ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ NGỌC LUẬN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ NGỌC LUẬN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN ĐĂNG
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Ngọc Luận
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Đăng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên -
Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Ngọc Luận
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .... 4
1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .... 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 18
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải ....................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .............................. 31
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại một
số doanh nghiệp vận tải ................................................................................... 31
1.2.2.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên ..... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp ................................................................................................... 43
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ... 44
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ..... 46
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN ........... 48
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ............................. 48
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ................. 48
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 48
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ....... 50
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên .................. 51
3.1.5. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015 ....... 55
3.2. Thực trạng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải
Thái Nguyên trong những năm gần đây .......................................................... 58
3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ................... 58
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên............. 63
3.2.3. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh ....................................................... 66
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên ......... 67
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................ 67
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................ 70
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................................. 77
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên .............................................................................. 80
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 80
v
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 81
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN ..... 84
4.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận
tải Thái Nguyên trong những năm tới ............................................................. 84
4.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 ..................................................................... 84
4.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .................... 86
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên .............................................................................. 88
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ..................................................................... 88
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 92
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 94
4.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị ........................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .............................................. 97
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................ 98
4.3.3. Kiến nghị với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên .......................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 103
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
DN : Doanh nghiệp
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải
Thái Nguyên trong những năm vừa qua ......................................... 56
Bảng 3.2. Bảng phân tích Cơ cấu vốn của Công ty ....................................... 60
Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm 2013-2015 .. 64
Bảng 3.4. Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vận tải
Thái Nguyên ................................................................................... 66
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ................................................ 68
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 71
Bảng 3.7. Phân tích khả năng thanh toán của công ty ................................... 72
Bảng 3.8. Kỳ thu tiền của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên qua các
năm 2013- 2015 ............................................................................. 75
Bảng 3.9. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................ 76
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định và Vốn cố định ...................... 78
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ Đồ hoạt động tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên ......... 52
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2015 ..................................................................... 59
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Cổ phần Vận tải Thái
Nguyên giai đoạn 2013-2015 .......................................................... 61
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn) giai
đoạn 2013-2015 .............................................................................. 62
Biểu đồ 3.4. Sự biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2015 .... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có các yếu tố đầu vào như: tiền, lao động,… nói cách khác đây là
vốn của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn được ví như “máu”
trong cơ thể sống, dòng máu đó có đầy đủ, lưu thông mạnh mẽ thì cơ thể đó
mới khỏe mạnh và phát triển được. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục và có kết quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào
các giai đoạn khác nhau. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn đầu tư được bảo
toàn và phát triển đảm bảo cho Doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng,
phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Do đó, Doanh nghiệp cần phải xác định rõ
nhu cầu vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của mình. Có
vốn kinh doanh, doanh nghiệp mới có thể đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng
quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của Doanh
nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, vốn là điều kiện
“cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá, là tiền đề cần
thiết trong việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng là yếu tố quyết định dẫn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp luôn tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
đồng vốn đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hiện nay, áp lực cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động
lực, thôi thúc các Doanh nghiệp vận tải trên cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên nói riêng tăng cường đầu tư cho máy móc thiết bị và
phương tiện vận tải, áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực vận tải. Tình
hình trên đã làm ra tăng nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp. Ở đâu có cầu
tất có cung, và thị trường vốn được hình thành với những hình thức đa dạng.
Cũng là một nguồn lực khan hiếm thì việc khai thác, sử dụng vốn tiết kiệm và
có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp.
2
Đối với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong thời gian qua đã đạt được
một số kết quả quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế trên nhiều phương
diện. Trước sức ép cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn, đòi hỏi người quản
lí phải xác định, lựa chọn chính xác, phù hợp để huy động vốn, sử dụng chúng
có hiệu quả nhất, đã và đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ yêu
cầu thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên đến năm 2020;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp vận tải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2015;
- Không gian: Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên;
3
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên; các nhân
tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải
Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn cung cấp những cơ sở lí luận và thông tin cần thiết phục vụ
tốt cho việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, chỉ rõ những
kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung và của Công ty Cổ phần Vận
tải Thái Nguyên nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung nghiên cứu ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày làm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên;
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh
a) Khái niệm vốn kinh doanh
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh
kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho
rằng: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất”. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao
hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật
liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế,
Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng
chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là
các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất
vốn với tài sản của doanh ngiệp trong định nghĩa của David Begg.
Vậy có thể hiểu, vốn là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về
tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời. Gọi là số tiền ứng trước vì nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả sẽ thu hồi lại được số vốn bỏ ra ban đầu và làm sinh lời vốn. Tài sản
được hiểu là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
5
trong tương lai. Tài sản trong DN được biểu hiện dưới hình thái hữu hình như
nhà xưởng, phương tiện vận tải, thiết bị, vật tư, hàng hoá… hoặc thể hiện
dưới hình thái vô hình như quyền sử dụng đất, bản quyền… Tài sản trong
doanh nghiệp cũng có thể phân thành tài sản hiện vật (vật chất) như máy móc
thiết bị, nhà xưởng … và các tài sản tài chính như chứng khoán và các giấy tờ
có giá khác.
Như vậy, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng như những đặc
trưng của vốn từ đó có các biện pháp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm
giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng trưởng về quy mô hoạt động,
về tài sản, có vị trí vững chắc và đạt được nhiều thành công trên thương trường.
b) Đặc trưng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải
Vốn trong doanh nghiệp vận tải có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa
là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình
như bến bãi, nhà kho, đất đai, phương tiện vận tải, nhiên liệu, chất xám, thông
tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng đất…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị
cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm
nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Trong điều kiện kinh
tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh
hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát... nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm là khác nhau. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của
tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi
nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả
của đầu tư.
6
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu
của vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các
hình thái vật chất khác nhau nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại
trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải
có lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp vận tải vốn được đưa vào hoạt động
kinh doanh thông qua việc đầu tư xây dựng bến xe, kho bãi, mua sắm phương
tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, thuê nhân công… Với đặc thù của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải không có sản phẩm dở dang, quá trình cung cấp dịch vụ
cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Kết thúc quá trình cung cấp dịch
vụ doanh nghiệp thu được doanh thu tiêu thụ, sau khi trừ đi các chi phí phát
sinh còn lại lợi nhuận, kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban
đầu là tiền.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô
chủ, vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả. Ở đây vần có sự phân
biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau.
Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng
nhất hay tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn
vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn
của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy
động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi
trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông
thường, hàng hoá vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
7
quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định
và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất
là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.
Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân
theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng: Muốn đầu tư vào kinh doanh dịch vụ vận tải, vốn phải
được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm các phương tiện vận tải,
nguyên nhiên liệu cho việc vận chuyển hành khách… và chủ động trong các
phương án kinh doanh. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp vận tải
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu, góp vốn liên doanh liên kết...
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền
của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô
hình như: Vị trí địa lý đặt bến bãi, kho hàng, nhãn hiệu thương mại, bản
quyền sử dụng một số phần mềm quản lí, điều chuyển các tuyến xe... Cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng
phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng
phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả nằng sinh lời
của doanh nghiệp vận tải.
- Trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải, VCĐ chiếm tỷ trọng lớn
khấu hao theo năm, VLĐ thường chiếm tỷ trọng không nhiều và được quay
vòng ngay trong ngày.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DN.
8
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn, sau đây chỉ xem xét một số cách phân
loại vốn chủ yếu, có liên quan nhiều đến nội dung phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của DN:
a) Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn kinh doanh
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động
- Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố
định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ), nên
những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết
định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định như sau:
Một là, vốn cố định tham gia nhiều vào chu kì sản xuất kinh doanh sản
phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu
kì sản xuất quyết định.
Hai là, vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ
phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân chia ra làm hai phần. Một bộ
phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch
chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ, gọi là khấu
hao TSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là
giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm
cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái không thay đổi từ chu
kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
9
Ba là, sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển, để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã hình
thành nên nó.
Yêu cầu của việc sử dụng vốn cố định là doanh nghiệp phải tận
dụng được hết công suất của các phương tiện vận tải, đảm bảo tốt tính
khấu hao đúng với giá trị hao mòn tài sản và quỹ khấu hao đủ khả năng
tái sản xuất TSCĐ.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp phục
vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ toàn bộ sản
phẩm. TSLĐ của DN thường gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên
liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông
bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước… Với đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải không có Tài sản lưu
động ở khâu sản xuất, quá trình cung cấp dịch vụ cũng đồng thời là quá trình
tiêu thụ dịch vụ.
10
Đặc điểm của VLĐ trong doanh nghiệp vận tải là không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: mua nguyên nhiên liệu, vận
chuyển hành khách, cung cấp dịch vụ…Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển
của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp vận tải, quá trình kinh doanh luôn diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu
động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình kinh doanh được
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác
nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có
một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên
nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc, đảm
bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
b) Căn cứ vào nguồn huy động vốn kinh doanh
Theo căn cứ này, vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân DN. Đó là tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
chưa phân phối, các khoản dự phòng... Việc DN huy động sử dụng nguồn vốn
bên trong có ưu điểm là DN được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển
của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính
vì lợi thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến
việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
11
kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả…
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp, nhất là trong công cuộc toàn cầu hóa hiện nay. Sử dụng nguốn vốn này
doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để
khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn
và kết quả sản xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng
kết hợp nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem
lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
c) Căn cứ vào quan hệ chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN, bao gồm
các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn tăng thêm
bằng phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo hình thức sở hữu của DN mà tính chất
và hình thức tạo vốn của từng DN là khác nhau. Đối với DN Nhà nước, vốn
góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Vốn góp ban đầu của công ty
cổ phần là vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn là do các thành viên của công ty đóng góp. Đối với DN tư nhân là chủ
DN bỏ vốn... Vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản DN - Nợ phải trả
- Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao
gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà
nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Theo thời gian thanh
toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn. Thông
thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà DN có trách nhiệm thanh toán trong thời
hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm trở lên.
Như vậy, việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt
động kinh doanh. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện
12
cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại vốn này.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp vận tải
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với DN, là yếu tố không thể thiếu của
mọi quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng
định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, DN
phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn vì thế các
chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu
được đảm bảo bằng vốn.
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của DN, quyết
định năng lực kinh doanh của DN vận tải. Vốn càng lớn thì quy mô DN càng
lớn, nâng cao khả năng tài chính của DN, tạo điều kiện hiện đại hoá công
nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ,
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN vận tải.
Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình hợp tác phát triển của DN. Quy mô của DN càng lớn sẽ tạo
điều kiện để thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài mước, tạo lợi thế
trong cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển của DN.
Vốn còn tạo điều kiện cho DN tham gia tốt các chính sách xã hội,
các đóng góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước . Vì
vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động quản lý của DN nói chung và các doanh nghiệp vận
tải nói riêng.
1.1.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp
Quá trình huy động, tạo vốn trong DN đòi hỏi xác định được nhu cầu
vốn cần huy động trong từng thời kỳ nhất định, từ đó phân tích lựa chọn các
hình thức huy động vốn phù hợp.
13
a) Xác định cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được sử
dụng để tài trợ cho tài sản của DN. Các nhân tố chính cần phải xem xét khi
xác định cơ cấu vốn là:
- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản
của DN trong trường hợp DN không sử dụng nợ.
Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: chi phí cố
định của DN, khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của giá bán, khả
năng biến thiên của giá nguyên nhiên liệu đầu vào, khả năng điều chỉnh giá
đầu ra khi giá đầu vào thay đổi.
- Thuế thu nhập DN: Chi phí sử dụng nợ vay là chi phí sau thuế. Giả sử
gọi Kd là chi phí nợ vay sau thuế, I là lãi suất nợ vay, T là thuế suất thuế thu
nhập DN, lúc đó Kd = I (1- T). Nếu thuế suất thuế thu nhập DN càng cao thì
càng hạ thấp chi phí thực tế của nợ (Kd càng thấp). Khi sử dụng nợ, DN tiết
kiệm được một khoản bằng lãi suất vay nợ nhân với thuế suất thuế thu nhập
DN (I * T). Vì vậy, thuế suất càng cao sẽ khuyến khích DN sử dụng nợ do
phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên.
- Khả năng linh hoạt tài chính: Là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng
hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. DN cần duy
trì được tính linh hoạt tài chính nhằm đảm bảo cho DN vẫn có thể huy động
được vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu, bởi vì quyết định
huy động vốn ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn phương
thức huy động vốn trong tương lai.
- Quan điểm của các nhà quản lý: Việc xác định cơ cấu vốn mục tiêu
của DN còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản lý. Thực tế, có một số
nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn; trong khi đó, một số nhà quản lý
khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
14
b) Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn
Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn phù hợp, trước hết
cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của DN trong
kỳ kế hoạch. Nghĩa là trong mỗi kỳ kế hoạch phải xác định rõ DN cần bao
nhiêu vốn cho những việc gì. Việc xác định nhu cầu vốn phải dựa trên các cơ
sở tính toán chính xác, có căn cứ khoa học. Đặc biệt, DN phải tập trung nhu
cầu vốn do tìm được cơ hội kinh doanh mới cần đầu tư.
DN cần xác định nhu cầu vốn trong thời kỳ dài hạn và từng thời kỳ
ngắn hạn. Đồng thời phải xác định được nhu cầu từng loại vốn cố định, vốn
lưu động là bao nhiêu. Cụ thể hơn là xác định nhu cầu vốn cho mỗi hình thức,
dự án đầu tư là bao nhiêu.v.v..
Khi đã xác định lượng tiền cần huy động, tiếp đến là lựa chọn các hình
thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của DN được thực hiện một cách liên tục với chi phí sử
dụng vốn thấp nhất, rủi ro thấp nhất. Việc lựa chọn hình thức huy động vốn
trong các DN nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một
loạt các nhân tố như: trạng thái của nền kinh tế; triển vọng của thị trường vốn;
ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực huy động của DN; quy mô, loại hình của
DN; chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của DN; uy tín của DN và khả
năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý.v.v..
Phân tích và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp trong từng kỳ
kế hoạch, cần phải xem xét các vấn đề sau: cơ cấu tài chính mà DN đã chọn;
chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn huy động cụ thể; tình hình thị trường
tài chính và các điều kiện để DN có thể huy động được vốn theo từng hình
thức huy động; khả năng đáp ứng của mỗi nguồn vốn huy động cụ thể.
Tuỳ theo từng loại hình DN và đặc điểm cụ thể mà có thể có các hình
thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hình
15
thức huy động vốn của DN cần được đa dạng hóa nhằm khai thác tốt nhất các
nguồn vốn trong nền kinh tế. DN có thể lựa chọn các hình thức huy động vốn
chủ yếu sau đây:
Hình thức tự tài trợ (tự cung ứng vốn)
Hình thức tự tài trợ là hình thức DN tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình
bằng nguồn vốn do DN tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm
quỹ khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận giữ lại.
Quỹ khấu hao của DN được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng trong quá trình kinh doanh, dùng để tái đầu tư thay thế, đổi mới
tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định, DN có
thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một hình thức tạo vốn quan trọng và
hấp dẫn của DN. Rất nhiều DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận
giữ lại. Thực chất tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tăng vốn đầu tư
các chủ sở hữu DN. Hình thức này hấp dẫn và được coi trọng vì nó giảm được
chi phí sử dụng vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và tăng tiềm lực tài
chính cho DN. Tuy nhiên, DN chỉ có thể tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại khi
DN hoạt động có hiệu quả.
Phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn là một hình thức huy động vốn chỉ
có các công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sử dụng.
Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty còn gọi là chứng khoán nợ, là một loại giấy chứng nhận
nợ có kỳ hạn do công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc và lãi của công ty
phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu là một hình thức
huy động vốn quan trọng đối với DN trong thị trường chứng khoán phát triển. Tuy
nhiên, chỉ có những DN đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán mới được phép phát hành.
