi ro là nhỏ nhất. Vốn của Công ty

được huy động từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu từ vay ngân hàng, vốn chủ

sở hữu (nguồn dài hạn), vốn chiếm dụng của khách hàng (nguồn vốn ngắn hạn).

Có thể xem xét, nghiên cứu quy mô và cơ cấu vốn qua số liệu ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

STT

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

So với năm 2013 (%)

So với năm 2013 (%)

Nợ ngắn hạn

36412,9 5295,1 18,0

80,4 14,5 0,3

33067,5 2717,0 6,7 2,6

79,5 8,2 0,2 0,1

30299,1 4334,3

56,5 14,3 0,0 0,0

90,8 51,3 37,5

91,6 159,5 0,0 0,0

146,5

2,8

127,6

4,7

209,3

4,8

4

87,2

164,0

A Nợ phải trả I 2 Phải trả cho người bán 3 Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp NN

276,9

5,2

269,6

9,9

39,8

0,9

5 Phải trả người lao động

97,4

14,7

4853,4

91,7

2308,8

85,0

4084,0

94,2

9

47,6

176,9

thưởng và

0,5

0,01

1,6

0,1

1,3

0,03

11

346,9

82,6

31117,7 31117,7 8899,5 8899,5 7334,6 761,1 348,0 455,9

30350,5 30350,5 8540,1 8540,1 7334,6 1135,5 69,976

91,8 20,5 100,0 85,9 0,0 13,3 0,8

25964,7 25964,7 23288,2 23288,2 22003,8 23,3 1135,5 125,6

85,7 43,5 100,0 94,5 0,1 4,9 0,5

Các khoản phải trả phải nộp khác Quỹ khen phúc lợi II Nợ dài hạn 4 Vay và nợ dài hạn B VỐN CHỦ SỞ HỮU I Vốn chủ sở hữu 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2 Thặng dư vốn cổ phần 7 Quỹ đầu tư phát triển 8 Quỹ dự phòng tài chính 9 Lợi nhuận chưa phân phối

85,5 19,6 100,0 82,4 8,6 3,9 5,1

97,5 97,5 96,0 96,0 100,0 149,2 0,0 15,4

85,5 85,5 272,7 272,7 300,0 100,0 179,5

128,8

53587,3

45312,3

41607,6

91,8

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013 - 2015)

65

Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở

hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết

hợp hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa

đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối

đa ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng được

tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Từ bảng 3.3 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2014 giảm so với năm

2013 là 3.704,7 triệu đồng (giảm 8,2%), năm 2015 tăng so với năm 2014 là

11.979,7 triệu đồng (tăng 28,8%). Quy mô tài sản tăng lên chứng tỏ rằng

Công ty đã có bước phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ

2013 – 2015. Phân tích chi tiết ta thấy:

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ này

qua năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 80,4%, 79,5%, 56,5%. Nợ phải trả của

doanh nghiệp chủ yếu là nợ dài hạn - nợ vay dài hạn ngân hàng và các khoản

nợ hình thành từ việc góp vốn liên doanh, liên kết bằng xe khách; nợ ngắn

hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả. Với đặc thù của doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh vận tải, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản rất

lớn và trong điều kiện nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải

(tài trợ) cho tài sản thì tất yếu công ty phải vay nợ ngân hàng và huy động góp

vốn liên doanh, liên kết bằng xe khách, hầu hết là các khoản nợ dài hạn.

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn kinh

doanh và biến động qua các năm. Năm 2013, VCSH là 8.899,5 triệu đồng,

chiếm 19,6% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2014, VCSH là 8.540,1 triệu

đồng, chiếm 20,5% tổng vốn kinh doanh, giảm 14% so với năm 2013. Năm

2015, VCSH là 23288,2 triệu đồng, chiếm 43,5% tổng vốn kinh doanh tăng

172,7% so với năm 2014.

Nguyên nhân của sự tăng giảm trên là do hoạt động kinh doanh năm

2014 kém hiệu quả nên VCSH giảm (Năm 2014, lợi nhuận sau thuế đạt 79,98

66

triệu đồng, giảm 84,9% so với năm 2013). Trong năm 2015, Công ty phát

hành thêm 146.692 cổ phiếu phổ thông cho các cổ đông hiện hữu và các đối

tác tiềm năng để bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư vào dự án xây dựng Bến xe

khách Trung tâm TP Thái Nguyên theo Nghị quyết ĐHĐCĐ số 01/NQ ngày

13/11/2015 và Quyết định số 488/QĐ-HĐQT ngày 31/12/2015 nên VCSH

của Công ty tăng 172,7% so với năm 2014.

3.2.3. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh

Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta

cần xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không

giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn của

công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời

tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.

Bảng 3.4. Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn

của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015

Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ CHỈ TIÊU

(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng

đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

Tài sản ngắn hạn 4717,1 10,4 5229,2 12,6 22371,6 41,7

Tài sản dài hạn 40595,2 89,6 36378,3 87,4 31215,7 58,3

Nguồn vốn ngắn hạn 5295,1 11,7 2717,0 6,5 4334,3 8,1

Nguồn vốn dài hạn 40017,2 88,3 38890,6 93,5 49252,9 91,9

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013-2015

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Do đặc thù kinh doanh dịch vụ vận

tải nên tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản ngắn hạn trong

tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn

toàn bằng nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ chủ yếu bằng

67

nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn. Tỷ trọng tài sản

ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2014, 2015 đều lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn

ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ tài sản lưu động đủ đảm bảo

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn có xu

hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị tài sản (tỷ lệ này qua

các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 10,4%, 12,6%, 41,7%). Điều này cho

thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướng hợp lý hơn qua các năm. Tuy nhiên, nếu

phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài

sản ngắn hạn và chậm luân chuyển sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh

khoản, cụ thể là khả năng thanh toán, làm giảm vòng quay vốn lưu động nói

riêng và vòng quay vốn kinh doanh nói chung (VD: năm 2013, phải thu chiếm

39,8%, hàng tồn kho chiếm 48,6% nhưng do thị trường than năm 2005 biến

động mạnh theo hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh nên hàng tồn kho

chậm tiêu thụ-giá vốn mua vào cao hơn giá bán gây lỗ khi tiêu thụ; bên cạnh

đó công tác thu hồi công nợ chậm và kém hiệu quả làm doanh nghiệp gặp một

số khó khăn nhất định trong việc thanh toán các khoản nợ, cụ thể là nợ ngân

hàng và nợ nhà cung cấp). Thực tế, xu hướng chuyển dịch tỷ trọng tài sản

ngắn hạn (cụ thể là tăng mạnh) trong năm 2015 là dấu hiệu khá tốt cho thấy

việc sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn.

Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý,

theo đúng nguyên tắc tài chính.

3.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên

3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn là nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động SXKD,

nếu thiếu vốn hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ và gián đoạn, nếu dư thừa sẽ

lãng phí vốn; việc sử dụng vốn hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một nội dung quan trọng trong

công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.

68

Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015

So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014/2013 2015/2014 2015/2013 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

1.Doanh thu thuần tr.đ 45637,6 39569,5 38747,02 -6.068 86,7 -822 97,9 -6.891 84,9

2. Lợi nhuận sau thuế tr.đ 529,36 79,98 108,24 -449 15,1 28 135,3 -421 20,4

6 8

3. Vốn kinh doanh bình quân tr.đ 45587,2 43459,96 47597,43 -2.127 95,3 4137 109,5 2010 104,4

4. Vốn chủ sở hữu tr.đ 8985,2 8719,8 15914,1 -265 97,0 7194 182,5 6929 177,1

5. Các chỉ tiêu hiệu quả 0 0

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lần 1,0 0,91 0,8 -0,09 -0,1 -0,2

Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh % 1,16 0,18 0,23 -0,0098 0,0004 -0,0093

Tỷ suất lợi nhuận VCSH % 5,9 0,9 0,7 -0,05 -0,002 -0,05

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Vận tải Thái nguyên

69

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua có

thể dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở bảng

3.5 cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa cao. Cụ thể:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong năm 2013, 2014, 2015 của

Công ty có xu hướng giảm dần. Điều này có nghĩa là một đồng vốn kinh

doanh tham gia vào sản xuất kinh doanh trong các năm 2013, 2014, 2015 chỉ

tạo ra lần lượt 1 đồng; 0,9 đồng và 0,8 đồng doanh thu. Nguyên nhân do áp lực

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh ngày càng gay gắt dẫn

đến doanh thu của Công ty năm 2013, 2014, 2015 đều giảm so với năm trước.