16
Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Vay vốn từ ngân hàng là hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với
các DN. Đây cũng chính là hình thức huy động vốn chủ yếu của các DN nước
ta trong thời gian qua. Theo thời hạn vay, vốn vay ngân hàng bao gồm: Vay
dài hạn (từ 3 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay ngắn hạn
(dưới 1 năm).
Sử dụng tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các DN, được biểu hiện
dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hoá
được xem là hình thức tín dụng, bởi vì người bán chuyển giao cho người mua
sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã
được thoả thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi.
Tín dụng thuê mua (Leasing)
Thoả thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên
quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển
giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và
hưởng những lợi ích kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại,
người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền
sử dụng và quyền hướng dụng đó.
Huy động vốn bằng liên doanh, liên kết
Theo hình thức này, DN liên doanh, liên kết với một (hoặc một số) DN
khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động hay dự án liên doanh nào đó.
Các bên liên doanh ký kết hợp đồng liên doanh thoả thuận về các vấn đề như
phương thức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, thời hạn hợp đồng.
Có ba hình thức liên doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình
thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh
doanh; Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được
17
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh; Hợp đồng liên doanh dưới
hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên
góp vốn kinh doanh.
Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi
nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa loại tài sản này nhưng lại
thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có giải
pháp bán các tài sản cố định dư thừa, không sử dụng đến; mặt khác, trên cơ sở
thường xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động,
ứng dụng mô hình dự trữ tối ưu nhằm giảm lượng tài sản lưu động lưu kho
không cần thiết. Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất
kinh doanh, nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt
động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
c) Điều hoà vốn
Điều hoà vốn là việc lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời, sử dụng
kém hiệu quả sang nơi thiếu vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao
trong phạm vi nội bộ DN, nhằm đảm bảo vốn được phân bố hợp lý, mang lại
hiệu quả cao.
Đây là một vấn đề quan trọng trong quản lý vốn nói chung, đặc biệt ở
những DN lớn có nhiều đơn vị kinh doanh. Bởi vì trong một DN vẫn có thể
xảy ra hiện tượng ở đơn vị, bộ phận này thừa vốn tạm thời; trong khi ở đơn vị,
bộ phận khác lại thiếu vốn tạm thời. Hoặc vốn bị phân bổ, đầu tư vào chỗ có
hiệu quả thấp, trong khi DN lại cần vốn cho những dự án có tiềm năng mang
lại tỷ suất sinh lời cao hơn...
Việc điều chuyển vốn trong DN phải đáp ứng được yêu cầu về khả
năng tập trung vốn cho các cơ hội đầu tư tốt hơn, đồng thời đảm bảo khai thác
tốt tiềm lực tài chính trong DN, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN
được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.
18
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào
và đầu ra của hàng hóa, dịch vụ. Mối tương quan này có thể đo lường theo
hiện vật được gọi là hiệu quả kỹ thuật; khi sử dụng thước đo tiền tệ gọi là hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất. Hiệu
quả kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi
nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Từ các vấn đề trên suy ra hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận của
hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với
chi phí hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả thu được với lượng vốn kinh doanh đã sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhất định. Có thể nói rằng
hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực,
tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp .
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp thấy được trình độ quản lý
sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.
19
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc
tối đa hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành dịch vụ
vận tải và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vận tải.
Một doanh nghiệp vận tải không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục
tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài
chính cho doanh nghiệp vận tải, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo
khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh
doanh. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn
mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải là vô cùng gay
gắt. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ quản lí các tuyến xe khoa học,
nâng cao chất lượng dịch vụ xe khách chất lượng cao, khai thác các tuyến xe
cố định mới, bốc xếp hàng hóa tự động.... doanh nghiệp phải có vốn. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các doanh nghiệp vận tải tăng khả
20
năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai
trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng, là điều kiện cấp thiết và là
tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.2.3. Nội dung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
+ Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông
qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp có thể đáp ứng được
khi họ đầu tư vào doanh nghiệp.
+ Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
thông qua tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế (trừ ảnh hưởng của lạm phát). Lợi ích
thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và nhà
đầu tư ở mức độ cao nhất.
+ Quan điểm khác cho rằng: khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi
phí bỏ ra đó là sử dụng vốn hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ
thống các chỉ tiêu sau:
a. Hiệu quả chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách chung nhất người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh : Hiệu suất sử dụng vốn cho biết
một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ
tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các
điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
21
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Đây chính là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và
còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài
chính trong tương lai. Các chỉ tiêu sinh lời có nhiều dạng.
- Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA): Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Đây là chỉ tiêu tổng
hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu này được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều bởi lẽ nó phản ánh
số lợi nhuận còn lại, (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước), được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh
doanh. Chỉ số ROA trung bình của ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 8,08%.1
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của
mục tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, còn phụ thuộc vào
trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ số ROE trung bình của
ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 12,48%2.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố
1 Theo http://www.stockbiz.vn/
2 Theo http://www.stockbiz.vn/
định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo
22
lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố
định và vốn lưu động.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là thường xuyên phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng một số chỉ
tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Các nhà quản lí tài chính quan tâm đến hiệu
quả sử dụng VLĐ trên mức sinh lợi của VLĐ xem một đồng VLĐ làm ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Do đó, tỷ suất lợi nhuận
VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn VLĐ càng tốt và ngược lại.
Đây là chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đồng thời, trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận
động qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được đo bằng hai chỉ tiêu đó là số lần
luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng
quay VLĐ). Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải do đặc thù kinh doanh
nên VLĐ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, VLĐ thường được
quay vòng nhanh theo ngày nên tốc độ luân chuyển VLĐ thường lớn.
Mặt khác, do VLĐ biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác
nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu, … nên khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong
23
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất
phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thanh toán. Các chỉ số này
cho biết hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không nên
được rất nhiều người quan tâm như các người đầu tư, người cho vay, người
cung cấp nguyên vật liệu…
Khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện thời là mối
quan hệ giữa TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ
đảm bảo của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn
là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản
thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian một
năm. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành trung bình của Ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 2,97.3
Khả năng thanh toán nhanh: Các TSLĐ trước khi thanh toán cho chủ
nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá
tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa kể
chuyển đổi ngay thành tiền mặt, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Do đó, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán
các loại vật tư hàng hoá. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ không dựa vào việc
3 Theo http://www.stockbiz.vn/
4 Theo http://www.stockbiz.vn/
phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh trung bình Ngành vận tải, kho bãi hiện nay là 2,814.
24
Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời
chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Nếu hệ số
khả năng thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 tức lượng tiền và tương đương tiền
của doanh nghiệp ngay tại thời điểm tính chỉ có thể thanh toán được một phần
nợ ngắn hạn. Nếu hệ số khả năng thanh toán tức thời lớn hơn 1 tức lượng tiền
và tương đương tiền của doanh nghiệp ngay tại thời điểm tính toán có thể
thanh toán được nhiều lần nợ ngắn hạn, tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng
tiền bởi mỗi khoản nợ có thời hạn trả nợ nhất định và thông thường thời điểm
tất toán các khoản nợ không trùng nhau. Do vậy, để đánh giá hệ số này còn
phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu
quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ
càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số
này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các
khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung
cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụt
giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm
thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách
hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các
khoản phải thu cần một thời gian bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời
gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là
chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian
này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
25
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng
tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng
cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn
thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu
sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số
vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng
được nhu cầu khách hàng.
c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
TSCĐ là hình thái vật chất của VCĐ. Do đó khi đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng tài sản
cố định. Xuất phát từ việc coi TSCĐ là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong
chu kỳ kinh doanh. Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố
định (vốn cố định) như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại.
Sức sinh lợi của TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
26
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể đảm bảo tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta thấy rằng, chỉ
tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp ra sao. Còn nếu chỉ tiêu này ngày càng đi xuống
thì doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng cao.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh
chúng giữa các năm với nhau để thấy VCĐ (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả
hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng
một ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng
và quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố xuất phát từ phí bên ngoài mà
doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh hay tác động đến quá trình sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Một số nhân tố khách quan chủ yếu tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải gồm có:
- Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách
kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh vận tải nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà
nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản
27
xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài
chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là các chính sách về bình ổn
giá xăng dầu, các chính sách về cước phí, lệ phí…có ảnh hưởng trực tiếp đến
các doanh nghiệp vận tải hành khách.
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều
hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu
doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì
hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế
thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt
động đầu tư hay một phương án kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem
liệu hoạt động đầu tư có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay
không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án kinh doanh có sử dụng vốn đầu
tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều
tiết kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau
thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ không
ngừng cải tiến, đổi mới và phát triển ngày càng tiến bộ, hiện đại. Nếu doanh
nghiệp không trích khấu hao hợp lí, không chủ động đầu tư, mua sắm thiết bị,
phương tiện vận tải tiên tiến sẽ làm gia tăng hao mòn vô hình, ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh vận tải, các tuyến xe cần tốn nhiều thời gian và chi phí
28
hơn, chất lượng dịch vụ kém, lợi nhuận giảm sút từ đó ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn kinh doanh
có hiệu quả cần nắm bắt kịp thời công nghệ hiện đại, phần mềm quản lí tiên
tiến, có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao được chất lượng dịch vụ vận tải.
Từ đó, các dịch vụ vận tải của DN có tính cạnh tranh trên thị trường và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường: Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp vận tải phải luôn nỗ lực trong sản xuất kinh doanh như tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải…tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, gia tăng
lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
+ Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế.
+ Những rủi ro bất thường trong hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố tồn tại bên trong doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện được do đó cần được doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp bởi một số yếu tố chủ quan sau:
- Nhân tố con người:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con
người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh
nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu
quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, nếu nhà quản lý không có
phương án kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn
29
kinh doanh, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên nhiên liệu… Điều này
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác
định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ
đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho kinh doanh. Nếu vốn không đủ đáp
ứng cho nhu cầu kinh doanh thì quá trình cung cấp các dịch vụ bị ảnh hưởng.
Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng
hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí
kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong
tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí
khác nhau.
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các
nhân tố sau:
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong
trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh
nghiệp sẽ cao và ngược lại.
+ Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài,
do đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động
sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn .
+ Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi
nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
30
+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi
suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh
lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
+ Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ
cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả
năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến
chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián
tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
+ Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài
sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng,
trụ sở văn phòng...)
+ Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa
các cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng
sai mục đích.
- Nhân tố chi phí vốn:
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ
yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất
định. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi
phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí
phát hành cổ phiếu...
Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của
một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh
31
nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu
vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc
sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.
- Đặc thù của ngành kinh doanh vận tải: Với đặc thù của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp này không có sản phẩm dở dang, quá trình cung cấp dịch vụ
cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Vốn lưu động thường được quay
vòng ngay trong ngày. Vì vậy, những doanh nghiệp này có chu kỳ kinh doanh
ngắn, vòng quay vốn nhanh nên cơ cấu vốn tài trợ từ các khoản nợ thường
chiếm tỷ trọng cao.
Đối với các doanh nghiệp vận tải, do đặc thù kinh doanh nên cơ cấu
vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, vốn lưu động chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản và thường được quay vòng nhanh theo ngày. Do
đó, kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải thường ngắn, nhu cầu vốn
trong năm thường không biến động lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu
được tiền cung cấp dịch vụ, điều đó giúp doanh nghiệp vận tải dễ dàng đảm
bảo cân đối thu chu bằng tiền, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, vốn được quay
nhiều vòng trong năm.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại một
số doanh nghiệp vận tải
1.2.1.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần vận tải biển Vinaship
a) Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship
Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship (tên công ty viết tắt:
VINASHIP). Giấy phép kinh doanh: Số 0203002740 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP.Hải Phòng cấp, đăng ký lần đầu vào ngày 27 tháng 12 năm 2006. Số
vốn điều lệ là 200 tỷ đồng. Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty là Ông
32
Đoàn Bá Thước; công ty chính thức được cổ phần hoá vào ngày 01/01/2007
trong đó vốn Nhà nước nắm giữ 51%.
Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship có các chức năng sau: kinh
doanh vận tải biển; khai thác cầu cảng, kho bãi và dịch vụ giao nhận kho vận;
dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải nội địa, đại lý container; dịch vụ
cung ứng tàu biển; dịch vụ kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ kê khai thuế hải quan;
dịch vụ hợp tác lao động (cung ứng lao động và xuất khẩu lao động); cho thuê
văn phòng kinh doanh khách sạn; kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá.
b)Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải biển
Vinaship
Là một công ty cổ phần với bề dày truyền thống trong lĩnh vực vận tải
biển, trong thời gian qua VINASHIP đã có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tình hình
doanh thu lợi nhuận tăng trưởng khá, đời sống cán bộ công nhân viên không
ngừng được nâng cao. Công ty luôn tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên
ngoài mà công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Trong tổng vốn,
nguồn vốn huy động từ bên ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao, còn nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty chủ yếu được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển và lợi
nhuận để lại qua các năm. Tuy nhiên, trong năm 2011, công ty đã có một cuộc
cách mạng về quy mô vốn cũng như cơ cấu vốn khi công ty phát hành thêm
cổ phiếu. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn nợ đang có xu hướng giảm xuống để
tiến về mức độ an toàn, tự chủ về mặt tài chính. Đây là một chính sách hợp lý
trong thời điểm lạm phát đang hoành hành, kinh tế thế giới cũng như trong
nước còn nhiều khó khăn. Những chính sách này đã giúp công ty giảm bớt
được các gánh nặng về mặt tài chính trong thời gian tới. Ngoài ra, Công ty
còn có những biện pháp thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng, không
cần dùng để giải phóng vốn cho Công ty. Công ty đã áp dụng những phương
thức quản lý mới, tăng cường hạch toán kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đảm
33
bảo công tác hạch toán kinh doanh một cách kịp thời, chính xác, làm cơ sở
kiểm tra quản lý chi phí nhằm hạ giá thành.
Bằng những nỗ lực tái cơ cấu và trẻ hóa TSCĐ, VINASHIP đã bắt đầu
đạt được những thành công nhất định, dần dần thoát khỏi khủng hoảng và
đang bắt đầu vươn lên.
Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc đưa ra các biện pháp phù
hợp với tình hình và đặc điểm của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhưng vẫn còn một vài hạn chế. Những hạn chế này đã làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Cụ thể:
- Cơ chế phân cấp quản lý tài sản cố định chưa thực sự tốt, điều này
nhiều khi gây chậm trễ, làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Đồng thời
tuy đã cố gắng trong việc đầu tư, bổ sung nhiều tài sản cố định (chủ yếu là
đầu tư đội tàu) nhưng cơ cấu tài sản cố định của công ty vẫn chưa thực sự hợp
lý, vẫn còn những tài sản cố định đã quá cũ, hiệu năng sử dụng thấp nhưng
chi phí sử dụng lại cao gây lãng phí và khó khăn trong quá trình quản lý tìa
sản làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Ngoài ra, công ty còn một số hạn chế khác: khả năng thanh toán ngắn
hạn còn khá thấp, chi phí lãi vay cao.
Nhận thức được những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trên nên
Công ty cổ phần VINASHIP đã có những biện pháp hữu hiệu phát huy được
các thế mạnh đồng thời khắc phục những hạn chế này để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, có một số giải pháp chính như sau:
Thứ nhất: Chủ động trong công tác huy động VKD.
VINASHIP đã thực hiện tăng khoản vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng và
phát hành cổ phiếu để cơ cấu lại nguồn vốn cho phù hợp. Đồng thời
VINASHIP cũng huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết. Nhờ đó, nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do mỗi nguồn vốn có chi
phí sử dụng vốn khác nhau, VINASHIP đã cân nhắc tính toán giữa hiệu quả
34
sử dụng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn vốn tài trợ đó. Khi có nguồn
tài trợ, VINASHIP chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng hợp lý:
Khi sử dụng vốn, căn cứ vào kế hoạch đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
Thứ hai: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
chung và đối với VINASHIP thì việc tăng cường tiết kiệm các nguồn lực nhằm
làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.