Doanh thu giảm qua các năm nhưng Vốn kinh doanh bình quân lại có xu hướng

tăng qua các năm dẫn tới hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giảm dần.

Nếu chỉ dừng lại ở chỉ tiêu này thì chúng ta chưa thể kết luận đầy đủ

được việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay chưa. Để

đánh giá toàn diện hơn cần tìm hiểu các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi và tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nó.

Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA) có xu hướng biến động

không đồng đều qua các năm, dao động trong khoảng 0,18% đến 1,6%. Tức là

cứ 100 đồng VKD bình quân sử dụng trong các năm 2013, 2014, 2015 chỉ tạo

ra được từ 0,18 đến 1,6 đồng LNST. So với ROA của trung bình ngành là

8,08% và lãi suất vay vốn hiện nay thì chỉ tiêu ROA của Công ty vẫn còn ở

mức rất thấp.

Tổng tài sản của Công ty được tạo ra từ 2 nguồn vốn chính là vốn chủ

sở hữu và vốn vay (nợ). Vay nợ chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi ROA của

doanh nghiệp lớn hơn lãi suất đi vay ngân hàng.. Với mức sinh lời của Công

ty như vậy thì phần chênh lệch giữa lãi suất vay và ROA cho thấy việc vay nợ

của công ty không những không tạo ra hiệu quả kinh tế mà còn khiến áp lực

trả lãi đè nặng vai doanh nghiệp hay nói cách khác, vay nợ khiến công ty

‘’thiệt’’ về kinh tế.

70

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) từ năm 2013 đến 2015 lần

lượt là: 5,9%; 0,9%; 0,7%. Ta nhận thấy chỉ tiêu này cũng đang có chiều

hướng giảm qua các năm và thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành là

12,43%. Điều đó phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn của Công ty để sinh lợi

còn kém, lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn đóng góp của các cổ đông ở

mức thấp, làm giảm năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Tuy

nhiên, chỉ số ROE của Công ty lại lớn hơn ROA có nghĩa là đòn bẩy tài

chính của công ty đã có tác dụng tích cực, công ty đã thành công trong việc

huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi

mà công ty phải trả cho các cổ đông. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc

biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty

cũng cần có các biện pháp để cải thiện chỉ số này để nâng cao khả năng cạnh

tranh của Công ty trên thị trường.

Từ phân tích ở trên cho thấy, việc sử dụng vốn kinh doanh nhìn chung

là chưa tốt, vẫn còn ở mức quá thấp, tỷ suất sinh lợi đạt bình quân ở mức dưới

2%, thấp hơn nhiều với lãi suất vay vốn từ ngân hàng. Đây là vấn đề mà Công

ty cần phải đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.

3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Là một trong hai bộ phận của VKD, VLĐ là thành phần vốn chiếm vị

trí đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì

vậy, việc quản lý, sử dụng VLĐ là hết sức khó khăn và việc nâng cao hiệu

quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết trong nền kinh tế hiện nay.

Để có những đánh giá chính xác hơn chúng ta đi xem xét các chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong bảng số liệu dưới đây:

71

Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Năm

Năm

Chênh

Năm

Chênh

Chỉ tiêu

ĐVT

2013

2014

lệch

2015

lệch

triệu

Doanh thu thuần

45638 39569,5

-6068,1 38747,02

-822,5

đồng

triệu

Lợi nhuận sau thuế

529,36

79,98

-449,4

108,24

28,3

đồng

triệu

Vốn lưu động bình quân

5611,42 4973,15

-638,3 13800,39 8827,2

đồng

vòng

Vòng quay VLĐ

8,13

7,96

-0,2

2,81

-5,1

Kỳ luân chuyển VLĐ

ngày

44,26

45,25

1

128,22

83

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ

lần

0,09

0,02

-0,07

0,01

-0,01

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)

3.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ qua các năm 2013, 201, 2015 lần lượt là:

0,09; 0,02; 0,01 (tức là 1 đồng VLĐ đem vào sản xuất kinh doanh chỉ thu

được 0,09 đồng; 0,02 đồng; 0,01 đồng LNST). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu

động của Công ty đang ở mức thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm

đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao.

Nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn nhiều tốc độ tăng

của lợi nhuận sau thuế, dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận trên VLĐ giảm qua các

năm. Đây là chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

3.3.2.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động

Qua số liệu của bảng 3.9 ta thấy, trong năm 2013 vòng quay VLĐ là

8,13 vòng nó cho biết 1 đồng VLĐ đem lại 8,13 đồng doanh thu. Đến năm

2014 vòng quay VLĐ là 7,96 vòng (giảm 0,2 vòng). Sang năm 2015, số vòng

quay VLĐ là 2,81 vòng (giảm 5,1 vòng). Vòng quay vốn lưu động có xu

72

hướng giảm qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao,

nguyên nhân là do Doanh thu thuần của công ty giảm đồng thời lượng tiền

mặt tồn quỹ nhiều và các khoản phải thu tăng nên công ty cần phải điều chỉnh

lại cơ cấu VLĐ cho hợp lý hơn.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động năm 2013, 2014, 2015 ở mức thấp dẫn đến

thời gian lưu chuyển vốn dài (một đồng vốn lưu động bỏ ra trung bình năm

2013, 2014 chỉ mất lần lượt là 44, 45 ngày để thu hồi, nhưng sang năm 2015

phải mất tới 128 ngày mới thu hồi được).

3.3.2.3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong năm 2014 là

1547,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,2%, sang năm 2015 giá trị của tài sản này

tăng mạnh lên 13.964,9 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,4%. Lượng tiền tăng lên

là do cả tiền gửi ngân hàng và tiền mặt đều tăng lên. Lý do là vì Công ty phát

hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Để đánh giá xem mức dự trữ tiền như trên đã hợp lý hay chưa ta đi

đánh giá khá năng thanh toán của Công ty.

Bảng 3.7. Phân tích khả năng thanh toán của công ty

Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015

0,89 1,93 5,16 Khả năng thanh toán hiện thời(H1)

0,46 1,72 4,95 Khả năng thanh toán nhanh(H2)

0,09 0,57 3,22 Khả năng thanh toán tức thời(H3)

- Khả năng thanh toán hiện hành của công ty là một hệ số phản ánh khả

năng thanh toán tổng quát. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của năm

2013 là 0,89 lần nó cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,89 đồng vốn ngắn

hạn đảm bảo trả nợ, đến năm 2014 do các khoản nợ ngắn hạn của doanh

73

nghiệp giảm đi, trong khi đó tài sản ngắn hạn lại tăng lên nên hệ số khả năng

thanh toán hiện thời là 1,93 lần (tăng 1,04 lần). Sang năm 2015, hệ số này

tăng lên là 5,16 lần. Như vậy có thể thấy rằng, khả năng thanh toán của Công

ty đang có xu hướng tốt lên, hệ số này gia tăng đảm bảo chi trả các khoản nợ

là càng cao, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ vay. Tuy nhiên

năm 2015 hệ số này là 5,16 so với trung bình ngành (2,62 lần) thì hệ số này

quá cao, nó cho thấy sự dồi dào của Công ty trong việc thanh toán nhưng lại

giảm hiệu quả sử dụng vốn do Công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn

hạn, đôi lúc là ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh và có thể dẫn đến 1

tình hình tài chính xấu.

- Khả năng thanh toán nhanh: cũng có xu hướng tăng dần qua các năm.

Năm 2013, hệ số này là 0,46 lần nó cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được

đảm bảo bằng 0,46 đồng tài sản tương đương tiền, đến năm 2014 hệ số này

tăng lên 1,72 lần (tăng 1,26 lần so với năm 2013). Sang năm 2015 cả VLĐ và

NNH đều tăng nhưng VLĐ tăng nhanh hơn nên hệ số này tăng mạnh lên 4,95

lần (tăng 3,22 lần so với năm 2014). Hệ số thanh toán nhanh của Công ty hiện

nay quá cao (so với hệ số trung bình trong ngành 2,46 lần) điều đó cũng

không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều sẽ làm vòng quay vốn chậm ảnh hưởng

không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.

- Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 của Công ty là 0,09 lần cho

biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0,09 đồng tiền và tương

đương tiền. Năm 2014, Công ty thay đổi chính sách bán hàng thu tiền ngay

nên Tiền và tương đương tiền tăng, đồng thời Công ty cũng trả được nợ cho

nhà cung cấp và các khoản nợ ngắn hạn nên Nợ ngắn hạn của Công ty cũng

giảm xuống điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty tăng

lên 0,57 lần. Năm 2015, giống như khả năng thanh toán hiện hành và khả

năng thanh toán nhanh, lượng Tiền và tương đương tiền của Công ty tăng

mạnh nên chỉ số này lên 3,22 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo

74

bằng 3,22 đồng Tiền và tương đương tiền. Công ty giữ tiền mặt và các khoản

tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một

việc làm không thực tế vì như vậy Công ty đã sử dụng loại tài sản có tính

thanh khoản cao này một cách chưa hiệu quả.

Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ở

mức quá cao so với trung bình ngành và đang có xu hướng tăng dần trong 3

năm báo cáo. Điều này thể hiện, Công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn

hạn, tiền mặt tại quỹ nhiều sẽ làm vòng quay vốn chậm, đôi lúc là ứ đọng vốn,

làm giảm hiệu quả kinh doanh. Do đó, công ty cần phải điều chỉnh kế hoạch

đầu tư và sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn cho hợp lý hơn.

3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu

Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy: Các khoản phải thu trong năm 2013,

2014, 2015 biến động khá nhiều. Cụ thể, thời điểm cuối năm 2013, giá trị

các khoản phải thu là: 1878,4 triệu đồng, chiếm 39,8% tổng giá trị tài sản

ngắn hạn. Đến cuối năm 2014, giá trị của các khoản phải thu này là 3130,9

triệu đồng, tỷ trọng cũng tăng lên 59,9%. Sang đến cuối năm 2015, mặc dù

giá trị tăng lên lớn hơn cả cuối năm 2014 là 7475,63 triệu đồng nhưng tỷ

trọng lại giảm xuống 33,4%. Như vậy xét trung bình, giá trị các khoản phải

thu có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng với việc tăng tổng quy mô

vốn kinh doanh, giá trị tiền và tương đương tiền tăng mạnh đồng nghĩa với

việc tỷ trọng của các khoản phải thu cũng giảm xuống. Mặc dù có sự giảm

xuống về tỷ trọng các khoản phải thu nhưng qua nghiên cứu cho thấy rằng

giá trị của các khoản phải thu vẫn còn khá lớn, công ty chưa có những biện

pháp thích hợp để giải quyết dứt điểm công nợ dở dang từ những năm

trước để lại, điều đó đã dẫn đến một số khoản phải thu mà công ty đã phải

xếp vào nợ khó đồi cuối năm.

Để hiểu rõ hơn công tác thu hồi nợ, ta đi xem xét kỳ thu tiền bình quân

của Công ty.

75

Bảng 3.8. Kỳ thu tiền của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên qua các

năm 2013- 2015

Năm

Năm

Chênh

Năm

Chênh

Chỉ tiêu

ĐVT

2013

2014

lệch

2015

lệch

triệu

Doanh thu bán hàng

45637,6 39569,5

-6068,1 38747,02

-822,48

đồng

Các khoản phải thu

triệu

2184,0

1585,4

-598,6

5303,31 3717,91

đồng

bình quân

Vòng quay các khoản

vòng

20,90

24,96

4,1

7,31

-17,65

phải thu

Kỳ thu tiền bình quân

ngày

17,23

14,42

-2,8

49,27

34,85

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)

Kỳ thu tiền bình quân trong năm 2013 là 17,23 ngày tức là Công ty cần

trung bình 17,62 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Năm 2014, con số này

giảm xuống nhỏ hơn chỉ còn 14,42 ngày (giảm 2,8 ngày). Đây là một con số

tương đối khả quan. Sang năm 2015, chỉ tiêu này tăng vọt lên 49,27 ngày tức

là Công ty cần trung bình 49,27 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Sở dĩ kỳ

thu tiền bình quân tăng lên là do trong năm 2015, giá trị của các khoản phải

thu tăng lên 3.717,9 triệu đồng, trong khi doanh thu bán hàng của công ty lại

giảm xuống 822,48 triệu đồng. Điều này càng khẳng định rằng trong năm

2015, công ty đã thực hiện chưa tốt chính sách quản lý các khoản phải thu.

Như vậy có thể tạm kết luận rằng Công ty đã thực hiện chưa tốt chính

sách cân đối công nợ, để dự trữ quá nhiều vốn ở dạng các khoản nợ phải thu, làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.

3.3.2.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho

Như đã phân tích ở trên, trong hàng tồn kho của công ty chủ yếu chiếm

thành phần lớn là hàng hóa (cụ thể là giá than tồn kho) và một thành phần nhỏ

là nguyên vật liệu. Về cơ cấu, tỷ trọng Hàng tồn lại kho giảm mạnh qua các

76

năm và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn lưu động: năm 2013 là

48,6%, năm 2014 là 10,5% và năm 2015 giảm xuống còn 4,2%.

Công tác quản lý hàng tồn kho: công ty có một hệ thống sổ sách kế

toán hàng tồn kho thông tin về việc mua hàng cũng như tình hình sử dụng

nguyên vật liệu… Hệ thống sổ sách này cung cấp thông tin cả về mặt lượng

và giá trị. Công ty cũng phân định các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu

kho, xuất kho cho các phòng ban khác nhau, trong quá trình thực hiện các

chức năng đó đều sử dụng những chứng từ phù hợp để tránh tình trạng mất

mát và sử dụng không đúng mục đích. Hàng năm Công ty cũng xây dựng định

mức tiêu hao vật liệu, xây dựng kế hoạch và lịch trình kinh doanh dựa vào các

ước toán về nhu cầu và tình hình thực tế hàng tồn kho để đảm bảo chuẩn bị tốt

các yếu tố nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu kinh doanh đồng thời

cũng tránh tình trạng ứ động vốn.

Để có thể kết luận chính các chúng ta đi xét vòng quay của hàng tồn kho

Bảng 3.9. Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2015 Chênh lệch

triệu Giá vốn hàng bán 42850,3 37002,1 -5848,2 36091,24 -910,89 đồng

triệu Hàng tồn kho 2543,4 1422,7 -1120,7 740,8 -681,88 đồng bình quân

Vòng quay hàng vòng 16,85 26,01 9,2 48,72 22,71 tồn kho

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)

Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 26,01 vòng tăng 9,2 vòng so với

năm 2013 (16,85 vòng). Sang năm 2015 số vòng quay tiếp tục tăng đạt 48,72

77

vòng (tăng 22,71 vòng). Vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ Công ty đã tổ

chức tốt hơn việc dự trữ nguyên vật liệu, đã có những biện pháp phù hợp đẩy

mạnh tiêu thụ hàng hóa, hạn chế được vốn ứ đọng ở khâu dự trữ, làm tăng hiệu

quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên chỉ số này năm 2015 là quá cao, điều này

cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không

nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị

mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.