Thứ ba: Đề ra và thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ thuyền viên.
Có nhiều chính sách khuyến khích kể cả vật chất và tinh thần cho người lao
động để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ tư: Thực hiện tốt công tác quảng bá sản phẩm và công nghệ của
Công ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Tại VINASHIP, sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp là các dịch vụ
trong đó vận tải biển chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, để thực hiện tốt việc tiêu
thụ, Công ty đã thực hiện việc quảng bá sản phẩm trên báo và tạp chí xây
dựng, trên trang web của Công ty...
Tóm lại, là một công ty cổ phần với bề dày truyền thống trong lĩnh vực
vận tải biển, trong thời gian qua VINASHIP đã có nhiều giải pháp đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tình
hình donah thu lợi nhuận tăng trưởng khá, đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng được nâng cao.
1.2.1.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội
a) Giới thiệu chung về Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có tên giao dịch
quốc tế: HA NOI GOODS SERVIESES AND TRANSPORT JOINT STOCK
35
COMPANY. Trụ sở chính của Công ty: 27/785 Trương Định - Quận Hoàng
mai - Thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức
năng, nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển
hàng hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tải và taxi chở khách,
san lấp mặt bằng, sửa chữa cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập
khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh
doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa .
Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí.
b)Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch
vụ hàng hóa Hà Nội
Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội không năm ngoài
tình trạng chung của các công ty ở Việt Nam hiện nay, đó là rất khó khăn
trong việc huy động vốn cho các quá trình hoạt động đầu tư dự án đầu tư phát
triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty đã đạt được một số kết quả khả quan
như :Đầu tư trong những năm qua là tương đối hiệu quả, đúng và phù hợp với
việc huy động vốn; Các khoản phải thu lớn nhưng không có nợ khó đòi; Có
tình hình tài chính tương đối khả quan, lợi nhuận giữ lại tương đối ổn định
hứa hẹn một sự tăng trưởng trong thời gian tới; Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu
quả; Tỷ trọng phần vốn chiếm dụng của khách hàng trong tổng nguồn vốn
ngắn hạn của công ty ngày càng tăng. Tỷ trọng này tuy lớn song công ty vẫn
chứng tỏ sự đảm bảo về khả năng thanh toán. Do vậy, những rủi ro về tài
chính đã được hạn chế rất nhiều; Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho
cán bộ công nhân viên công ty với mức lương ổn định và ngày một tăng.
Bên cạnh đó Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục đó là : Tỷ lệ nợ / tổng nguồn vốn
36
khá cao nên ít nhiều tính chủ động về nguồn vốn của công ty bị giảm sút, khả
năng thanh toán của công ty mặc dù được đảm bảo, nhưng cách thức dự
phòng này sẽ mang đến một trở ngại là công ty luôn bị tồn đọng một lượng
vốn nhất định. Điều này gây ra tình trạng lãng phí vốn đồng thời giảm tính
chủ động trong kinh doanh; Mặc dù công ty chiếm dụng được một lượng vốn
lớn nhưng bù lại nguồn vốn của công ty cũng bị chiếm dụng một tỷ lệ khá cao.
Các khoản phải thu, phải trả cũng như thời hạn thanh toán cần phải được xem
xét theo từng nội dung và đối tượng thanh toán một cách cụ thể để tránh tình
trạng bị động về tài chính. Công ty chưa có chiến lược vay dài hạn để tài trợ cho
các khoản đầu tư các dự án kinh doanh vận tải. Nên trong thời gian tới nếu
không tìm được nguồn tài trợ công ty sẽ gặp phải những khó khăn về tài chính.
Từ những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trên, Công ty cổ phần
Vận tải& Dịch vụ hàng hóa Hà Nội đã có những giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như sau:
Thứ nhất, Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt
Công ty lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt; Công ty
hạn chế tối đa việc sử dụng Tiền mặt trong thanh toán bằng các chứng khoán,
ngoại trừ một số khoản chi giá trị thanh toán thấp. Ngoài ra Công ty còn xây
dựng hệ thống thanh toán séc được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi tiền gửi ngân hàng, Công ty đã
mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi.
Thứ hai, Giải pháp với các khoản phải thu
Tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng: Thời hạn bán chịu hiện nay
của công ty cho các khách hàng là 21 ngày ( 3 tuần) nhưng thu tiền bình quân
của doanh nghiệp lại rất cao ( 98 ngày). Chứng tỏ có nhiều khách hàng để nợ
quá hạn không trả tiền đúng thời hạn quy định, khi tăng thời hạn bán chịu lên,
kỳ thu tiền bình quân của công ty sẽ cao hơn, chi phí bán hàng, thu nợ cũng
tăng, Doanh nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ
37
cao hơn. Nhưng công ty sẽ thu hút được nhiều hợp đồng, khách hàng mới,
doanh thu bán hàng cũng tăng theo cũng như tận dụng hết được nguồn nhân lực
của doanh nghiệp giảm thiểu lượng sản phẩm dịch vụ tồn kho. Với tỷ số thanh
toán nhanh của công ty là 0,85% như vậy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan , công ty có thể chủ động điều tiết
được nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy tăng các khoản phải thu là điều không
đáng ngại, so với việc tăng doanh số bán hàng và từ đó lợi nhuận cũng tăng .
Thứ ba, Quản lý sử dụng tốt hơn hàng tồn kho
Công ty xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ bảo quản hàng tồn
kho và có những biện pháp cắt giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Công ty
luôn đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, lập hồ sơ cập nhật cho các bộ
phận vật tư dự trữ theo số lượng và giá trị, tiến hành kiểm kê tài sản, theo dõi
sự phân phối vật tư cho xây dựng, kiểm tra sự thừa thiếu của dự trữ, đảm bảo
an toàn , sản xuất liên tục nhưng không để chi phi quá lớn do dự trữ gây nên.
Đặc biệt là xây dựng các chiến lược dự trữ sẵn sàng cung cấp tối ưu vật tư cho
sản xuất kinh doanh
Thứ tư, Quản trị vốn đối với vốn cố định
Công ty luôn cân nhắc kỹ trong việc đầu tư thêm tài sản cố định nhằm
tránh tình trạng lãng phí. Công ty đã giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định bằng
cách rà soát, kiểm kê định kỳ những TSCĐ không sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành thanh lý, nhượng bán nhằm phát huy được hiệu
suất sử dụng tài sản cố định.
Thứ năm, Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Công ty tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân
chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong
lưu thông.Việc tăng nhanh vòng quay của vốn được thực hiện ở tất cả các
khâu. Trong việc kinh doanh kho, bến bãi tận dụng tối đa diện tích kho bãi và
năng suất lao động , đầu tư thêm đầu xe, công nghệ hiện đại, tăng thu nhập,
38
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải, kho, bến bãi và cố gắng tăng cường
vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ nhân viên cũ. Bằng những giải
pháp trên, tính tự chủ của Công ty đã tăng thêm đáng kể và làm giảm áp lực
về lãi vay của công ty.
Thứ sáu, Kiểm tra tài chính định kỳ và Tiết kiệm các khoản chi phí.
Công ty tiết kiệm chi phí trong kinh doanh dịch vụ bằng cách tìm kiếm
nguồn cung cấp phù hợp; tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách
giảm bớt các loại chi phí không cần thiết như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại.
Quản lý chặt chẽ trong khâu cung ứng dịch vụ để tránh lãng phí. Công ty
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người và quy định trách nhiệm cụ thể
cho tổ trưởng nếu dịch vụ không cung ứng kịp thời tới khách hàng và sẵn
sàng khen thưởng nếu họ làm tốt so với yêu cầu của công ty đề ra.
1.2.2.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
Từ những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại doanh nghiệp vận tải biển VINASHIP và Công ty cổ phần Vận tải& Dịch
vụ hàng hóa Hà Nội nêu trên, nhận thấy rằng: hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông qua lợi nhuận thu được
bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng cao khả năng thu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm,
ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp
để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp
thời. Nhu cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh
doanh, kế hoạch sản xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử
39
dụng vốn phù hợp tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc
thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo
hướng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi
phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ
nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm
bắt được tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn
chế sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật.
Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng
cách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để
đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được
vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tóm lại: Chương 1 của Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh; các khái
niệm, đặc trưng, phân loại, vai trò của vốn kinh doanh doanh trong doanh
nghiệp; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, tìm hiểu các yếu tố khách quan cũng như chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện
nay. Đồng thời, trong Chương 1 cũng đã tìm hiểu các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển
VINASHIP và Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa Hà Nội, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong
việc sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả.
40
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Vốn kinh doanh và hiệu quả vốn kinh doanh là gì?
- Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái
Nguyên như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên là gì?
- Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
kinh cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên năm 2016 và chiến lược đến
năm 2020?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn
đã sử dụng các phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều
tra thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phận Vận tải Thái Nguyên và một số đơn vị liên quan. Chọn lọc tổng
hợp từ các tài liệu sau:
- Các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về tình
hình hoạt động SXKD hàng năm của Công ty;
- Các báo cáo quyết toán định kỳ của các đơn vị thành viên trong Công ty;
- Các báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên;
- Các báo cáo tổng kết năm của Cục Thuế Thái Nguyên, Sở Tài chính
Thái Nguyên.
41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bở i chương trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị.
2.2.2.1. Phân tổ thống kê
Những thông tin sơ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các
tiêu chí như phân tổ theo vốn kinh doanh cố định, vốn kinh doanh lưu động...
Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có được những
kết luận chính xác nhất đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên.
2.2.2.2. Bảng thống kê
Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có
thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái
Nguyên. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng
giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp như: Bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty từ năm 2013 đến năm 2015, Bảng cân đối kế toán của
Công ty từ năm 2013 đến năm 2015, bảng các chỉ tiêu tài chính của Công ty
từ năm 2013 đến năm 2015, bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ
năm 2013 đến năm 2015…
2.2.2.3. Đồ thị thống kê
Các loại đồ thị được sử dụng trong đề tài này là biểu đồ hình cột và
biểu đồ hình tròn…
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Trong luận văn này, các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng
bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
chuyên gia, chuyên khảo...
42
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau,
để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu được so sánh trên cơ sở đánh
giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
tìm ra giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối
hoặc số bình quân.
- Phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước: dạng so sánh này giúp
doanh nghiệp đánh giá được sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
+ So sánh số thực hiện với kế hoạch: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp
đánh giá được tình hình thực hiện so với định mức kế hoạch đề ra như thế nào.
+ So sánh theo chiều dọc: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang: dạng so sánh này giúp doanh nghiệp thấy
được sự thay đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của từng chỉ tiêu qua các
kỳ. Từ đó làm nổi rõ sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo
thời gian.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại
cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này
đòi hỏi phải xác định được các định mức. Từ đó nhận xét, đánh giá tình hình
43
tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính
của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính thường được phân thành 4
nhóm chỉ tiêu cơ bản: chỉ tiêu khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cơ cấu tài
chính, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu khả năng sinh lời; tùy vào mục đích phân
tích mà người ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phân tích.
2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin từ những ý kiến trao đổi và
đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận
tải Thái Nguyên sử dụng các chỉ tiêu nghiên cứu sau:
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp huy
động vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.3.1.2. Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
= vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCSH = VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
44
Chỉ tiêu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh ngiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
2.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. 2.3.2.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
360 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
2.3.2.3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán = Nợ ngắn hạn hiện hành (H1)
45
- Nếu H1=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán
ngắn hạn
- Nếu H1>1 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là
dư thừa đôi lúc là ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Nếu H1<1 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao.
Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng = thanh toán nhanh (H1) Nợ ngắn hạn
- Nếu H2=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh
- Nếu H2<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ
- Nếu H2>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền & các khoản tương đương tiền Khả năng thanh = Nợ ngắn hạn toán tức thời (H3)
Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tỷ suất này
lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có
thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
2.3.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản thu là tốt.
46
Kỳ thu tiền trung bình:
360
Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 = Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
2.3.2.5. Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định.
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao
và ngược lại.
2.3.3.2. Sức sinh lợi của TSCĐ:
LNST Sức sinh lợi = của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại.
47
2.3.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
2.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
* *
*
Tóm lại: Chương 2 của luận văn đã đặt ra các câu hỏi mà đề tài cần
giải quyết; trình bày các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề
tài, các phương pháp luận, phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, phương
pháp phân tích thông tin. Đồng thời, chương này cũng trình bày hệ thống các
chỉ tiêu nghiên cứu được sử dụng trong đề, tên gọi của chỉ tiêu, ý nghĩa kinh
tế của chỉ tiêu, công thức tính và đơn vị đo của các chỉ tiêu.
48
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
+ Giấy phép kinh doanh: Số 4600102963 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 30/07/2002, ngày hoạt động 01/01/1999.
+ Vốn điều lệ: 22.003.800.000 tỷ đồng (trong đó Nhà nước nắm giữ 23.21%).
+ Người đại diện pháp luật: Ông Phạm Đăng Thiện
+ Địa chỉ trụ sở chính: Ngõ 398, đường Thống Nhất, tổ 13, Phường
Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Điện thoại: 02803.855.685
+ Website: http://benxethainguyen.com.vn
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải Thái Nguyên tiền thân là Công ty hợp doanh
vận tải ô tô Thái Nguyên theo Quy định số 18/QĐ-TCCB ngày 6/1/1960 của
UBHC tỉnh Bắc Thái.
Trải qua một thời gian cải tạo công ty hợp doanh, đến tháng 10/1966,
UBHC tỉnh bắc thái lại ra quyết định chuẩn y lên quốc doanh lấy tên là công
ty vận tải ô tô Bắc Thái. Qua nhiều lần đổi tên, đến cuối năm 1988, thực hiện
chủ trương của nhà nước về đổi mới doanh nghiệp, đơn vị đã chuyển thành
Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, hoạt động theo luật doanh nghiệp từ
đầu năm 1999 đến nay.
Với nhiệm vụ kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô, tàu
sông kinh doanh mua bán vật tư, than mỏ và đóng mới phương tiện vận tải ô
tô … Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của đảng ủy, HĐQT, ban giám
đốc đơn vị luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm
49
và thu nhập ổn định cho người lao động, nộp đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do phải
thường xuyên sơ tán nhiều địa điểm, vật tư, phụ tùng thay thế khan hiếm
nhưng cán bộ, CNV vẫn bảo đảm vận chuyển an toàn hàng vạn tấn hàng hóa,
hàng trăm ngàn lượt hành khách, phục vụ đắc lực việc vận chuyển hàng hóa
cho chiến trường miền nam theo nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đơn vị còn
đảm nhận sửa chữa, đào tạo nghề lái ô tô, thợ sửa chữa cho hàng trăm người.
Cũng trong thời kỳ này, một số đồng chí cán bộ, CNV của đơn vị đã anh dũng
hy sinh khi đang làm nhiệm vụ, nhiều phương tiện và tài sản bị bom đạn giặc
mỹ phá hủy.
Từ năm 1975 đến nay, đơn vị không ngừng phát triển về cơ sở vật chất,
phương tiện và đội ngũ, bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi, đáp ứng nhu cầu
vận tải trong cơ chế thị trường. Sau khi thực hiện cổ phần hóa, hoạt động theo
luật doanh nghiệp trong một thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, thị phần bị
thu hẹp khiến sản xuất kinh doanh của đơn vị gặp không ít khó khăn. Trước
tình hình đó, Đảng bộ, HĐQT, ban giám đốc đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể,
chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao:
tổ chức sắp xếp lại đội ngũ quản lý từ các phòng ban đến các tổ, đội sản xuất
sát với tình hình thực tế, cải cách, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả của các
phương án khoán, quản để tăng thu, giảm chi, mỗi năm phát động cán bộ,
CNV góp vốn cùng đơn vị đầu tư trên xe ô tô vận tải chuyển hành khách các
loại, trị giá trên 3 tỷ đồng. Kết quả từ khi cổ phần hóa đến nay, đơn vị vẫn bảo
đảm chỉ tiêu: Doanh thu bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, đầu
tư phát triển đươc phương tiện đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành
khách của xã hội, bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho trên 200 lao
động. Có thể nói, mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Vận tải thái nguyên trong những năm qua chưa cao, song so với trước khi cổ
phần hóa, lợi tức hàng năm đã có sự phát triển vững chắc. Hoạt động của các
50
tổ chức đảng, đoàn thể đi vào nền nếp, nội dung sinh hoạt thiết thực, bảo đảm
quyền lợi cho người lao động, phát huy tính dân chủ trong mọi hoạt động của
đơn vị. Với bề dày 40 năm xây dựng và phát triển, tập thể đơn vị và nhiều cá
nhân đã được đảng, nhà nước tặng 2 huân chương lao động hạng ba, 2 huân
chương kháng chiến hạng nhì và ba, nhiều cờ thi đua, bằng khen của chính
phủ, bộ giao thông vận tải, UBND tỉnh tặng cho tập thể và cá nhân do có
nhiều thành tích đóng góp trong cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước, trong
thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi thực hiện cổ phần hóa đến nay. Phát huy
những kết quả đã đạt được, cán bộ, CNV công ty tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng bước khẳng định vị thế là một đơn vị đầu
đàn của ngành giao thông vận tải trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
3.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo quyết định số 3889/QĐ/UB ngày 26/12/1998 của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần thì Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên có những chức năng,
nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng
hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp
mặt bằng, sửa chữa cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và
kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho
bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa. Dịch vụ ăn
uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí.
3.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Tính từ khi ra đời, trải qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho
đến cơ chế thị trường như hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công
ty ngành càng đa dạng và phong phú.
51
Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10
lĩnh vực:
(1) Vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ, đường thủy; Vận tải
hành khách bằng taxi, xe buýt; Các hoạt động phụ trợ cho vận tải và các dịch
vụ vận tải khác;
(2) Sản xuất xe, thân xe có động cơ, rơ moóc; Sửa chữa, bảo dưởng
phương tiện vận tải;
(3) Mua bán than mỏ; vật liệu xây dựng; mua bán xăng, dầu, mỡ và các
sản phẩm hóa dầu;
(4) Bán ô tô, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;
(5) Dịch vụ kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ;
(6) Dịch vụ bến xe khách, dịch vụ đại lý bán vé xe; Đại lý du lịch, điều
hành tour du lịch;
(7) Giáo dục nghề nghiệp (Đào tạo lái xe mô tô hạng A1, ô tô các hạng);
(8) Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị;
(9) Dịch vụ cho thuê bãi, lưu trữ hồ sơ;
(10) Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên thể
hiện ở Sơ đồ 1 (Bên dưới)
52
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN - THỐNG KÊ
PHÒNG KỸ THUẬT – VẬT TƯ
ĐỘI VẬN
ĐỘI TÀU
TẢI
SÔNG
ĐƯỜNG BỘ
BẾN XE KHÁCH TT TP THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE
XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ Ô TÔ
Sơ đồ 3.1. Sơ Đồ hoạt động tại Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
* Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan
quy định.
* Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản trị của Công ty, có 7 thành viên, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
53
* Ban kiểm soát
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên, thay mặt cổ đông
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và pháp luật về
những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mình.
* Ban tổng giám đốc
Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ
đông và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của Công ty.
* Các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc,
tổng giám đốc quản lý khai thác tuyến xe khách có hiệu quả, từng bước đề
xuất phương án mở rộng và phát triển công tác thu gom vận chuyển hàng hóa,
dịch vụ cho thuê kho, bãi…
- Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong công tác tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành
chính và thực hiện chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động.
- Phòng Kế toán thống kê: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong công tác quản lý tài chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong
công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.
- Phòng Kỹ thuật: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công
tác quản lý kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, về kỹ thuật,
bảo quản, sửa chữa phục vụ khai thác kinh doanh vận tải đạt hiệu quả.
54
* Các xí nghiệp, đội sản xuất
- Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên
Bến xe khách Trung tâm được khởi công xây dựng cuối tháng 12-2015.
Bến xe được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 43.411 m2, với tổng số
vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng nhằm thay thế cho Bến xe khách trung tâm cũ trên
đường Lương Ngọc Quyến, TP Thái Nguyên. Công trình Bến xe khách gồm
các hạng mục chính: nhà điều hành, nhà dịch cụ và cung cấp nhiên liệu, khu
xe buýt đón trả khách, bãi đỗ xe chờ vào vị trí đón khách rộng trên 8.000 m2,
nhà chờ khách với diện tích 850m2, đáp ứng tối thiểu 444 chỗ ngồi; đường
dẫn từ phòng chờ đến các vị trí đón, trả khách có mái che… Phần lớn các
hạng mục công trình xây dựng đều đạt và vượt tiêu chuẩn của Bến xe khách
loại 1. Công tác quản lý bến áp dụng công nghệ thông tin, quản lý bằng phần
mềm quản lý điều hành mới nhất nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm
thời gian làm thủ tục ra vào bến của lái xe, đồng thời quản lý đầy đủ quy trình
ra vào bến, điều độ, bán vé, thu dịch vụ, thống kê báo cáo và kết nối cơ sở dữ
liệu hoạt động của bến với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Đặc biệt,
Bến xe có đường truyền kết nối cơ sở dữ liệu hoạt động với cơ quan quản lý
Nhà nước chuyên ngành.
Ngày 1/8/2016, Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên đã
hoàn thiện và đi vào hoạt động, cung cấp các dịch vụ bến xe khách; trông giữ
xe ngoại tỉnh ra vào bến xe của công ty; dịch vụ đại lý bán vé xe; đại lý du lịch,
điều hành tour du lịch; dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ; cung cấp nhiên liệu.
- Xí nghiệp vận tải đường bộ
Xí nghiệp có nhiệm vụ chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển hành
khách, hàng hóa nội thành và liên tỉnh, tổ chức công tác xếp dỡ, đóng rút và
giao nhận hàng hóa tại Bến xe khách trung tâm, bến, kho bãi của Công ty.
Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị đã được công
55
ty phê duyệt, tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của công ty về đầu tư
phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.
- Đội tàu sông:
Tổ chức triển khai vận chuyển hàng hóa bằng đường sông theo phân
cấp của công ty. Khai thác nguồn hàng, dự thảo hợp đồng vận chuyển. Năm
chắc tình trạng phương tiện, dự kiến sữa chữa lớn, khai thác sử dụng phương
tiện trong sản xuất kinh doanh.
- Xưởng sửa chữa cơ khí ô tô
Tổ chức triển khia thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật, sữa chữa bất thường
và sữa chữa lớn trên cơ sở chất lượng định mức vật tư, nhân công của công ty.
Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa thường xuyên theo
yêu cầu của đội xe. Theo dõi các định mức kỹ thuật, quy trình, quy phạm đề
xuất các biện pháp quản lý để giải quyết ách tắc trong sản xuất. người ra được
ủy quyền ký kết hợp đồng sửa chữa bảo dưỡng với tất cả khách hàng ngoài
công ty.
- Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
Thực hiện kế hoạch đào tạo theo các quy định về đào tạo và sát hạch
cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, ô tô các hạng (B1, B2, C, D). Hiện nay,
Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe đã bị giải thể.
3.1.5. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2015
3.1.5.1. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Thái Nguyên
Kết quả sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để có thể xem
xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian qua
trước hết ta đánh giá một số chỉ tiêu ở bảng phân tích sau:
56
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải
Thái Nguyên trong những năm vừa qua
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Đơn
% so
% so
% so
Năm
Năm
Năm
Năm
vị
với
với
với
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
tính
năm
năm
năm
trước
trước
trước
Triệu
Tổng doanh thu
50471,5 45637,6 90,4 39569,5 86,7 38747,02 97,9
đồng
Triệu
Lợi nhuận trước thuế
856,54 705,81 82,4
103,2
14,6
138,77 134,5
đồng
Triệu
Lợi nhuận sau thuế
706,64 529,36 74,9
79,98
15,1
108,24 135,3
đồng
Lãi cơ bản trên cổ phiếu Đồng
-
7217
1090
15,1
492
45,1
Tổng số lao động
Người
110
120
109,1
120
100
129
107,5
Triệu
Thu nhập bình quân
3,5
3,8
108,6
4,2
110,5
4,65
110,7
đồng
Triệu
Nộp NSNN
581,23
1514
260,5
1108
73,2
1299
117,3
đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính và một số báo cáo khác
của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên)
- Doanh thu của Công ty đều giảm qua các năm, cụ thể: trong năm
2013 doanh thu của công ty đạt 45637,6 triệu đồng (bằng 90,6% với năm
2012). Sang năm 2014 doanh thu của công ty lại giảm một lượng khá lớn
13,3%, từ 45637,6 triệu đồng xuống 39569,5 triệu đồng. Trong năm 2015, với
những chuyển biến tích cực hơn, doanh thu của công ty đạt 38747,02 triệu
đồng chỉ giảm 2,1% so với năm 2014.
- Lợi nhuận của Công ty trong năm 2012 và 2013 cũng giảm sút
(LNTT giảm 17,6% còn LNST giảm 25,1%). Sang năm 2014, mức giảm của
57
lợi nhuận còn mạnh mẽ hơn rất nhiều: LNTT giảm 85,4% còn LNST giảm
84,9%. Như vậy, trong 2 năm liên tiếp, lợi nhuận của công ty đã bị giảm sút.
Tuy nhiên, bước sang năm 2015, lợi nhuận của Công ty đã quay đầu tăng
mạnh với mức tăng 34,5% đối với LNTT và tăng 35,3% đối với LNST.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty có sự biến động không
đáng kể, qua các năm từ 2012 đến 2015, mỗi năm số lượng lao động của công
ty có tăng một chút. Điều này thể hiện việc cố gắng duy trì bộ máy hoạt động
gọn nhẹ của công ty tuy nhiên vẫn phù hợp với sự tăng trưởng về quy mô sản
xuất kinh doanh.
- Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không được tốt, tuy
nhiên, mức thu nhập bình quân của Công ty qua các năm đều tăng. Điều này
thể hiện những nỗ lực của Công ty trong việc đảm bảo công ăn việc làm và
đời sống của cán bộ, công nhân viên.
- Về thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, mặc dù doanh thu và lợi nhuận
của Công ty qua các năm đều giảm nhưng Công ty vẫn thực hiện nộp đầy đủ
ngân sách đối với nhà nước.
- Về mức lãi cơ bản trên cổ phiếu, do doanh thu và lợi nhuận của Công
ty qua các năm đều giảm, do đó trong năm 2014, 2015, lãi cơ bản trên cổ
phiếu cũng đều giảm mạnh.
Trên đây là một số nhận xét khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong giai đoạn 4 năm từ 2012 đến
2015. Do khủng hoảng kinh tế và áp lực cạnh tranh trên thị vận tải hành
khách và vận tải hàng hóa nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty chưa tốt. Tuy nhiên, Công ty đã hết sức nỗ lực để hoàn thành tốt
nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và cố gắng nâng cao đời sống cho cán
bộ, công nhân viên.
58
3.1.5.2. Thuận lợi, khó khăn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải nói chung
và Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên nói riêng, chịu sự ảnh hưởng, chi
phối của nhiều nhân tố. Nhận biết được những nhân tố trên để từ đó phát huy
những thuận lợi, hạn chế, khắc phục khó khăn là một hướng đi cần thiết trong
con đường tiến tới mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh.
* Thuận lợi
Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên luôn nhận được sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện thuận lợi của Tỉnh ủy Thái Nguyên và các cấp
ngành có liên quan; Ban Giám đốc công ty đoàn kết, thống nhất lãnh đạo, chỉ
đạp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; tập thể người lao động trong
Công ty tâm huyết với nghề, tận tụy, năng động, sáng tạo trong công việc.
* Khó khăn
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là vận tải hành khách, trong
thời gian qua gặp không ít khó khăn, sự cạnh tranh của vận tải hành khách
quá lớn, cung vượt quá cầu, mật độ phương tiện lưu thông trên các tuyến vận
tải hành khách cố định quá dày, giờ xếp khách tại các Bến xe khách bị rút
ngắn, các chi phí như giá vật tư, xăm lốp, ác quy luôn biến động tăng thất
thường… đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm vừa qua.
3.2. Thực trạng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận
tải Thái Nguyên trong những năm gần đây
3.2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên thể hiện ở sơ
đồ sau:
59
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2015
Qua biểu đồ trên ta thấy, do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp kinh
doanh vận tải nên Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn và Tài sản
ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản của Công ty.
Để xét quy mô, cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 chúng
ta căn cứ vào số liệu ở bảng số liệu dưới đây:
Nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn ta cần phân tích cơ
cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu tư vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ
cấu đầu tư.
60
Bảng 3.2. Bảng phân tích Cơ cấu vốn của Công ty
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
So với năm
So với năm
2013
2014
Giá trị (Triệu đồng)
trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
trọng (%)
Giá trị (Triệu đồng)
trọng (%)
(%)
(%)
A
Tài sản ngắn hạn
4717,1
10,4
5229,2
12,6
110,9
22371,6
41,7
427,8
Tiền và các khoản
482,7
10,2
1547,7
29,6
13964,9
62,4
320,6
902,3
tương đương tiền
I
482,7
100,0
847,7
54,8
12464,9
1
Tiền
175,6
89,3 1470,4
Các khoản tương
700,0
45,2
1500
10,7
214,3
2
đương tiền
Các khoản phải
1878,4
39,8
3130,9
59,9
7475,63
33,4
166,7
238,8
III
thu
của
1551,9
82,6
1825,1
58,3
2468,7
33
117,6
135,3
Phải thu khách hàng
1
Trả
trước
cho
7,5
0,4
12,5
0,4
3324
44,5
166,7
26592
2
người bán
Phải thu về cho
993,6
31,7
1007
13,5
101,3
3
vay ngắn hạn
492,3
26,2
473,8
15,1
850,1
11,4
96,2
179,4
Các khoản phải thu khác
5
Dự phòng
các
-173,3
-9,2
-174,2
-5,6
-174,2
-2,3
thu
100,5
100,0
khoản phải khó đòi
6
IV Hàng tồn kho
2294,8
48,6
550,6
10,5
931,1
4,2
24,0
169,1
1
Hàng hoá tồn kho
2294,8
100,0
550,6
100,0
931,1
100
24,0
169,1
Tài sản ngắn hạn
61,2
1,3
0,0
0
0,0
V
khác
61,2
100,0
0,0
100
0,0
Thuế GTGT được khấu trừ
1
Tài sản dài hạn
40595,2
89,6
36378,3
87,4
89,6
31215,7
58,3
85,8
B
6269,9
15,4
3169,9
8,7
2180,4
7
50,6
68,8
Các khoản phải thu dài hạn
I
Tài sản cố định
34170,9
84,2
32892,4
90,4
28319,2
90,7
II
96,3
86,1
0,0
70,8
0,2
632,2
2
892,9
Tài sản dở dang dài hạn
IV
Tài sản dài hạn
154,4
0,4
245,2
0,7
83,9
0,3
158,8
34,2
V
khác
Chi phí trả trước
154,4
100,0
245,2
100,0
83,9
100
158,8
34,2
dài hạn
1
53587,3
45312,3
91,8
128,8
41607,6 Tổng cộng tài sản (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013 - 2015)
61
Qua bảng số liệu ta thấy rằng, tổng số vốn của công ty năm 2013 là 45.312,3 triệu đồng, năm 2014 giảm xuống còn 41.607,6 triệu đồng (tương ứng với 8,2%). Đến năm 2015, tổng tài sản công ty tăng lên 53587,3 triệu đồng, so với năm 2014 tăng 11.979,7 triệu đồng (tương ứng với 28,8%), so với năm 2013 tăng 53.587,3 triệu đồng (tương ứng với 18,3%). Tỷ lệ này giảm trong năm 2014 và tăng trong năm 2015 tương ứng với sự giảm, tăng của quy mô kinh doanh.