Như vậy, xét một cách tổng thể chúng ta thấy rằng cơ cấu vốn lưu động

đầu vào các loại tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong năm

2013, 2014 và 2015 là tương đối hợp lý và có sự chuyển biến ngày càng tốt hơn.

Tuy nhiên khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn và việc quản lý các

khoản phải thu vẫn tồn tại một số vấn đề. Để quá trình kinh doanh đạt kết quả cao

hơn Công ty cần chú trọng cải thiện điểm tồn tại này.

Tóm lại, quá trình phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ta thấy,

việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn

bị sử dụng lãng phí, ứ đọng. Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý dự trữ

tiền và tương đương tiền chưa tốt và công tác quản lý thu hồi các khoản phải

thu kém hiệu quả. Công ty cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu

cầu tiêu thụ của thị trường để đưa ra mức dự trữ tiền và tương đương tiền hợp

lý, cần thiết tận dụng tốt thời cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không cần thiết.

Trong công tác thu hồi nợ, cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần có những

chính sách bán trả chậm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đồng thời có

những quy định chặt chẽ hơn trong phương thức bán hàng trả chậm.

3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh

của công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố định

của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

78

Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm ta

xem xét bảng số liệu sau:

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định và Vốn cố định

Nội dung ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ lệ % so với năm 2013 Tỷ lệ % so với năm 2014

triệu Doanh thu thuần 45637,6 39569,5 86,7 38747,02 97,9 đồng

triệu Lợi nhuận sau thuế 529,36 79,98 15,1 108,24 135,3 đồng

triệu Vốn cố định bình quân 39975,78 38486,79 96,3 33797,02 87,8 đồng

Nguyên giá TSCĐ triệu 48838,6 50867,9 104,2 50621,8 99,5 bình quân đồng

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0,93 0,78 83,2 0,77 98,4

Sức sinh lợi của TSCĐ 0,011 0,002 22,4 0,002 87,9

Hiệu suất sử dụng VCĐ 1,14 1,03 90,1 1,15 111,5

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,013 0,002 15,7 0,003 154,1

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu hướng giảm dần trong 3 năm. Năm

2013 là 0,93 lần nó cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem về 0,93 đồng

doanh thu, đến năm 2014 do thị trường vận tải biến động mạnh, giá cước dịch

vụ sụt giảm dẫn đến doanh thu giảm trong khi nguyên giá bình quân TSCĐ

tăng nên hiệu suất sử dụng đạt 0,78 lần (giảm 16,8% so với năm 2013). Sang

năm 2015 hiệu suất tiếp tục giảm còn 0,77 lần. Qua đây ta thấy hiệu suất sử

79

dụng TSCĐ của Công ty chưa cao. Một đồng TSCĐ đưa vào hoạt động sản

xuất kinh doanh đêm lại chưa đến 1 đồng doanh thu.

Sức sinh lợi của TSCĐ

Qua số liệu ở bảng 3.10 ta thấy, sức sinh lợi của TSCĐ trong năm 2013

là 0,011 nó cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,011 đồng LNST, đến

năm 2014 do LNST giảm mạnh nên sức sinh lợi trong năm là 0,002 (bằng

22,4% so với năm 2013). Sang năm 2015, do LNST tăng và nguyên giá

TSCĐ lại giảm nên sức sinh lợi của TSCĐ vẫn giữ nguyên là 0,002. Chỉ tiêu

này của Công ty đang ở mức rất thấp, chứng tỏ Công ty sử dụng TSCĐ chưa

hiệu quả.

Hiệu suất sử dụng VCĐ

Hiệu suất sử dụng VCĐ biến động không đều. Cụ thể năm 2013, hiệu

suất là 1,14 lần nó cho biết 1 đồng vốn cố định đem lại 1,14 đồng doanh thu

thuần, đến năm 2014 do nhu cầu đầu tư giảm nên VCĐ bình quân trong năm

cũng giảm nhưng tốc độ giảm VCĐ bình quân chậm hơn tốc độ giảm của

doanh thu (VCĐ bình quân giảm 3,7%, doanh thu giảm 13,3%) nên hiệu suất

sử dụng chỉ còn 1,03 lần (giảm 9,9%). Sang năm 2015, do Trung tâm sát hạch

lái xe hoạt động kém hiệu quả nên Công ty đã tiến hành giải thể Trung tâm,

do đó VCĐ bình quân giảm 12,2% nên hiệu suất sử dụng đạt 1,15 lần (tăng

11,5%). Điều này có nghĩa là một đồng VCĐ đã tạo ra nhiều doanh thu hơn.

Tuy nhiên để đánh giá xem VCĐ có tạo ra nhiều LNST hay không ta sẽ cùng

phân tích tiếp.

Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2013 là 0,013 nó cho biết 1 đồng VCĐ

bình quân tạo ra 0,013 đồng LNST, đến năm 2014 do LNST và VCĐ bình

quân giảm đặc biệt là LNST giảm mạnh nên tỷ suất lợi nhuận VCĐ trong năm là

0,002 (giảm 84,3%). Sang năm 2015, như đã phân tích ở trên VCĐ bình quân

tiếp tục giảm và LNST tăng làm hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên 0,003 (tăng

80

54,1%). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong năm

đang được cải thiện. Tuy nhiên mức sinh lời này chưa thật cao do tốc độ tăng

trưởng của lợi nhuận vẫn thấp hơn do với tốc độ tăng của vốn cố định, do đó

Công ty cần tìm ra biện pháp khắc phục.

Từ phân tích trên cho thấy, việc sử dụng vốn cố định của Công ty trong

thời gian qua chưa ổn định và hiệu quả vẫn còn thấp. Đây là vấn đề mà Công

ty cần phải đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.

3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên

Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái

Nguyên giai đoạn từ năm 2013 - 2015, có thể rút ra một số kết luận về thành

công và tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị như sau:

3.4.1. Kết quả đạt được

Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và thế giới vẫn còn rất

nhiều khó khăn do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng còn chậm; chính

sách tiền tệ của Nhà nước luôn có sự thay đổi, mức độ cạnh tranh của thị

trường ngày càng gay gắt đã tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần Vận

tải nói riêng. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo tạo công ăn

việc làm ổn định cho người lao động, kế hoạch sản xuất kinh doanh vẫn đạt

và vượt chỉ tiêu hàng năm đề ra, đảm bảo làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo

đúng nguyên tắc tài chính. Công ty luôn tận dụng mọi tiềm năng bên trong và

bên ngoài mà công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Trong tổng vốn,

nguồn vốn huy động từ bên ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao còn nguồn vốn chủ

sở hữu của công ty chủ yếu được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển và lợi

nhuận để lại qua các năm.

81

- Trong năm 2015, Công ty đã phát hành thêm 146.692 cổ phiếu phổ

thông cho các cổ đông hiện hữu và các đối tác tiềm năng để bổ sung vốn kinh

doanh, đầu tư vào dự án xây dựng Bến xe khách Trung tâm TP Thái Nguyên.

- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu

động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều này

cho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ,

đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến

chuyển đáng ghi nhận.

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán tăng mạnh qua các năm, chứng tỏ

khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đã được cải thiện tốt

hơn, khả năng thanh toán nợ đựơc đảm bảo.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.4.2.1. Hạn chế, tồn tại

Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc đưa ra các biện pháp phù

hợp với tình hình và đặc điểm của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

nhưng vẫn còn một vài hạn chế:

- Trong giai đoạn 2013 - 2015, hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty chưa tốt, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng

giảm dần qua các năm dẫn đến các chỉ tiêu sinh lời và chỉ tiêu phản ánh hiệu

quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ suất sinh lợi đạt bình quân ở mức dưới 2%, thấp

hơn nhiều với lãi suất vay vốn từ ngân hàng.