Nguyên nhân là do Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng số tài sản, lại có xu hướng giảm xuống qua các năm: tỷ lệ này qua năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 89,6%, 87,4%, 58,3%. Tài sản cố định chiếm tỷ trọng hơn 90% trong tổng Tài sản dài hạn, có giá trị giảm qua các năm, cụ thể: năm 2014 giảm 1278,5 triệu đồng (tương ứng 3,7%) so với năm 2013; năm 2015 giảm 4573,2 triệu đồng (tương ứng 13,9%) đã ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng của Tài sản dài hạn trong Tổng tài sản. Cơ cấu Tài sản dài hạn được thể hiện cụ thể ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Cổ phần Vận tải
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015
62
Trong khi đó, tài sản ngắn hạn lại có xu hướng tăng lên qua các năm, cụ
thể: năm 2014 tăng 10,9%, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 17142,4 triệu
đồng (tương đương 327,8%). Về cơ cấu, tỷ trọng của nhóm tài sản này cũng có
xu hướng tăng lên, từ 10,4% năm 2013 tăng lên 41,7% trong năm 2015. Ta có
thể xem xét cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)
giai đoạn 2013-2015
Qua biểu đồ trên ta thấy: trong tổng tài sản ngắn hạn thì các khoản phải
thu, chủ yếu là phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần qua các
năm: năm 2013: 39,8%; năm 2014: 59,9%; năm 2015: 33,4%. Nhưng giá trị
của Các khoản phải thu lại tăng lên qua các năm: năm 2014 là 3130,9 triệu
đồng (tăng 66,7% so với năm 2013), năm 2015 là 7475,63 triệu đồng (tăng
138,8% so với năm 2014).
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động là Tiền và các khoản
tương đương tiền. Năm 2013, khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
vốn ngắn hạn nhưng tăng lên 29,6% trong năm 2014 và tăng mạnh trong năm
63
2015 lên 62,4%. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh trong năm 2015
là do Công ty phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Khoản mục Hàng tồn kho của công ty chủ yếu chiếm thành phần lớn là
hàng hóa và một thành phần nhỏ là nguyên vật liệu. Khoản mục này giảm
mạnh trong năm 2014 (giảm 76% so với năm 2013) do Công ty đã có những
biện pháp phù hợp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Sang năm 2015, Hàng tồn
kho có xu hướng tăng trở lại (tăng 69,1% so với năm 2014). Sự tăng giảm về
giá trị của hàng tồn kho chủ yếu là do ảnh hưởng của sự tăng giảm của giá trị
hàng hóa cụ thể là giá than tồn kho. Về cơ cấu, tỷ trọng Hàng tồn lại kho giảm
mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn lưu động:
năm 2013 là 48,6%, năm 2014 là 10,5% và năm 2015 giảm xuống còn 4,2%.
Do đó, khoản mục Hàng tồn kho ảnh hưởng không đáng kể đến việc quay
vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
Sự phát triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện qua biểu
đồ 3.1.
Biểu đồ 3.4. Sự biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2015
64
Số liệu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm đều
giảm và chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn, cụ thể: năm 2012
chiếm 19,8%, năm 2013 chiếm 19,6%, năm 2014 là 20,5%. Tuy nhiên, trong
năm 2015, Công ty phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn đầu tư xây
dựng Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên nên nguồn vốn chủ sở
hữu tăng lên 23.288 triệu đồng chiếm tỷ trọng 43,5% trong tổng nguồn vốn.
Xác định cơ cấu vốn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm tình
hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ là một vấn đề quan trọng, giúp
định hướng cho quá trình huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu vốn với chi phí và rủi ro là nhỏ nhất. Vốn của Công ty
được huy động từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu từ vay ngân hàng, vốn chủ
sở hữu (nguồn dài hạn), vốn chiếm dụng của khách hàng (nguồn vốn ngắn hạn).
Có thể xem xét, nghiên cứu quy mô và cơ cấu vốn qua số liệu ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
So với năm 2013 (%)
So với năm 2013 (%)
Nợ ngắn hạn
36412,9 5295,1 18,0
80,4 14,5 0,3
33067,5 2717,0 6,7 2,6
79,5 8,2 0,2 0,1
30299,1 4334,3
56,5 14,3 0,0 0,0
90,8 51,3 37,5
91,6 159,5 0,0 0,0
146,5
2,8
127,6
4,7
209,3
4,8
4
87,2
164,0
A Nợ phải trả I 2 Phải trả cho người bán 3 Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp NN
276,9
5,2
269,6
9,9
39,8
0,9
5 Phải trả người lao động
97,4
14,7
4853,4
91,7
2308,8
85,0
4084,0
94,2
9
47,6
176,9
thưởng và
0,5
0,01
1,6
0,1
1,3
0,03
11
346,9
82,6
31117,7 31117,7 8899,5 8899,5 7334,6 761,1 348,0 455,9
30350,5 30350,5 8540,1 8540,1 7334,6 1135,5 69,976
91,8 20,5 100,0 85,9 0,0 13,3 0,8
25964,7 25964,7 23288,2 23288,2 22003,8 23,3 1135,5 125,6
85,7 43,5 100,0 94,5 0,1 4,9 0,5
Các khoản phải trả phải nộp khác Quỹ khen phúc lợi II Nợ dài hạn 4 Vay và nợ dài hạn B VỐN CHỦ SỞ HỮU I Vốn chủ sở hữu 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2 Thặng dư vốn cổ phần 7 Quỹ đầu tư phát triển 8 Quỹ dự phòng tài chính 9 Lợi nhuận chưa phân phối
85,5 19,6 100,0 82,4 8,6 3,9 5,1
97,5 97,5 96,0 96,0 100,0 149,2 0,0 15,4
85,5 85,5 272,7 272,7 300,0 100,0 179,5
128,8
53587,3
45312,3
41607,6
91,8
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013 - 2015)
65
Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết
hợp hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa
đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối
đa ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng được
tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Từ bảng 3.3 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2014 giảm so với năm
2013 là 3.704,7 triệu đồng (giảm 8,2%), năm 2015 tăng so với năm 2014 là
11.979,7 triệu đồng (tăng 28,8%). Quy mô tài sản tăng lên chứng tỏ rằng
Công ty đã có bước phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ
2013 – 2015. Phân tích chi tiết ta thấy:
- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ này
qua năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 80,4%, 79,5%, 56,5%. Nợ phải trả của
doanh nghiệp chủ yếu là nợ dài hạn - nợ vay dài hạn ngân hàng và các khoản
nợ hình thành từ việc góp vốn liên doanh, liên kết bằng xe khách; nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả. Với đặc thù của doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh vận tải, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản rất
lớn và trong điều kiện nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải
(tài trợ) cho tài sản thì tất yếu công ty phải vay nợ ngân hàng và huy động góp
vốn liên doanh, liên kết bằng xe khách, hầu hết là các khoản nợ dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn kinh
doanh và biến động qua các năm. Năm 2013, VCSH là 8.899,5 triệu đồng,
chiếm 19,6% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2014, VCSH là 8.540,1 triệu
đồng, chiếm 20,5% tổng vốn kinh doanh, giảm 14% so với năm 2013. Năm
2015, VCSH là 23288,2 triệu đồng, chiếm 43,5% tổng vốn kinh doanh tăng
172,7% so với năm 2014.
Nguyên nhân của sự tăng giảm trên là do hoạt động kinh doanh năm
2014 kém hiệu quả nên VCSH giảm (Năm 2014, lợi nhuận sau thuế đạt 79,98
66
triệu đồng, giảm 84,9% so với năm 2013). Trong năm 2015, Công ty phát
hành thêm 146.692 cổ phiếu phổ thông cho các cổ đông hiện hữu và các đối
tác tiềm năng để bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư vào dự án xây dựng Bến xe
khách Trung tâm TP Thái Nguyên theo Nghị quyết ĐHĐCĐ số 01/NQ ngày
13/11/2015 và Quyết định số 488/QĐ-HĐQT ngày 31/12/2015 nên VCSH
của Công ty tăng 172,7% so với năm 2014.
3.2.3. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta
cần xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không
giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn của
công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời
tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.
Bảng 3.4. Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn
của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ CHỈ TIÊU
(triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Tài sản ngắn hạn 4717,1 10,4 5229,2 12,6 22371,6 41,7
Tài sản dài hạn 40595,2 89,6 36378,3 87,4 31215,7 58,3
Nguồn vốn ngắn hạn 5295,1 11,7 2717,0 6,5 4334,3 8,1
Nguồn vốn dài hạn 40017,2 88,3 38890,6 93,5 49252,9 91,9
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2013-2015
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Do đặc thù kinh doanh dịch vụ vận
tải nên tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn
toàn bằng nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ chủ yếu bằng
67
nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn. Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2014, 2015 đều lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn
ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ tài sản lưu động đủ đảm bảo
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn có xu
hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị tài sản (tỷ lệ này qua
các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 10,4%, 12,6%, 41,7%). Điều này cho
thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướng hợp lý hơn qua các năm. Tuy nhiên, nếu
phải thu khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài
sản ngắn hạn và chậm luân chuyển sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản, cụ thể là khả năng thanh toán, làm giảm vòng quay vốn lưu động nói
riêng và vòng quay vốn kinh doanh nói chung (VD: năm 2013, phải thu chiếm
39,8%, hàng tồn kho chiếm 48,6% nhưng do thị trường than năm 2005 biến
động mạnh theo hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh nên hàng tồn kho
chậm tiêu thụ-giá vốn mua vào cao hơn giá bán gây lỗ khi tiêu thụ; bên cạnh
đó công tác thu hồi công nợ chậm và kém hiệu quả làm doanh nghiệp gặp một
số khó khăn nhất định trong việc thanh toán các khoản nợ, cụ thể là nợ ngân
hàng và nợ nhà cung cấp). Thực tế, xu hướng chuyển dịch tỷ trọng tài sản
ngắn hạn (cụ thể là tăng mạnh) trong năm 2015 là dấu hiệu khá tốt cho thấy
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn.
Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý,
theo đúng nguyên tắc tài chính.
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động SXKD,
nếu thiếu vốn hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ và gián đoạn, nếu dư thừa sẽ
lãng phí vốn; việc sử dụng vốn hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.
68
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015
So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014/2013 2015/2014 2015/2013 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
1.Doanh thu thuần tr.đ 45637,6 39569,5 38747,02 -6.068 86,7 -822 97,9 -6.891 84,9
2. Lợi nhuận sau thuế tr.đ 529,36 79,98 108,24 -449 15,1 28 135,3 -421 20,4
6 8
3. Vốn kinh doanh bình quân tr.đ 45587,2 43459,96 47597,43 -2.127 95,3 4137 109,5 2010 104,4
4. Vốn chủ sở hữu tr.đ 8985,2 8719,8 15914,1 -265 97,0 7194 182,5 6929 177,1
5. Các chỉ tiêu hiệu quả 0 0
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lần 1,0 0,91 0,8 -0,09 -0,1 -0,2
Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh % 1,16 0,18 0,23 -0,0098 0,0004 -0,0093
Tỷ suất lợi nhuận VCSH % 5,9 0,9 0,7 -0,05 -0,002 -0,05
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Vận tải Thái nguyên
69
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua có
thể dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở bảng
3.5 cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa cao. Cụ thể:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong năm 2013, 2014, 2015 của
Công ty có xu hướng giảm dần. Điều này có nghĩa là một đồng vốn kinh
doanh tham gia vào sản xuất kinh doanh trong các năm 2013, 2014, 2015 chỉ
tạo ra lần lượt 1 đồng; 0,9 đồng và 0,8 đồng doanh thu. Nguyên nhân do áp lực
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh ngày càng gay gắt dẫn
đến doanh thu của Công ty năm 2013, 2014, 2015 đều giảm so với năm trước.
Doanh thu giảm qua các năm nhưng Vốn kinh doanh bình quân lại có xu hướng
tăng qua các năm dẫn tới hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giảm dần.
Nếu chỉ dừng lại ở chỉ tiêu này thì chúng ta chưa thể kết luận đầy đủ
được việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay chưa. Để
đánh giá toàn diện hơn cần tìm hiểu các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi và tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nó.
Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh (ROA) có xu hướng biến động
không đồng đều qua các năm, dao động trong khoảng 0,18% đến 1,6%. Tức là
cứ 100 đồng VKD bình quân sử dụng trong các năm 2013, 2014, 2015 chỉ tạo
ra được từ 0,18 đến 1,6 đồng LNST. So với ROA của trung bình ngành là
8,08% và lãi suất vay vốn hiện nay thì chỉ tiêu ROA của Công ty vẫn còn ở
mức rất thấp.
Tổng tài sản của Công ty được tạo ra từ 2 nguồn vốn chính là vốn chủ
sở hữu và vốn vay (nợ). Vay nợ chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi ROA của
doanh nghiệp lớn hơn lãi suất đi vay ngân hàng.. Với mức sinh lời của Công
ty như vậy thì phần chênh lệch giữa lãi suất vay và ROA cho thấy việc vay nợ
của công ty không những không tạo ra hiệu quả kinh tế mà còn khiến áp lực
trả lãi đè nặng vai doanh nghiệp hay nói cách khác, vay nợ khiến công ty
‘’thiệt’’ về kinh tế.
70
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) từ năm 2013 đến 2015 lần
lượt là: 5,9%; 0,9%; 0,7%. Ta nhận thấy chỉ tiêu này cũng đang có chiều
hướng giảm qua các năm và thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành là
12,43%. Điều đó phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn của Công ty để sinh lợi
còn kém, lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn đóng góp của các cổ đông ở
mức thấp, làm giảm năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Tuy
nhiên, chỉ số ROE của Công ty lại lớn hơn ROA có nghĩa là đòn bẩy tài
chính của công ty đã có tác dụng tích cực, công ty đã thành công trong việc
huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi
mà công ty phải trả cho các cổ đông. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty
cũng cần có các biện pháp để cải thiện chỉ số này để nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường.
Từ phân tích ở trên cho thấy, việc sử dụng vốn kinh doanh nhìn chung
là chưa tốt, vẫn còn ở mức quá thấp, tỷ suất sinh lợi đạt bình quân ở mức dưới
2%, thấp hơn nhiều với lãi suất vay vốn từ ngân hàng. Đây là vấn đề mà Công
ty cần phải đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Là một trong hai bộ phận của VKD, VLĐ là thành phần vốn chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì
vậy, việc quản lý, sử dụng VLĐ là hết sức khó khăn và việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết trong nền kinh tế hiện nay.
Để có những đánh giá chính xác hơn chúng ta đi xem xét các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong bảng số liệu dưới đây:
71
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Năm
Năm
Chênh
Năm
Chênh
Chỉ tiêu
ĐVT
2013
2014
lệch
2015
lệch
triệu
Doanh thu thuần
45638 39569,5
-6068,1 38747,02
-822,5
đồng
triệu
Lợi nhuận sau thuế
529,36
79,98
-449,4
108,24
28,3
đồng
triệu
Vốn lưu động bình quân
5611,42 4973,15
-638,3 13800,39 8827,2
đồng
vòng
Vòng quay VLĐ
8,13
7,96
-0,2
2,81
-5,1
Kỳ luân chuyển VLĐ
ngày
44,26
45,25
1
128,22
83
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
lần
0,09
0,02
-0,07
0,01
-0,01
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)
3.3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ qua các năm 2013, 201, 2015 lần lượt là:
0,09; 0,02; 0,01 (tức là 1 đồng VLĐ đem vào sản xuất kinh doanh chỉ thu
được 0,09 đồng; 0,02 đồng; 0,01 đồng LNST). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu
động của Công ty đang ở mức thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm
đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn nhiều tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế, dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận trên VLĐ giảm qua các
năm. Đây là chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
3.3.2.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động
Qua số liệu của bảng 3.9 ta thấy, trong năm 2013 vòng quay VLĐ là
8,13 vòng nó cho biết 1 đồng VLĐ đem lại 8,13 đồng doanh thu. Đến năm
2014 vòng quay VLĐ là 7,96 vòng (giảm 0,2 vòng). Sang năm 2015, số vòng
quay VLĐ là 2,81 vòng (giảm 5,1 vòng). Vòng quay vốn lưu động có xu
72
hướng giảm qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao,
nguyên nhân là do Doanh thu thuần của công ty giảm đồng thời lượng tiền
mặt tồn quỹ nhiều và các khoản phải thu tăng nên công ty cần phải điều chỉnh
lại cơ cấu VLĐ cho hợp lý hơn.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động năm 2013, 2014, 2015 ở mức thấp dẫn đến
thời gian lưu chuyển vốn dài (một đồng vốn lưu động bỏ ra trung bình năm
2013, 2014 chỉ mất lần lượt là 44, 45 ngày để thu hồi, nhưng sang năm 2015
phải mất tới 128 ngày mới thu hồi được).
3.3.2.3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong năm 2014 là
1547,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,2%, sang năm 2015 giá trị của tài sản này
tăng mạnh lên 13.964,9 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,4%. Lượng tiền tăng lên
là do cả tiền gửi ngân hàng và tiền mặt đều tăng lên. Lý do là vì Công ty phát
hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá xem mức dự trữ tiền như trên đã hợp lý hay chưa ta đi
đánh giá khá năng thanh toán của Công ty.
Bảng 3.7. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015
0,89 1,93 5,16 Khả năng thanh toán hiện thời(H1)
0,46 1,72 4,95 Khả năng thanh toán nhanh(H2)
0,09 0,57 3,22 Khả năng thanh toán tức thời(H3)
- Khả năng thanh toán hiện hành của công ty là một hệ số phản ánh khả
năng thanh toán tổng quát. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của năm
2013 là 0,89 lần nó cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,89 đồng vốn ngắn
hạn đảm bảo trả nợ, đến năm 2014 do các khoản nợ ngắn hạn của doanh
73
nghiệp giảm đi, trong khi đó tài sản ngắn hạn lại tăng lên nên hệ số khả năng
thanh toán hiện thời là 1,93 lần (tăng 1,04 lần). Sang năm 2015, hệ số này
tăng lên là 5,16 lần. Như vậy có thể thấy rằng, khả năng thanh toán của Công
ty đang có xu hướng tốt lên, hệ số này gia tăng đảm bảo chi trả các khoản nợ
là càng cao, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ vay. Tuy nhiên
năm 2015 hệ số này là 5,16 so với trung bình ngành (2,62 lần) thì hệ số này
quá cao, nó cho thấy sự dồi dào của Công ty trong việc thanh toán nhưng lại
giảm hiệu quả sử dụng vốn do Công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn
hạn, đôi lúc là ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh và có thể dẫn đến 1
tình hình tài chính xấu.
- Khả năng thanh toán nhanh: cũng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Năm 2013, hệ số này là 0,46 lần nó cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được
đảm bảo bằng 0,46 đồng tài sản tương đương tiền, đến năm 2014 hệ số này
tăng lên 1,72 lần (tăng 1,26 lần so với năm 2013). Sang năm 2015 cả VLĐ và
NNH đều tăng nhưng VLĐ tăng nhanh hơn nên hệ số này tăng mạnh lên 4,95
lần (tăng 3,22 lần so với năm 2014). Hệ số thanh toán nhanh của Công ty hiện
nay quá cao (so với hệ số trung bình trong ngành 2,46 lần) điều đó cũng
không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều sẽ làm vòng quay vốn chậm ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 của Công ty là 0,09 lần cho
biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0,09 đồng tiền và tương
đương tiền. Năm 2014, Công ty thay đổi chính sách bán hàng thu tiền ngay
nên Tiền và tương đương tiền tăng, đồng thời Công ty cũng trả được nợ cho
nhà cung cấp và các khoản nợ ngắn hạn nên Nợ ngắn hạn của Công ty cũng
giảm xuống điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty tăng
lên 0,57 lần. Năm 2015, giống như khả năng thanh toán hiện hành và khả
năng thanh toán nhanh, lượng Tiền và tương đương tiền của Công ty tăng
mạnh nên chỉ số này lên 3,22 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo
74
bằng 3,22 đồng Tiền và tương đương tiền. Công ty giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một
việc làm không thực tế vì như vậy Công ty đã sử dụng loại tài sản có tính
thanh khoản cao này một cách chưa hiệu quả.
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ở
mức quá cao so với trung bình ngành và đang có xu hướng tăng dần trong 3
năm báo cáo. Điều này thể hiện, Công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn
hạn, tiền mặt tại quỹ nhiều sẽ làm vòng quay vốn chậm, đôi lúc là ứ đọng vốn,
làm giảm hiệu quả kinh doanh. Do đó, công ty cần phải điều chỉnh kế hoạch
đầu tư và sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn cho hợp lý hơn.
3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
Số liệu ở Bảng 3.2 cho thấy: Các khoản phải thu trong năm 2013,
2014, 2015 biến động khá nhiều. Cụ thể, thời điểm cuối năm 2013, giá trị
các khoản phải thu là: 1878,4 triệu đồng, chiếm 39,8% tổng giá trị tài sản
ngắn hạn. Đến cuối năm 2014, giá trị của các khoản phải thu này là 3130,9
triệu đồng, tỷ trọng cũng tăng lên 59,9%. Sang đến cuối năm 2015, mặc dù
giá trị tăng lên lớn hơn cả cuối năm 2014 là 7475,63 triệu đồng nhưng tỷ
trọng lại giảm xuống 33,4%. Như vậy xét trung bình, giá trị các khoản phải
thu có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng với việc tăng tổng quy mô
vốn kinh doanh, giá trị tiền và tương đương tiền tăng mạnh đồng nghĩa với
việc tỷ trọng của các khoản phải thu cũng giảm xuống. Mặc dù có sự giảm
xuống về tỷ trọng các khoản phải thu nhưng qua nghiên cứu cho thấy rằng
giá trị của các khoản phải thu vẫn còn khá lớn, công ty chưa có những biện
pháp thích hợp để giải quyết dứt điểm công nợ dở dang từ những năm
trước để lại, điều đó đã dẫn đến một số khoản phải thu mà công ty đã phải
xếp vào nợ khó đồi cuối năm.
Để hiểu rõ hơn công tác thu hồi nợ, ta đi xem xét kỳ thu tiền bình quân
của Công ty.
75
Bảng 3.8. Kỳ thu tiền của Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên qua các
năm 2013- 2015
Năm
Năm
Chênh
Năm
Chênh
Chỉ tiêu
ĐVT
2013
2014
lệch
2015
lệch
triệu
Doanh thu bán hàng
45637,6 39569,5
-6068,1 38747,02
-822,48
đồng
Các khoản phải thu
triệu
2184,0
1585,4
-598,6
5303,31 3717,91
đồng
bình quân
Vòng quay các khoản
vòng
20,90
24,96
4,1
7,31
-17,65
phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
ngày
17,23
14,42
-2,8
49,27
34,85
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)
Kỳ thu tiền bình quân trong năm 2013 là 17,23 ngày tức là Công ty cần
trung bình 17,62 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Năm 2014, con số này
giảm xuống nhỏ hơn chỉ còn 14,42 ngày (giảm 2,8 ngày). Đây là một con số
tương đối khả quan. Sang năm 2015, chỉ tiêu này tăng vọt lên 49,27 ngày tức
là Công ty cần trung bình 49,27 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Sở dĩ kỳ
thu tiền bình quân tăng lên là do trong năm 2015, giá trị của các khoản phải
thu tăng lên 3.717,9 triệu đồng, trong khi doanh thu bán hàng của công ty lại
giảm xuống 822,48 triệu đồng. Điều này càng khẳng định rằng trong năm
2015, công ty đã thực hiện chưa tốt chính sách quản lý các khoản phải thu.
Như vậy có thể tạm kết luận rằng Công ty đã thực hiện chưa tốt chính
sách cân đối công nợ, để dự trữ quá nhiều vốn ở dạng các khoản nợ phải thu, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
3.3.2.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho
Như đã phân tích ở trên, trong hàng tồn kho của công ty chủ yếu chiếm
thành phần lớn là hàng hóa (cụ thể là giá than tồn kho) và một thành phần nhỏ
là nguyên vật liệu. Về cơ cấu, tỷ trọng Hàng tồn lại kho giảm mạnh qua các
76
năm và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn lưu động: năm 2013 là
48,6%, năm 2014 là 10,5% và năm 2015 giảm xuống còn 4,2%.
Công tác quản lý hàng tồn kho: công ty có một hệ thống sổ sách kế
toán hàng tồn kho thông tin về việc mua hàng cũng như tình hình sử dụng
nguyên vật liệu… Hệ thống sổ sách này cung cấp thông tin cả về mặt lượng
và giá trị. Công ty cũng phân định các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu
kho, xuất kho cho các phòng ban khác nhau, trong quá trình thực hiện các
chức năng đó đều sử dụng những chứng từ phù hợp để tránh tình trạng mất
mát và sử dụng không đúng mục đích. Hàng năm Công ty cũng xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu, xây dựng kế hoạch và lịch trình kinh doanh dựa vào các
ước toán về nhu cầu và tình hình thực tế hàng tồn kho để đảm bảo chuẩn bị tốt
các yếu tố nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu kinh doanh đồng thời
cũng tránh tình trạng ứ động vốn.
Để có thể kết luận chính các chúng ta đi xét vòng quay của hàng tồn kho
Bảng 3.9. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2015 Chênh lệch
triệu Giá vốn hàng bán 42850,3 37002,1 -5848,2 36091,24 -910,89 đồng
triệu Hàng tồn kho 2543,4 1422,7 -1120,7 740,8 -681,88 đồng bình quân
Vòng quay hàng vòng 16,85 26,01 9,2 48,72 22,71 tồn kho
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)
Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 26,01 vòng tăng 9,2 vòng so với
năm 2013 (16,85 vòng). Sang năm 2015 số vòng quay tiếp tục tăng đạt 48,72
77
vòng (tăng 22,71 vòng). Vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ Công ty đã tổ
chức tốt hơn việc dự trữ nguyên vật liệu, đã có những biện pháp phù hợp đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa, hạn chế được vốn ứ đọng ở khâu dự trữ, làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên chỉ số này năm 2015 là quá cao, điều này
cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Như vậy, xét một cách tổng thể chúng ta thấy rằng cơ cấu vốn lưu động
đầu vào các loại tài sản của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong năm
2013, 2014 và 2015 là tương đối hợp lý và có sự chuyển biến ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn và việc quản lý các
khoản phải thu vẫn tồn tại một số vấn đề. Để quá trình kinh doanh đạt kết quả cao
hơn Công ty cần chú trọng cải thiện điểm tồn tại này.
Tóm lại, quá trình phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty ta thấy,
việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn
bị sử dụng lãng phí, ứ đọng. Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý dự trữ
tiền và tương đương tiền chưa tốt và công tác quản lý thu hồi các khoản phải
thu kém hiệu quả. Công ty cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu tiêu thụ của thị trường để đưa ra mức dự trữ tiền và tương đương tiền hợp
lý, cần thiết tận dụng tốt thời cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không cần thiết.
Trong công tác thu hồi nợ, cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần có những
chính sách bán trả chậm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đồng thời có
những quy định chặt chẽ hơn trong phương thức bán hàng trả chậm.
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh
của công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố định
của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
78
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm ta
xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định và Vốn cố định
Nội dung ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tỷ lệ % so với năm 2013 Tỷ lệ % so với năm 2014
triệu Doanh thu thuần 45637,6 39569,5 86,7 38747,02 97,9 đồng
triệu Lợi nhuận sau thuế 529,36 79,98 15,1 108,24 135,3 đồng
triệu Vốn cố định bình quân 39975,78 38486,79 96,3 33797,02 87,8 đồng
Nguyên giá TSCĐ triệu 48838,6 50867,9 104,2 50621,8 99,5 bình quân đồng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0,93 0,78 83,2 0,77 98,4
Sức sinh lợi của TSCĐ 0,011 0,002 22,4 0,002 87,9
Hiệu suất sử dụng VCĐ 1,14 1,03 90,1 1,15 111,5
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,013 0,002 15,7 0,003 154,1
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Vận tải Thái Nguyên)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu hướng giảm dần trong 3 năm. Năm
2013 là 0,93 lần nó cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem về 0,93 đồng
doanh thu, đến năm 2014 do thị trường vận tải biến động mạnh, giá cước dịch
vụ sụt giảm dẫn đến doanh thu giảm trong khi nguyên giá bình quân TSCĐ
tăng nên hiệu suất sử dụng đạt 0,78 lần (giảm 16,8% so với năm 2013). Sang
năm 2015 hiệu suất tiếp tục giảm còn 0,77 lần. Qua đây ta thấy hiệu suất sử
79
dụng TSCĐ của Công ty chưa cao. Một đồng TSCĐ đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đêm lại chưa đến 1 đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của TSCĐ
Qua số liệu ở bảng 3.10 ta thấy, sức sinh lợi của TSCĐ trong năm 2013
là 0,011 nó cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,011 đồng LNST, đến
năm 2014 do LNST giảm mạnh nên sức sinh lợi trong năm là 0,002 (bằng
22,4% so với năm 2013). Sang năm 2015, do LNST tăng và nguyên giá
TSCĐ lại giảm nên sức sinh lợi của TSCĐ vẫn giữ nguyên là 0,002. Chỉ tiêu
này của Công ty đang ở mức rất thấp, chứng tỏ Công ty sử dụng TSCĐ chưa
hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ biến động không đều. Cụ thể năm 2013, hiệu
suất là 1,14 lần nó cho biết 1 đồng vốn cố định đem lại 1,14 đồng doanh thu
thuần, đến năm 2014 do nhu cầu đầu tư giảm nên VCĐ bình quân trong năm
cũng giảm nhưng tốc độ giảm VCĐ bình quân chậm hơn tốc độ giảm của
doanh thu (VCĐ bình quân giảm 3,7%, doanh thu giảm 13,3%) nên hiệu suất
sử dụng chỉ còn 1,03 lần (giảm 9,9%). Sang năm 2015, do Trung tâm sát hạch
lái xe hoạt động kém hiệu quả nên Công ty đã tiến hành giải thể Trung tâm,
do đó VCĐ bình quân giảm 12,2% nên hiệu suất sử dụng đạt 1,15 lần (tăng
11,5%). Điều này có nghĩa là một đồng VCĐ đã tạo ra nhiều doanh thu hơn.
Tuy nhiên để đánh giá xem VCĐ có tạo ra nhiều LNST hay không ta sẽ cùng
phân tích tiếp.
Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2013 là 0,013 nó cho biết 1 đồng VCĐ
bình quân tạo ra 0,013 đồng LNST, đến năm 2014 do LNST và VCĐ bình
quân giảm đặc biệt là LNST giảm mạnh nên tỷ suất lợi nhuận VCĐ trong năm là
0,002 (giảm 84,3%). Sang năm 2015, như đã phân tích ở trên VCĐ bình quân
tiếp tục giảm và LNST tăng làm hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên 0,003 (tăng
80
54,1%). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong năm
đang được cải thiện. Tuy nhiên mức sinh lời này chưa thật cao do tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận vẫn thấp hơn do với tốc độ tăng của vốn cố định, do đó
Công ty cần tìm ra biện pháp khắc phục.