- Mặc dù công tác quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho có nhiều

chuyển biến nhưng công ty vẫn để dự trữ quá nhiều vốn ở dạng các khoản phải

thu và hàng tồn kho trực tiếp làm vốn luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử

dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Việc sử dụng vốn

lưu động của công ty còn nhiều hạn chế. Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn

tại những bất hợp lý và chưa hiệu quả dẫn đến kỳ luân chuyển vốn lưu động

dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm cho vốn bị ứ đọng.

82

- Việc sử dụng tài sản cố định cũng như vốn cố định của Công ty trong

thời gian qua chưa ổn định và hiệu quả vẫn còn thấp.

- Xác định nhu cầu vốn lưu động chưa hợp lý, dẫn đến lượng tiền mặt

trong năm 2015 của Công ty ở mức cao gây tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn,

sử dụng vốn lãng phí.

3.4.2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

Giá xăng dầu quốc tế và trong nước không ổn định ảnh hưởng trực tiếp

tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường

có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh

lâu đời thì số doanh nghiệp nhỏ lẻ mới xuất hiện ngày càng nhiều. Tạo áp lực

cạnh tranh trực tiếp tới công ty. Điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của

Công ty trong những năm qua giảm sút.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công ty vẫn chưa chú trọng đúng mức cho công tác tiếp thị, quảng bá,

nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo về các kỹ

năng phục vụ hành khách, các kỹ năng mềm… dẫn đến lượng hành khách ít

làm cho doanh thu ngày càng giảm. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh

nghiệp và chi phí bán hàng của Công ty ngày càng tăng dẫn đến lợi nhuận sau

thuế của Công ty giảm mạnh ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lời của Công ty.

- Mặc dù công ty đã cố gắng để thu hồi các công nợ nhưng do chính

sách chưa linh hoạt nên chưa khuyến khích được khách hàng thanh toán nợ

đúng hạn.

- Cơ chế phân cấp quản lý TSCĐ chưa thực sự tốt, điều này nhiều khi

gây chậm trễ, làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Đồng thời, tuy đã cố

gắng trong việc đầu tư, bổ sung thêm TSCĐ (chủ yếu là xe khách) nhưng cơ

cấu TSCĐ của công ty vẫn chưa thực sự hợp lý, vẫn còn những TSCĐ đã quá

cũ, hiệu năng sử dụng thấp nhưng chi phí sử dụng lại cao gây lãng phí và khó

khăn trong quá trình quản lý tài sản làm giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ.

83

- Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chứa đựng sự rủi ro cao, tỷ lệ Nợ

phải trả trên tổng nguồn vốn quá lớn, cách biệt với tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên

tổng tài sản. Trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hiện tại có tỷ lệ nhỏ

hơn lãi suất trên thị trường, mà doanh nghiệp lại tăng các khoản vay. Điều

này làm cho một phần lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu bị chuyển qua để chi trả

cho các khoản vay nên dẫn tới tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

giảm. Bên cạnh đó, lượng tài sản ngắn hạn thấp hơn so với nợ ngắn hạn, một

phần chỉ ra khả năng chi trả các khoản vay của doanh nghiệp trong ngắn hạn

bị hạn chế, mặt khác cho thấy có thể doanh nghiệp đã mắc sai lầm trong mục

đích sử dụng vốn.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định

hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.

* *

*

Tóm lại, Chương 3 của Luận văn đã mô tả ngắn gọn đặc điểm của

Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên; Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Từ đó đánh

giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải

Thái Nguyên; những kết quả đã đạt được, chỉ ra được hạn chế, tồn tại cần

khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại đó để tìm ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái

Nguyên trong thời gian tới.

84

Chương 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN

4.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận

tải Thái Nguyên trong những năm tới

4.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020, định hướng đến năm 2030

4.1.1.1. Mục tiêu chung

- Thỏa mãn nhu cầu vận tải của xã hội với chất lượng ngày càng cao,

hạn chế tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường.

- Có mạng lưới giao thông phù hợp, liên hoàn giữa các phương thức

vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, liên thông giữa mạng giao thông

tĩnh với mạng giao thông quốc gia, khu vực và quốc tế.

4.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kết cấu hạ tầng

Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 hệ thống giao thông vận tải

tỉnh Thái nguyên đạt được các mục tiêu cơ bản sau:

Đường bộ: Chú trọng đầu tư xây dựng các tuyến trục dọc, trục ngang

hoàn chỉnh. Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên sẽ

hình thành 3 trục dọc (trục dọc phía tây, trục dọc trung tâm và trục dọc phía

đông) và 3 trục ngang (trục ngang phía bắc, trục ngang trung tâm và trục ngang

phía nam). Hệ thống đường cao tốc: tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc

Kạn. Hệ thống quốc lộ: gồm các tuyến QL3, QL1B, QL37, đường Hồ Chí

Minh, đường Vành đai V Hà Nội; Nâng cấp tuyến ĐT268 lên thành Quốc lộ

nối QL3 Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách cố định nội tỉnh tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 23 với QL34 (từ

Thái Nguyên đi Cao Bằng). Quy mô các tuyến Quốc lộ đạt tối thiểu cấp III, kết

cấu mặt đường bê tông nhựa. Hệ thống đường tỉnh đạt tối thiểu cấp IV miền

85

núi vào năm 2020, đạt cấp III vào năm 2030, kết cấu mặt BTN, BTXM tỷ lệ

đạt 100%. Chuyển một số tuyến đường huyện quan trọng lên thành đường tỉnh.

Thay thế toàn bộ cầu yếu, ngầm, tràn bằng cầu BTCT vĩnh cửu. Xây dựng hoàn

thành tuyến đường Vành đai 1, Vành đai 2 và đường nối Quốc lộ 3 - Đường

cao tốc - Quốc lộ 37. Hệ thống đường giao thông đô thị: Quy mô phù hợp với

cấp đô thị, tỷ lệ BTN, BTXM đạt 100%. Diện tích đất dành cho giao thông

chiếm từ 16% - 25% diện tích đất dành cho đô thị (tùy theo cấp đô thị). Hệ

thống đường giao thông nông thôn: Phát triển đường giao thông nông thôn đảm

bảo phương tiện vận tải cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã cả mùa

mưa. Các tuyến đường huyện đạt tối thiểu cấp V, tỷ lệ rải nhựa, BTXM, cấp

phối đạt 100%; Các tuyến đường liên xã, trục xã theo tiêu chí nông thôn mới,

tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa đạt 60% - 80%.

Đường sắt: Nâng cấp, xây dựng tuyến đường sắt Thái Nguyên - Núi

Hồng kéo dài sang Tuyên Quang để nối với đường sắt Hà Lào.

Cảng sông: Đầu tư mở rộng Cụm Cảng Đa Phúc theo Quy hoạch hệ

thống cảng sông phía Bắc đã được Chính Phủ phê duyệt. Xây dựng hoàn thiện

11 bến tàu thủy phục vụ du lịch trên hồ Núi Cốc đảm bảo an toàn, văn minh.

Cảng cạn (ICD): Tiến hành triển khai lập dự án đầu tư xây dựng cảng ICD

thuộc khu vực địa bàn thị xã Sông Công.

b) Về vận tải

- Vận tải hàng hóa: Định hướng đến năm 2020 khối lượng vận chuyển

hàng hóa tỉnh Thái Nguyên đạt 30,172 triệu tấn và đến năm 2030, khối lượng

vận chuyển hàng hóa đạt 41,024 triệu tấn.

- Vận tải hành khách: Định hướng đến năm 2020 sẽ vận chuyển được

19,760 triệu lượt hành khách và đến năm 2030 là 31,615 triệu lượt hành

khách. Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách cố định nội tỉnh tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 24

86

- Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên cũng chú trọng phát triển, hình thành

thêm các tuyến xe khách đường dài cũng như các tuyến liên vận quốc tế (ví

dụ: tuyến liên vận quốc tế đi Trung Quốc) với chất lượng cao. Song song với

đó, tỉnh Thái Nguyên sẽ mở rộng thêm các tuyến xe buýt trên các tuyến quốc

lộ, đường vành đai và nâng cấp hoạt động hệ thống vận tải hành khách công

cộng bằng xe buýt và xe taxi.