Từ phân tích trên cho thấy, việc sử dụng vốn cố định của Công ty trong
thời gian qua chưa ổn định và hiệu quả vẫn còn thấp. Đây là vấn đề mà Công
ty cần phải đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái
Nguyên giai đoạn từ năm 2013 - 2015, có thể rút ra một số kết luận về thành
công và tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị như sau:
3.4.1. Kết quả đạt được
Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và thế giới vẫn còn rất
nhiều khó khăn do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng còn chậm; chính
sách tiền tệ của Nhà nước luôn có sự thay đổi, mức độ cạnh tranh của thị
trường ngày càng gay gắt đã tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần Vận
tải nói riêng. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo tạo công ăn
việc làm ổn định cho người lao động, kế hoạch sản xuất kinh doanh vẫn đạt
và vượt chỉ tiêu hàng năm đề ra, đảm bảo làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo
đúng nguyên tắc tài chính. Công ty luôn tận dụng mọi tiềm năng bên trong và
bên ngoài mà công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Trong tổng vốn,
nguồn vốn huy động từ bên ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao còn nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty chủ yếu được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển và lợi
nhuận để lại qua các năm.
81
- Trong năm 2015, Công ty đã phát hành thêm 146.692 cổ phiếu phổ
thông cho các cổ đông hiện hữu và các đối tác tiềm năng để bổ sung vốn kinh
doanh, đầu tư vào dự án xây dựng Bến xe khách Trung tâm TP Thái Nguyên.
- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều này
cho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ,
đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến
chuyển đáng ghi nhận.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán tăng mạnh qua các năm, chứng tỏ
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đã được cải thiện tốt
hơn, khả năng thanh toán nợ đựơc đảm bảo.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.4.2.1. Hạn chế, tồn tại
Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc đưa ra các biện pháp phù
hợp với tình hình và đặc điểm của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhưng vẫn còn một vài hạn chế:
- Trong giai đoạn 2013 - 2015, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty chưa tốt, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng
giảm dần qua các năm dẫn đến các chỉ tiêu sinh lời và chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ suất sinh lợi đạt bình quân ở mức dưới 2%, thấp
hơn nhiều với lãi suất vay vốn từ ngân hàng.
- Mặc dù công tác quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho có nhiều
chuyển biến nhưng công ty vẫn để dự trữ quá nhiều vốn ở dạng các khoản phải
thu và hàng tồn kho trực tiếp làm vốn luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Việc sử dụng vốn
lưu động của công ty còn nhiều hạn chế. Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn
tại những bất hợp lý và chưa hiệu quả dẫn đến kỳ luân chuyển vốn lưu động
dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm cho vốn bị ứ đọng.
82
- Việc sử dụng tài sản cố định cũng như vốn cố định của Công ty trong
thời gian qua chưa ổn định và hiệu quả vẫn còn thấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động chưa hợp lý, dẫn đến lượng tiền mặt
trong năm 2015 của Công ty ở mức cao gây tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn,
sử dụng vốn lãng phí.
3.4.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Giá xăng dầu quốc tế và trong nước không ổn định ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường
có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh
lâu đời thì số doanh nghiệp nhỏ lẻ mới xuất hiện ngày càng nhiều. Tạo áp lực
cạnh tranh trực tiếp tới công ty. Điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm qua giảm sút.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công ty vẫn chưa chú trọng đúng mức cho công tác tiếp thị, quảng bá,
nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo về các kỹ
năng phục vụ hành khách, các kỹ năng mềm… dẫn đến lượng hành khách ít
làm cho doanh thu ngày càng giảm. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng của Công ty ngày càng tăng dẫn đến lợi nhuận sau
thuế của Công ty giảm mạnh ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lời của Công ty.
- Mặc dù công ty đã cố gắng để thu hồi các công nợ nhưng do chính
sách chưa linh hoạt nên chưa khuyến khích được khách hàng thanh toán nợ
đúng hạn.
- Cơ chế phân cấp quản lý TSCĐ chưa thực sự tốt, điều này nhiều khi
gây chậm trễ, làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Đồng thời, tuy đã cố
gắng trong việc đầu tư, bổ sung thêm TSCĐ (chủ yếu là xe khách) nhưng cơ
cấu TSCĐ của công ty vẫn chưa thực sự hợp lý, vẫn còn những TSCĐ đã quá
cũ, hiệu năng sử dụng thấp nhưng chi phí sử dụng lại cao gây lãng phí và khó
khăn trong quá trình quản lý tài sản làm giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ.
83
- Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chứa đựng sự rủi ro cao, tỷ lệ Nợ
phải trả trên tổng nguồn vốn quá lớn, cách biệt với tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản. Trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hiện tại có tỷ lệ nhỏ
hơn lãi suất trên thị trường, mà doanh nghiệp lại tăng các khoản vay. Điều
này làm cho một phần lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu bị chuyển qua để chi trả
cho các khoản vay nên dẫn tới tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
giảm. Bên cạnh đó, lượng tài sản ngắn hạn thấp hơn so với nợ ngắn hạn, một
phần chỉ ra khả năng chi trả các khoản vay của doanh nghiệp trong ngắn hạn
bị hạn chế, mặt khác cho thấy có thể doanh nghiệp đã mắc sai lầm trong mục
đích sử dụng vốn.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định
hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.
* *
*
Tóm lại, Chương 3 của Luận văn đã mô tả ngắn gọn đặc điểm của
Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên; Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Từ đó đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải
Thái Nguyên; những kết quả đã đạt được, chỉ ra được hạn chế, tồn tại cần
khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại đó để tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái
Nguyên trong thời gian tới.
84
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vận
tải Thái Nguyên trong những năm tới
4.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
4.1.1.1. Mục tiêu chung
- Thỏa mãn nhu cầu vận tải của xã hội với chất lượng ngày càng cao,
hạn chế tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Có mạng lưới giao thông phù hợp, liên hoàn giữa các phương thức
vận tải: đường bộ, đường sắt, đường sông, liên thông giữa mạng giao thông
tĩnh với mạng giao thông quốc gia, khu vực và quốc tế.
4.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kết cấu hạ tầng
Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 hệ thống giao thông vận tải
tỉnh Thái nguyên đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Đường bộ: Chú trọng đầu tư xây dựng các tuyến trục dọc, trục ngang
hoàn chỉnh. Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên sẽ
hình thành 3 trục dọc (trục dọc phía tây, trục dọc trung tâm và trục dọc phía
đông) và 3 trục ngang (trục ngang phía bắc, trục ngang trung tâm và trục ngang
phía nam). Hệ thống đường cao tốc: tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc
Kạn. Hệ thống quốc lộ: gồm các tuyến QL3, QL1B, QL37, đường Hồ Chí
Minh, đường Vành đai V Hà Nội; Nâng cấp tuyến ĐT268 lên thành Quốc lộ
nối QL3 Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách cố định nội tỉnh tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 23 với QL34 (từ
Thái Nguyên đi Cao Bằng). Quy mô các tuyến Quốc lộ đạt tối thiểu cấp III, kết
cấu mặt đường bê tông nhựa. Hệ thống đường tỉnh đạt tối thiểu cấp IV miền
85
núi vào năm 2020, đạt cấp III vào năm 2030, kết cấu mặt BTN, BTXM tỷ lệ
đạt 100%. Chuyển một số tuyến đường huyện quan trọng lên thành đường tỉnh.
Thay thế toàn bộ cầu yếu, ngầm, tràn bằng cầu BTCT vĩnh cửu. Xây dựng hoàn
thành tuyến đường Vành đai 1, Vành đai 2 và đường nối Quốc lộ 3 - Đường
cao tốc - Quốc lộ 37. Hệ thống đường giao thông đô thị: Quy mô phù hợp với
cấp đô thị, tỷ lệ BTN, BTXM đạt 100%. Diện tích đất dành cho giao thông
chiếm từ 16% - 25% diện tích đất dành cho đô thị (tùy theo cấp đô thị). Hệ
thống đường giao thông nông thôn: Phát triển đường giao thông nông thôn đảm
bảo phương tiện vận tải cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã cả mùa
mưa. Các tuyến đường huyện đạt tối thiểu cấp V, tỷ lệ rải nhựa, BTXM, cấp
phối đạt 100%; Các tuyến đường liên xã, trục xã theo tiêu chí nông thôn mới,
tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa đạt 60% - 80%.
Đường sắt: Nâng cấp, xây dựng tuyến đường sắt Thái Nguyên - Núi
Hồng kéo dài sang Tuyên Quang để nối với đường sắt Hà Lào.
Cảng sông: Đầu tư mở rộng Cụm Cảng Đa Phúc theo Quy hoạch hệ
thống cảng sông phía Bắc đã được Chính Phủ phê duyệt. Xây dựng hoàn thiện
11 bến tàu thủy phục vụ du lịch trên hồ Núi Cốc đảm bảo an toàn, văn minh.
Cảng cạn (ICD): Tiến hành triển khai lập dự án đầu tư xây dựng cảng ICD
thuộc khu vực địa bàn thị xã Sông Công.
b) Về vận tải
- Vận tải hàng hóa: Định hướng đến năm 2020 khối lượng vận chuyển
hàng hóa tỉnh Thái Nguyên đạt 30,172 triệu tấn và đến năm 2030, khối lượng
vận chuyển hàng hóa đạt 41,024 triệu tấn.
- Vận tải hành khách: Định hướng đến năm 2020 sẽ vận chuyển được
19,760 triệu lượt hành khách và đến năm 2030 là 31,615 triệu lượt hành
khách. Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách cố định nội tỉnh tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 24
86
- Bên cạnh đó, tỉnh Thái Nguyên cũng chú trọng phát triển, hình thành
thêm các tuyến xe khách đường dài cũng như các tuyến liên vận quốc tế (ví
dụ: tuyến liên vận quốc tế đi Trung Quốc) với chất lượng cao. Song song với
đó, tỉnh Thái Nguyên sẽ mở rộng thêm các tuyến xe buýt trên các tuyến quốc
lộ, đường vành đai và nâng cấp hoạt động hệ thống vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt và xe taxi.
4.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Tiếp tục thực hiện các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong
sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải hành khách, nhằm thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; bảo đảm
đủ việc làm, tăng thu nhập và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho
người lao động.
Tập trung lãnh đạo tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu doanh nghiệp theo
hướng hiệu quả bền vững. Tiến hành rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại lao động, xây
dựng bến xe khách trung tâm thành phố Thái Nguyên. Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; liên doanh liên kết, hợp tác phát triển. Xây dựng bộ
máy quản lý và các đoàn thể trong Công ty hoạt động đúng chức năng và đạt
hiệu quả cao.
Ngành nghề chủ đạo trong 5 năm tới, tiếp tục duy trì và phát triển các
ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh than mỏ, dịch vụ bốc
xếp hàng hóa, dịch vụ sửa chữa ô tô, kinh doanh dịch vụ bến xe khách…
4.1.2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Tổng doanh thu tăng bình quân 10% trở lên, bảo toàn được vốn, kinh
doanh có lãi;
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, số tuyệt đối tăng bình
quân 10% trở lên;
- Mức Cổ tức tối thiểu bình quân bằng mức lãi suất huy động của ngân
hàng thương mại trên địa bàn;
87
- Giải quyết đủ việc làm cho 100% lao động hiện có, thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật;
Thu nhập của người lao động tăng bình quân từ 10% trở lên;
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
1 Tổng vốn kinh doanh 81.600 91.600 96.600 100.600
2 Vốn Điều lệ 22.335 22.335 22.335 22.335
Tổng doanh thu 50.000 65.000 75.000 80.000 3
Lợi nhuận trước thuế 625 2.079 2.663 3.259 4
Lợi nhuận sau thuế 500 1.663 2.130 2.607 5
6 Cổ tức 447 1.563 2.010 2.457
Tỷ lệ trả cổ tức (%) 2 7 9 11
7 Nộp Ngân sách NN 1.200 1.400 2.500 2.800
Lao động bình quân 180 190 210 220 8
Thu nhập bình quân 5.400 7.000 7.350 7.720 9 (1.000 đồng/ng/tháng)
4.1.2.2. Phương hướng đầu tư đến năm 2020
Tiếp tục thực hiện Phương án tái cơ cấu Công ty, thoái vốn Nhà nước
theo Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên, duy trì ổn định và phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có, xây
dựng Bến xe đồng thời mở mang các ngành nghề dịch vụ khác.
Đối với kinh doanh vận tải hành khách
Tiếp tục duy trì và phát triển các loại hình liên doanh, liên kết và góp
vốn; khuyến khích lái xe, các đối tượng trong và ngoài Công ty góp vốn liên
doanh liên kết, trên cơ sở phương án SXKD có hiệu quả; khuyến khích lái xe
đầu tư đổi mới phương tiện và mở luồng mới.
88
Đối với loại hình kinh doanh than, dịch vụ bốc xếp hàng hóa
Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bến thuỷ nội địa Đa phúc phù hợp với tình
hình thực tế, theo nhu cầu phát triển vận tải hàng hoá lưu thông qua cảng.
Đối với loại hình dịch vụ sửa chữa ô tô
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực khi nhu cầu sửa chữa tăng…
Đối với các dự án trọng điểm
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Bến xe khách tại
trụ sở công ty đồng thời mở mang các ngành nghề dịch vụ khác…
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên
Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong thời gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung
chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn ở
mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng với những
kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty, cụ thể như sau:
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
4.2.1.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VKD
Công ty nên xây dựng lại cơ cấu nguồn vốn. Công ty nên giảm tỷ trọng
vốn vay và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Tạo điều kiện
để Công ty có được sự phát triển vững chắc, tránh sự rủi ro trong cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xét thấy tỷ lệ Lợi nhuận trên tổng
tài sản năm 2015 của Công ty là 0,23% thấp hơn lãi suất thị trường rất nhiều,
vì vậy trong thời gian tới nếu công ty chưa có biện pháp để nâng cao tỷ lệ Lợi
nhuận trên tổng tài sản thì Công ty không nên vay tiền để đầu tư thêm. Vì khi
89
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi suất cho vay trên thị trường, thì
việc vay thêm tiền sẽ làm cho tỷ suất Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm.
Việc này không có lợi cho chủ doanh nghiệp.
4.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng
cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Về công tác quản lý tài chính, chế tài quản lý, các nội dung liên quan
đến chứng từ và sổ sách kế toán, mức và định mức tài chính khoán chi, trách
nhiệm quản lý và điều hành quy chế, chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm, sẽ
xây dựng Quy chế quản lý tài chính.
Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý
phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
ban chức năng, các tổ đội xe tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm hạn
chế năng lực kinh doanh của công ty.
Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh
doanh, khoán nội bộ đến từng tổ xe, đội xe, điều này sẽ tạo ra tính chủ động
và động lực khuyến khích các tổ đội thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn.
Công ty nên xây dựng môi trường làm việc năng động, thay đổi phong
cách làm việc của nhân viên trong công ty để hội nhập với sự phát triển của
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tránh tư tưởng làm việc trì trệ, thiếu
thông thoáng của một công ty nhà nước. Công ty nên tạo môi trường làm việc
năng động cho người lao động, xây dựng một môi trường làm việc có sự cạnh
tranh lành mạnh, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân nhằm phát huy khả
năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện tốt
chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên đem lại
lợi ích cho công ty.
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
90
+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực toàn diện.
+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa
năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có
phục vụ công ty.
+ Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho lái xe, phụ xe những người trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty.
4.2.1.3. Quản lý chặt chẽ chi phí
Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy
đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi
phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số
vấn đề sau:
- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi
phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công
ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để
làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.
- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn.
- Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí các chi phí bằng tiền, Công ty cũng
nên tích cực trong việc tránh lãng phí thời gian bằng cách: Sử dụng điện thoại
hợp lý, bố trí chỗ làm việc, sắp xếp hồ sơ giấy tờ hợp lý. Tạo sự thuận tiện
cho người lao động với năng suất cao nhất, tiết kiệm thời gian nhất
4.2.1.4. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ và đối tượng khách hàng
Công ty nên chú trọng đầu tư vào hoạt động marketing. Trước hết nên
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải của Công ty, tạo sự khác biệt, sự cạnh
tranh dịch vụ với các doanh nghiệp khác trong ngành.
91
Tiếp đến doanh nghiệp nên chủ động tiếp cận với khách hàng. Tạo mối
quan hệ qua lại giữa Công ty và khách hàng. Công ty có thể nghiên cứu, theo
dõi khách hàng thường xuyên, liên tục hơn. Công ty nên lập danh sách khách
hàng thường xuyên của Công ty, đồng thời có những chính sách chăm sóc đặc
biệt cho đối tượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp.
Đồng thời, rà soát lại tất cả các luồng tuyến vận tải hành khách cố định,
đảm bảo tất cả các luồng tuyến kinh doanh có lãi. xây dựng chiến lược phát
triển thị trường, tăng cường liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp hỗ trợ
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cùng tồn tại và phát triển.
Tăng cường việc quảng bá hình ảnh của Công ty tới khách hàng. Công
ty có thể quảng bá hình ảnh của mình bằng cách liên kết với các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học, Phổ thông trong việc tổ chức các hoạt động về an
toàn giao thông,… thông qua đó quảng bá hình ảnh của Công ty.
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, cần chú
trọng cập nhật thông tin trên website của Công ty thường xuyên, xây dựng
trang web có nội dung phong phú và hình thức đa dạng, vừa có vai trò như
kênh thông tin để doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và qua đó khách hàng
cũng hiểu hơn về doanh nghiệp….
4.2.1.5. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu
quả sinh lời của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh
doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực
khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty có
tiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt được hiệu quả sinh
lời cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có
kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào
những dự án không hiệu quả.
92
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua phân tích và khảo sát thực tế tại công ty cho thấy, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty còn thấp. Một số phương hướng chính mà
Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên có thể áp dụng như sau:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý
Để xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho năm 2016, Công ty có thể sử
dụng phương pháp “tỷ lệ phần trăm trên doanh thu”. Đây là phương pháp khá
đơn giản và dễ thực hiện. Nó căn cứ vào mối quan hệ về vốn hay tài sản với
doanh thu. Thông thường khi doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng thì số vốn
bằng tiền, nhu cầu dự trữ vật tư cũng tăng lên, cùng với đó là việc phát sinh
các khoản phải thu do bán chịu tạo nên. Căn cứ vào tỷ lệ % các khoản mục có
quan hệ trực tiếp với doanh thu so với doanh thu để ước tính nhu cầu vốn kinh
doanh (mà chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động tăng lên) cho năm tiếp theo.
Từ số vốn hiện có cùng với nhu cầu tăng thêm đã được xác định, công ty
sẽ xác định được số vốn thiếu từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý.
Thứ hai, Tăng cường công tác quản lý dự trữ tồn kho
Kết quả kinh doanh liên tục giảm sút trong những năm gần đây một
phần do dự trữ hàng tồn kho không hợp lý. Nguyên nhân là do công ty hoạt
động trong lĩnh vực vận tải, hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là các loại
nguyên liệu vận tải như xăng, dầu, ác quy, xăm lốp.. công tác quản lý loại tài
sản này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy,
căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, Công ty cần xây dựng phương pháp
quản lý khoa học và hiệu quả nhất và cần chú ý ở những khâu sau:
- Khâu mua hàng: đảm bảo giá mua hợp lý, điều kiện thanh toán và chất
lượng đảm bảo. Phải xây dựng quy trình mua hàng cụ thể, phù hợp để tránh
những rủi ro có thể xảy ra, chẳng hạn phải lấy báo giá có ít nhất là ba nhà cung
cấp để so sánh, lựa chọn giá cả, điều kiện thanh toán. Nhà cung cấp có khả năng
cung cấp được đầy đủ các chứng chỉ về chỉ tiêu chất lượng hay không nhằm tăng
độ tin tưởng cho khách hàng.
93
- Khâu cung ứng: đảm bảo đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên cần chú ý xây
dựng các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu để hạn chế tình trạng sử dụng
lãng phí, không hiệu quả.
- Khâu quản lý kho: Nguyên liệu nhập kho phải có biên bản nhập kho và
thủ kho phải viết phiếu nhập kho, xuất sử dụng phải có yêu cầu vật liệu và phiếu
xuất kho được phê duyệt. Thủ kho và kế toán phải thường xuyên đối chiếu trên
sổ sách cũng như kiểm kê về số lượng và chất lượng nguyên liệu.
Bên cạnh đó, phải cách li trách nhiệm cho các phòng ban về các chức
năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho.
Thứ ba, Nhanh chóng thu hồi và xử lý các khoản nợ tồn đọng
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn ở chương III ta thấy, tỷ trọng
các khoản phải thu tương đối cao (năm 2015 chiếm 33,4% tài sản lưu động).
Vì vậy, công ty cần sử dụng các biện pháp để giảm tỷ trọng của khoản mục
này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Một trong các biện pháp đó là áp
dụng “chiết khấu thương mại”.
Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện
pháp xử lý phù hợp với những khản nợ này, không cấp hoặc hạn chế cấp
thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả
năng trả nợ vay. Đồng thời, cần có ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng
tiêu thụ. Hiện nay, thị trường của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền
thống, khách hàng quen thuộc nên việc ký kết hợp đồng chưa được chặt chẽ
nếu không nói là lỏng lẻo. Điều này sẽ rất nguy hiểm và có thể gây ra rủi ro
lớn khi đối tác khách hàng có ý chủ quan trì trệ việc thanh toán hoặc thực hiện
kinh doanh không đảm bảo. Do vậy, Công ty phải quy định và làm tốt khâu
giao kết hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều
kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều khoản về giao nhận, thời gian, điều
kiện thanh toán và thời hạn thanh toán. Cụ thể:
94
Công ty nên tổ chức cuộc họp nhằm triệu tập khách hàng và đưa ra
chính sách chiết khấu để thu hồi nợ như sau: Dành tỷ trọng chiết khấu cao đối
với những khách hàng thanh toán trước hợp đồng và khách hàng truyền
thống. Ngoài ra, trong 40 ngày khách hàng phải thanh toán nợ, nếu thanh toán
trong 20 ngày đầu sẽ được hưởng chiết khấu 0,7% của khoản nợ tương đương
với 1,05%/tháng.
Thứ tư, Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Theo như phân tích ở trên, Vòng quay vốn lưu động của Công ty năm
2015 là 2,81 vòng (giảm 5,1 vòng so với năm 2014). Chính vì vậy, Công ty
cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển vốn
bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong lưu thông.
Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Cụ
thể: trong việc kinh doanh kho, bến bãi cần tận dụng tối đa diện tích kho bãi
và năng suất lao động, đầu tư thêm đầu xe, mở thêm tuyến cố định; ứng dụng
các công nghệ hiện đại, tăng thu nhập, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vận
tải, kho, bến bãi.
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải, VCĐ có vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của Công ty. Để nâng cao hiêu quả sử
dụng VCĐ, có 2 phương án chính sau:
Thứ nhất, Đầu tư đúng hướng TSCĐ
Việc đầu tư TSCĐ nên dựa trên nguồn vốn dài hạn. Khi TSCĐ được
đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn thì công ty sẽ tránh được những biến động
về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại.
Trong năm 2015, nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty cổ phần
Vận tải Thái nguyên đã thực hiện việc đầu tư rất lớn vào TSCĐ, Công ty đã
phát hành thêm 146.492 cổ phiếu phổ thông để bổ sung vốn kinh doanh, đầu
tư mở rộng bến xe khách. Đây là nguồn tài trợ hợp lý cho việc mở rộng quy
95
mô kinh doanh. Chính vì vậy, Công ty cần tiến hành đầu tư vào các hạng mục
trọng điểm của Bến xe khách, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả, gây lãng
phí vốn kinh doanh. Cụ thể: trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục đầu tư,
hoàn thiện Bến xe khách trung tâm, đặc biệt là việc trẻ hóa đội xe, xây dựng
mở rộng bến bãi hậu phương để nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất. Tuy
nhiên cũng phải lưu ý rằng việc đầu tư phải dựa trên khả năng hiện có về
nguồn lực tài chính và nhu cầu cần thiết.
Thứ hai, Phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định
- Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt
động SXKD như hiện nay, tận dụng tối đa diện tích Bến xe khách trung tâm
và năng suất của đội xe hiện có.
- Phân loại, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, những tài sản đã
cũ, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán, nhanh chóng thu hồi
vốn để đầu tư vào TSCĐ. Cụ thể: phá dỡ một số văn phòng, nhà xưởng không
sử dụng đến, lấy mặt bằng xây dựng thêm một số cây xăng nhằm đa dạng hóa
nghành nghề kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, sử dụng vốn có hiệu
quả hơn.
- Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ tài sản, máy móc,
thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng không sử dụng được để tồn kho quá lâu
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty.
Thứ ba: Xây dựng phương pháp quản lý tài sản để tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh
Để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ cần phân cấp quản lý TSCĐ cho
các bộ phận trong Công ty, quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối
với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ như mua mới,
điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tự quy trách nhiệm đối với người
quản lý và sử dụng TSCĐ. Công ty nên đưa ra các hình thức khen thưởng
96
nhằm khuyến khích sự sáng tạo và cần cù của người lao động giúp tiết kiệm
các chi phí nguyên nhiên liệu, bảo dưỡng định kỳ, hạ giá thành của dịch vụ và
đưa ra các hình thức kỷ luật, phạt đối với những cá nhân gây thiệt hại tới
TSCĐ của Công ty.
Thứ tư, Xác định phương pháp khấu hao đúng đắn cho từng loại TSCĐ
của Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng để tính khấu hao cho tất cả TSCĐ trong công ty. Tuy nhiên, do TSCĐ
của Công ty có nhiều loại khác nhau, mỗi loại tài sản lại có đặc tính sử dụng
riêng nên việc dung phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu
hao chung cho tất cả các loại tài sản tuy đơn giản nhưng sẽ không phản ánh
chính xác mức độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ, khả năng thu hồi vốn
chậm. Hiện nay, Công ty đang xây dựng mô hình Bến xe khách hiện đại nên
có nhiều tài sản có mang tính công nghệ cao như: phần mềm quản lý ra vào
cổng bến bằng thẻ từ; các phần mềm kế toán… và một số tài sản chịu ảnh
hưởng lớn của hao mòn vô hình. Do vậy, trong thời gian tới, Công ty nên
áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp hơn đối với từng loại TSCĐ.
Riêng đối với các loại tài sản đặc biệt nêu trên công ty nên sử dụng phương
pháp khấu hao nhanh, như vậy sẽ làm cho vốn đầu tư được thu hồi nhanh
hơn và hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi do công nghệ lỗi thời và
hao mòn vô hình gây ra.
Đối với Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên, kết hợp đồng thời tất cả
các phương hướng trên là hết sức cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.
4.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải Thái
Nguyên tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
97
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất: Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, đặc biệt là
các biện pháp bình ổn giá nguyên nhiên liệu trên thị trường
- Thị trường nguyên nhiên liệu trong nước chịu ảnh hưởng và tác động
mạnh mẽ bởi những biến động của thị trường nhiên liệu thế giới, do vậy Nhà
nước cần có những biện pháp hiệu quả ổn định giá nhiên liệu, tránh để giá
nhiên liệu biến động quá lớn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợp
lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân
hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần được sửa đổi đảm
bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vay vốn.
Thứ hai: Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp
- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những
chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ
thể như: miễn thuế trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần, các
công ty Nhà nước mới thoái vốn và đang tái cấu trúc Công ty…
- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện
phát triển các doanh nghiệp lớn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh
tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho
các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.
- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này
sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ
các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với
các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt
Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với
các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển.
98
- Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các
dịch vụ công...
- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp,
đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương
mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn
sân từ các công ty nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các
doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợi ích các
doanh nghiệp.
Thứ ba: Đề nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên, các cấp, các ngành tạo
điều kiện giúp đỡ Công ty mở mang phát triển thêm ngành nghề mới, để tạo
thêm việc làm cho người lao động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho
Nhà nước cũng như toàn thể cổ đông, người lao động của Công ty.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động
vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn
bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động vốn với
chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức tín dụng
có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty huy động vốn:
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực
hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm
bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
99
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng
nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi
doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập nhưng
có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh nghiệp có
quy mô lớn cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO; TPP thì rất cần có một
mối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh
nghiệp trong nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh
tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.
4.3.3. Kiến nghị với Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, ưu tiên tập trung cho giải pháp cụ
thể để nhanh chóng khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản
lý, thanh toán công nợ các khoản phải thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ, VCĐ trong thời gian tới.
- Cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh; coi
trọng công tác lập dự báo về tình hình các nguyên liệu đầu vào, để có kế
hoạch kịp thời ứng phó với tình hình biến động của thị trường này. Trên cơ sở
đó xác định phương án kinh doanh, xác định nhu cầu về vốn, về lao động, về
phương tiện, máy móc thiết bị; tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
hiện đại,...
- Cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình
độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty; sớm đổi mới cải tiến
mô hình SXKD của Công ty, đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp
theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên, đẩy mạnh SXKD, mở mang
ngành nghề mới, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, chú
trọng phát triển văn hóa- xã hội, Công ty phát triển bền vững theo chủ trương
của Tỉnh và Chính phủ.
* *
*
100
Tóm lại, Chương 4 của Luận văn đã nêu rõ mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên trong những năm tới.
Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Thái
Nguyên, trên cơ sở thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty,
các nguyên nhân và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đã được rút ra trong
Chương 3. Trong chương này, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất kiến nghị
với các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Vận tải Thái Nguyên trong thời gian tới.
101
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề luôn đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thực
tế cho thấy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các biện
pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, nâng
cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cụ thể, luận văn đã trình
bày khái niệm vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chỉ ra đặc
trưng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp vận tải, các cách thức phân loại
và nhận diện vốn kinh doanh, vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động
của doanh nghiệp vận tải. Luận văn cũng đã trình bày được nội dung về các
thước đo sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cho từng
khoản mục của mỗi loại hình vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng. Ngoài ra luận văn còn nghiên
cứu kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Vận tải biển Vinaship và Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng
hóa Hà Nội, từ đó rút ra bài học cho Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.
Trên cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh, đề tài đã tìm hiểu và phân
tích thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Vận tải Thái Nguyên giai đoạn 2013-1015. Dựa trên phần phân tích toàn
diện và nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, luận văn đã rút ra được đánh giá chung về những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế về hiệu quả sử dụng vón kinh doanh của Công ty cổ
phần Vận tải Thái Nguyên. Luận văn cũng đã căn cứ vào định hướng phát triển
giao thông vận tải của tỉnh Thái Nguyên và định hướng phát triển kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên.
102
Tóm lại, luận văn về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đã đề ra. Tuy
nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những
kiến thức, kinh nghiệm thực tế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các Thầy Cô giáo,
các Nhà Quản lý kinh tế, các cán bộ Công ty cổ phần Vận tải Thái Nguyên, bạn
bè, đồng nghiệp để vấn đề này được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Đăng đã rất tận tình và
có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản
luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học Đại học
kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần
Vận tải Thái Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này./.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên (2013 - 2015), Báo cáo tài chính,
các tài liệu của Công ty.
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013 - 2015), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên (2013 - 2015), Nxb Cục Thống kê Thái Nguyên, Thái Nguyên.
3. Lê Mai Hoa (2010), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần Kim khí Bình An, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Cần Thơ.
4. Đàm Văn Huệ (2012), Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (sách chuyên khảo), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Lưu Thị Hương (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản (Lý
thuyết - bài tập và bài giải), NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính công ty hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Trần Thị Lê Lan (2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
9. Nguyễn Như Quỳnh (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà Nội, Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
10. Quyết định số 1107/UBND, về phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông
vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm
2030, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành ngày 31/05/2012.
11. Đào Anh Tuấn (2011) Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả
tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải biển
VINASHIP, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội
12. Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần (2009), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
NXB Tài Chính, Hà Nội.