4.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

Tiếp tục thực hiện các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong

sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải hành khách, nhằm thúc

đẩy doanh nghiệp phát triển; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; bảo đảm

đủ việc làm, tăng thu nhập và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho

người lao động.

Tập trung lãnh đạo tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu doanh nghiệp theo

hướng hiệu quả bền vững. Tiến hành rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại lao động, xây

dựng bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên. Đẩy mạnh ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật; liên doanh liên kết, hợp tác phát triển. Xây dựng bộ

máy quản lý và các đoàn thể trong Công ty hoạt động đúng chức năng và đạt

hiệu quả cao.

Ngành nghề chủ đạo trong 5 năm tới, tiếp tục duy trì và phát triển các

ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh than mỏ, dịch vụ bốc

xếp hàng hóa, dịch vụ sửa chữa ô tô, kinh doanh dịch vụ bến xe khách…

4.1.2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Tổng doanh thu tăng bình quân 10% trở lên, bảo toàn được vốn, kinh

doanh có lãi;

- Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, số tuyệt đối tăng bình

quân 10% trở lên;

- Mức Cổ tức tối thiểu bình quân bằng mức lãi suất huy động của ngân

hàng thương mại trên địa bàn;

87

- Giải quyết đủ việc làm cho 100% lao động hiện có, thực hiện đầy đủ

các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật;

Thu nhập của người lao động tăng bình quân từ 10% trở lên;

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU

ĐVT: Triệu đồng

Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019

1 Tổng vốn kinh doanh 81.600 91.600 96.600 100.600

2 Vốn Điều lệ 22.335 22.335 22.335 22.335

Tổng doanh thu 50.000 65.000 75.000 80.000 3

Lợi nhuận trước thuế 625 2.079 2.663 3.259 4

Lợi nhuận sau thuế 500 1.663 2.130 2.607 5

6 Cổ tức 447 1.563 2.010 2.457

Tỷ lệ trả cổ tức (%) 2 7 9 11

7 Nộp Ngân sách NN 1.200 1.400 2.500 2.800

Lao động bình quân 180 190 210 220 8

Thu nhập bình quân 5.400 7.000 7.350 7.720 9 (1.000 đồng/ng/tháng)

4.1.2.2. Phương hướng đầu tư đến năm 2020

Tiếp tục thực hiện Phương án tái cơ cấu Công ty, thoái vốn Nhà nước

theo Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh Thái

Nguyên, duy trì ổn định và phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có, xây

dựng Bến xe đồng thời mở mang các ngành nghề dịch vụ khác.

Đối với kinh doanh vận tải hành khách

Tiếp tục duy trì và phát triển các loại hình liên doanh, liên kết và góp

vốn; khuyến khích lái xe, các đối tượng trong và ngoài Công ty góp vốn liên

doanh liên kết, trên cơ sở phương án SXKD có hiệu quả; khuyến khích lái xe

đầu tư đổi mới phương tiện và mở luồng mới.

88

Đối với loại hình kinh doanh than, dịch vụ bốc xếp hàng hóa

Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bến thuỷ nội địa Đa phúc phù hợp với tình

hình thực tế, theo nhu cầu phát triển vận tải hàng hoá lưu thông qua cảng.

Đối với loại hình dịch vụ sửa chữa ô tô

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực khi nhu cầu sửa chữa tăng…

Đối với các dự án trọng điểm

Tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Bến xe khách tại

trụ sở công ty đồng thời mở mang các ngành nghề dịch vụ khác…

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên

Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo

toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy

nhiên, trong thời gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung

chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn ở

mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng với những

kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin mạnh

dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty, cụ thể như sau:

4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

4.2.1.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VKD

Công ty nên xây dựng lại cơ cấu nguồn vốn. Công ty nên giảm tỷ trọng

vốn vay và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Tạo điều kiện

để Công ty có được sự phát triển vững chắc, tránh sự rủi ro trong cơ cấu

nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xét thấy tỷ lệ Lợi nhuận trên tổng

tài sản năm 2015 của Công ty là 0,23% thấp hơn lãi suất thị trường rất nhiều,

vì vậy trong thời gian tới nếu công ty chưa có biện pháp để nâng cao tỷ lệ Lợi

nhuận trên tổng tài sản thì Công ty không nên vay tiền để đầu tư thêm. Vì khi

89

tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi suất cho vay trên thị trường, thì

việc vay thêm tiền sẽ làm cho tỷ suất Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm.

Việc này không có lợi cho chủ doanh nghiệp.

4.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng

cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty

Về công tác quản lý tài chính, chế tài quản lý, các nội dung liên quan

đến chứng từ và sổ sách kế toán, mức và định mức tài chính khoán chi, trách

nhiệm quản lý và điều hành quy chế, chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm, sẽ

xây dựng Quy chế quản lý tài chính.

Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý

phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng

ban chức năng, các tổ đội xe tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm hạn

chế năng lực kinh doanh của công ty.

Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh

doanh, khoán nội bộ đến từng tổ xe, đội xe, điều này sẽ tạo ra tính chủ động

và động lực khuyến khích các tổ đội thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty nên xây dựng môi trường làm việc năng động, thay đổi phong

cách làm việc của nhân viên trong công ty để hội nhập với sự phát triển của

thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tránh tư tưởng làm việc trì trệ, thiếu

thông thoáng của một công ty nhà nước. Công ty nên tạo môi trường làm việc

năng động cho người lao động, xây dựng một môi trường làm việc có sự cạnh

tranh lành mạnh, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân nhằm phát huy khả

năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện tốt

chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên đem lại

lợi ích cho công ty.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

90

+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn

nhân lực toàn diện.

+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa

năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có

phục vụ công ty.

+ Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho lái xe, phụ xe những người trực

tiếp tiếp xúc với khách hàng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,

gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty.

4.2.1.3. Quản lý chặt chẽ chi phí

Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy

đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi

phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty

đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số

vấn đề sau:

- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi

phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công

ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để

làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.

- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá

trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả

sử dụng đồng vốn.

- Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí các chi phí bằng tiền, Công ty cũng

nên tích cực trong việc tránh lãng phí thời gian bằng cách: Sử dụng điện thoại

hợp lý, bố trí chỗ làm việc, sắp xếp hồ sơ giấy tờ hợp lý. Tạo sự thuận tiện

cho người lao động với năng suất cao nhất, tiết kiệm thời gian nhất

4.2.1.4. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ và đối tượng khách hàng

Công ty nên chú trọng đầu tư vào hoạt động marketing. Trước hết nên

nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải của Công ty, tạo sự khác biệt, sự cạnh

tranh dịch vụ với các doanh nghiệp khác trong ngành.

91

Tiếp đến doanh nghiệp nên chủ động tiếp cận với khách hàng. Tạo mối

quan hệ qua lại giữa Công ty và khách hàng. Công ty có thể nghiên cứu, theo

dõi khách hàng thường xuyên, liên tục hơn. Công ty nên lập danh sách khách

hàng thường xuyên của Công ty, đồng thời có những chính sách chăm sóc đặc

biệt cho đối tượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp.

Đồng thời, rà soát lại tất cả các luồng tuyến vận tải hành khách cố định,

đảm bảo tất cả các luồng tuyến kinh doanh có lãi. xây dựng chiến lược phát

triển thị trường, tăng cường liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp hỗ trợ

cung ứng, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cùng tồn tại và phát triển.

Tăng cường việc quảng bá hình ảnh của Công ty tới khách hàng. Công

ty có thể quảng bá hình ảnh của mình bằng cách liên kết với các trường Đại

học, Cao đẳng, Trung học, Phổ thông trong việc tổ chức các hoạt động về an

toàn giao thông,… thông qua đó quảng bá hình ảnh của Công ty.

Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, cần chú

trọng cập nhật thông tin trên website của Công ty thường xuyên, xây dựng

trang web có nội dung phong phú và hình thức đa dạng, vừa có vai trò như

kênh thông tin để doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và qua đó khách hàng

cũng hiểu hơn về doanh nghiệp….

4.2.1.5. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu

quả sinh lời của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh

doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực

khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty có

tiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt được hiệu quả sinh

lời cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có

kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào

những dự án không hiệu quả.

92

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Qua phân tích và khảo sát thực tế tại công ty cho thấy, hiệu quả sử

dụng vốn lưu động của Công ty còn thấp. Một số phương hướng chính mà

Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên có thể áp dụng như sau:

Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý

Để xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho năm 2016, Công ty có thể sử

dụng phương pháp “tỷ lệ phần trăm trên doanh thu”. Đây là phương pháp khá

đơn giản và dễ thực hiện. Nó căn cứ vào mối quan hệ về vốn hay tài sản với

doanh thu. Thông thường khi doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng thì số vốn

bằng tiền, nhu cầu dự trữ vật tư cũng tăng lên, cùng với đó là việc phát sinh

các khoản phải thu do bán chịu tạo nên. Căn cứ vào tỷ lệ % các khoản mục có

quan hệ trực tiếp với doanh thu so với doanh thu để ước tính nhu cầu vốn kinh

doanh (mà chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động tăng lên) cho năm tiếp theo.

Từ số vốn hiện có cùng với nhu cầu tăng thêm đã được xác định, công ty

sẽ xác định được số vốn thiếu từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý.

Thứ hai, Tăng cường công tác quản lý dự trữ tồn kho

Kết quả kinh doanh liên tục giảm sút trong những năm gần đây một

phần do dự trữ hàng tồn kho không hợp lý. Nguyên nhân là do công ty hoạt

động trong lĩnh vực vận tải, hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là các loại

nguyên liệu vận tải như xăng, dầu, ác quy, xăm lốp.. công tác quản lý loại tài

sản này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy,

căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, Công ty cần xây dựng phương pháp

quản lý khoa học và hiệu quả nhất và cần chú ý ở những khâu sau:

- Khâu mua hàng: đảm bảo giá mua hợp lý, điều kiện thanh toán và chất

lượng đảm bảo. Phải xây dựng quy trình mua hàng cụ thể, phù hợp để tránh

những rủi ro có thể xảy ra, chẳng hạn phải lấy báo giá có ít nhất là ba nhà cung

cấp để so sánh, lựa chọn giá cả, điều kiện thanh toán. Nhà cung cấp có khả năng

cung cấp được đầy đủ các chứng chỉ về chỉ tiêu chất lượng hay không nhằm tăng

độ tin tưởng cho khách hàng.

93

- Khâu cung ứng: đảm bảo đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên cần chú ý xây

dựng các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu để hạn chế tình trạng sử dụng

lãng phí, không hiệu quả.

- Khâu quản lý kho: Nguyên liệu nhập kho phải có biên bản nhập kho và

thủ kho phải viết phiếu nhập kho, xuất sử dụng phải có yêu cầu vật liệu và phiếu

xuất kho được phê duyệt. Thủ kho và kế toán phải thường xuyên đối chiếu trên

sổ sách cũng như kiểm kê về số lượng và chất lượng nguyên liệu.

Bên cạnh đó, phải cách li trách nhiệm cho các phòng ban về các chức

năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho.

Thứ ba, Nhanh chóng thu hồi và xử lý các khoản nợ tồn đọng

Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn ở chương III ta thấy, tỷ trọng

các khoản phải thu tương đối cao (năm 2015 chiếm 33,4% tài sản lưu động).

Vì vậy, công ty cần sử dụng các biện pháp để giảm tỷ trọng của khoản mục

này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Một trong các biện pháp đó là áp

dụng “chiết khấu thương mại”.

Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình

trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện

pháp xử lý phù hợp với những khản nợ này, không cấp hoặc hạn chế cấp

thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả

năng trả nợ vay. Đồng thời, cần có ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng

tiêu thụ. Hiện nay, thị trường của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền

thống, khách hàng quen thuộc nên việc ký kết hợp đồng chưa được chặt chẽ

nếu không nói là lỏng lẻo. Điều này sẽ rất nguy hiểm và có thể gây ra rủi ro

lớn khi đối tác khách hàng có ý chủ quan trì trệ việc thanh toán hoặc thực hiện

kinh doanh không đảm bảo. Do vậy, Công ty phải quy định và làm tốt khâu

giao kết hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều

kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều khoản về giao nhận, thời gian, điều

kiện thanh toán và thời hạn thanh toán. Cụ thể:

94

Công ty nên tổ chức cuộc họp nhằm triệu tập khách hàng và đưa ra

chính sách chiết khấu để thu hồi nợ như sau: Dành tỷ trọng chiết khấu cao đối

với những khách hàng thanh toán trước hợp đồng và khách hàng truyền

thống. Ngoài ra, trong 40 ngày khách hàng phải thanh toán nợ, nếu thanh toán

trong 20 ngày đầu sẽ được hưởng chiết khấu 0,7% của khoản nợ tương đương

với 1,05%/tháng.

Thứ tư, Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.

Theo như phân tích ở trên, Vòng quay vốn lưu động của Công ty năm

2015 là 2,81 vòng (giảm 5,1 vòng so với năm 2014). Chính vì vậy, Công ty

cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển vốn

bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong lưu thông.

Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Cụ

thể: trong việc kinh doanh kho, bến bãi cần tận dụng tối đa diện tích kho bãi

và năng suất lao động, đầu tư thêm đầu xe, mở thêm tuyến cố định; ứng dụng

các công nghệ hiện đại, tăng thu nhập, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vận

tải, kho, bến bãi.

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải, VCĐ có vai trò đặc

biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của Công ty. Để nâng cao hiêu quả sử

dụng VCĐ, có 2 phương án chính sau:

Thứ nhất, Đầu tư đúng hướng TSCĐ

Việc đầu tư TSCĐ nên dựa trên nguồn vốn dài hạn. Khi TSCĐ được

đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn thì công ty sẽ tránh được những biến động

về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại.

Trong năm 2015, nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty cổ phần

Vận tải Thái nguyên đã thực hiện việc đầu tư rất lớn vào TSCĐ, Công ty đã

phát hành thêm 146.492 cổ phiếu phổ thông để bổ sung vốn kinh doanh, đầu

tư mở rộng bến xe khách. Đây là nguồn tài trợ hợp lý cho việc mở rộng quy

95

mô kinh doanh. Chính vì vậy, Công ty cần tiến hành đầu tư vào các hạng mục

trọng điểm của Bến xe khách, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả, gây lãng

phí vốn kinh doanh. Cụ thể: trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục đầu tư,

hoàn thiện Bến xe khách trung tâm, đặc biệt là việc trẻ hóa đội xe, xây dựng

mở rộng bến bãi hậu phương để nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất. Tuy

nhiên cũng phải lưu ý rằng việc đầu tư phải dựa trên khả năng hiện có về

nguồn lực tài chính và nhu cầu cần thiết.

Thứ hai, Phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định

- Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt

động SXKD như hiện nay, tận dụng tối đa diện tích Bến xe khách trung tâm

và năng suất của đội xe hiện có.

- Phân loại, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, những tài sản đã

cũ, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán, nhanh chóng thu hồi

vốn để đầu tư vào TSCĐ. Cụ thể: phá dỡ một số văn phòng, nhà xưởng không

sử dụng đến, lấy mặt bằng xây dựng thêm một số cây xăng nhằm đa dạng hóa

nghành nghề kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, sử dụng vốn có hiệu

quả hơn.

- Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ tài sản, máy móc,

thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng không sử dụng được để tồn kho quá lâu

nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty.

Thứ ba: Xây dựng phương pháp quản lý tài sản để tiết kiệm chi phí sản

xuất kinh doanh

Để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ cần phân cấp quản lý TSCĐ cho

các bộ phận trong Công ty, quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối

với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ như mua mới,

điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tự quy trách nhiệm đối với người

quản lý và sử dụng TSCĐ. Công ty nên đưa ra các hình thức khen thưởng

96

nhằm khuyến khích sự sáng tạo và cần cù của người lao động giúp tiết kiệm

các chi phí nguyên nhiên liệu, bảo dưỡng định kỳ, hạ giá thành của dịch vụ và

đưa ra các hình thức kỷ luật, phạt đối với những cá nhân gây thiệt hại tới

TSCĐ của Công ty.

Thứ tư, Xác định phương pháp khấu hao đúng đắn cho từng loại TSCĐ

của Công ty

Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường

thẳng để tính khấu hao cho tất cả TSCĐ trong công ty. Tuy nhiên, do TSCĐ

của Công ty có nhiều loại khác nhau, mỗi loại tài sản lại có đặc tính sử dụng

riêng nên việc dung phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu

hao chung cho tất cả các loại tài sản tuy đơn giản nhưng sẽ không phản ánh

chính xác mức độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ, khả năng thu hồi vốn

chậm. Hiện nay, Công ty đang xây dựng mô hình Bến xe khách hiện đại nên

có nhiều tài sản có mang tính công nghệ cao như: phần mềm quản lý ra vào

cổng bến bằng thẻ từ; các phần mềm kế toán… và một số tài sản chịu ảnh

hưởng lớn của hao mòn vô hình. Do vậy, trong thời gian tới, Công ty nên

áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp hơn đối với từng loại TSCĐ.

Riêng đối với các loại tài sản đặc biệt nêu trên công ty nên sử dụng phương

pháp khấu hao nhanh, như vậy sẽ làm cho vốn đầu tư được thu hồi nhanh

hơn và hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi do công nghệ lỗi thời và

hao mòn vô hình gây ra.

Đối với Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên, kết hợp đồng thời tất cả

các phương hướng trên là hết sức cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sử

dụng VCĐ.

4.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái

Nguyên tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

97

4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

Thứ nhất: Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, đặc biệt là

các biện pháp bình ổn giá nguyên nhiên liệu trên thị trường

- Thị trường nguyên nhiên liệu trong nước chịu ảnh hưởng và tác động

mạnh mẽ bởi những biến động của thị trường nhiên liệu thế giới, do vậy Nhà

nước cần có những biện pháp hiệu quả ổn định giá nhiên liệu, tránh để giá

nhiên liệu biến động quá lớn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợp

lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân

hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần được sửa đổi đảm

bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp vay vốn.

Thứ hai: Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp

- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những

chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ

thể như: miễn thuế trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần, các

công ty Nhà nước mới thoái vốn và đang tái cấu trúc Công ty…

- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện

phát triển các doanh nghiệp lớn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh

tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho

các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.

- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này

sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ

các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.

- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với

các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt

Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với

các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển.

98

- Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các

dịch vụ công...

- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp,

đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương

mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện

nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn

sân từ các công ty nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các

doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợi ích các

doanh nghiệp.

Thứ ba: Đề nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên, các cấp, các ngành tạo

điều kiện giúp đỡ Công ty mở mang phát triển thêm ngành nghề mới, để tạo

thêm việc làm cho người lao động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho

Nhà nước cũng như toàn thể cổ đông, người lao động của Công ty.

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng

Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động

sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động

vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn

bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ

chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động vốn với

chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức tín dụng

có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty huy động vốn:

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực

hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm

bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm

dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

99

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng

nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi

doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập nhưng

có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh nghiệp có

quy mô lớn cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO; TPP thì rất cần có một

mối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh

nghiệp trong nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh

tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.

4.3.3. Kiến nghị với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, ưu tiên tập trung cho giải pháp cụ

thể để nhanh chóng khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản

lý, thanh toán công nợ các khoản phải thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử

dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ, VCĐ trong thời gian tới.

- Cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh; coi

trọng công tác lập dự báo về tình hình các nguyên liệu đầu vào, để có kế

hoạch kịp thời ứng phó với tình hình biến động của thị trường này. Trên cơ sở

đó xác định phương án kinh doanh, xác định nhu cầu về vốn, về lao động, về

phương tiện, máy móc thiết bị; tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị máy móc

hiện đại,...

- Cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình

độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty; sớm đổi mới cải tiến

mô hình SXKD của Công ty, đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp

theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên, đẩy mạnh SXKD, mở mang

ngành nghề mới, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, chú

trọng phát triển văn hóa- xã hội, Công ty phát triển bền vững theo chủ trương

của Tỉnh và Chính phủ.

* *

*

100

Tóm lại, Chương 4 của Luận văn đã nêu rõ mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển sản xuất

kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong những năm tới.

Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái

Nguyên, trên cơ sở thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty,

các nguyên nhân và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đã được rút ra trong

Chương 3. Trong chương này, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất kiến nghị

với các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần

Vận tải Thái Nguyên trong thời gian tới.

101

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề luôn đặt ra đối

với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thực

tế cho thấy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các biện

pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, nâng

cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận

và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cụ thể, luận văn đã trình

bày khái niệm vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chỉ ra đặc

trưng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải, các cách thức phân loại

và nhận diện vốn kinh doanh, vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động

của doanh nghiệp vận tải. Luận văn cũng đã trình bày được nội dung về các

thước đo sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cho từng

khoản mục của mỗi loại hình vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày các yếu

tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với doanh nghiệp nói

chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng. Ngoài ra luận văn còn nghiên

cứu kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty

cổ phần Vận tải biển Vinaship và Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng

hóa Hà Nội, từ đó rút ra bài học cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.

Trên cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh, đề tài đã tìm hiểu và phân

tích thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty

cổ phần Vận tải Thái Nguyên giai đoạn 2013-1015. Dựa trên phần phân tích toàn

diện và nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp, luận văn đã rút ra được đánh giá chung về những kết quả, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế về hiệu quả sử dụng vón kinh doanh của Công ty cổ

phần Vận tải Thái Nguyên. Luận văn cũng đã căn cứ vào định hướng phát triển

giao thông vận tải của tỉnh Thái Nguyên và định hướng phát triển kinh doanh

của Công ty trong thời gian tới để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.

102

Tóm lại, luận văn về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đã đề ra. Tuy

nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những

kiến thức, kinh nghiệm thực tế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các Thầy Cô giáo,

các Nhà Quản lý kinh tế, các cán bộ Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, bạn

bè, đồng nghiệp để vấn đề này được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Đăng đã rất tận tình và

có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản

luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học Đại học

kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần

Vận tải Thái Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ

tôi hoàn thành luận văn này./.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên (2013 - 2015), Báo cáo tài chính,

các tài liệu của Công ty.

2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013 - 2015), Niên giám thống kê tỉnh Thái

Nguyên (2013 - 2015), Nxb Cục Thống kê Thái Nguyên, Thái Nguyên.

3. Lê Mai Hoa (2010), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

cổ phần Kim khí Bình An, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Cần Thơ.

4. Đàm Văn Huệ (2012), Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhỏ và

vừa (sách chuyên khảo), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

5. Lưu Thị Hương (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học

kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản (Lý

thuyết - bài tập và bài giải), NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

7. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính công ty hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Trần Thị Lê Lan (2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên.

9. Nguyễn Như Quỳnh (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại

Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà Nội, Chuyên đề thực

tập tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

10. Quyết định số 1107/UBND, về phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông

vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm

2030, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành ngày 31/05/2012.

11. Đào Anh Tuấn (2011) Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả

tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải biển

VINASHIP, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội

12. Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần (2009), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,

NXB Tài Chính, Hà Nội.