ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ THU TRANG
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA
HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ THU TRANG
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA
HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Nông Thị Thu Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS. Trần Văn Điền - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và các cán bộ tại các xã
nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác
giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Nông Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ......................................................... 4
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo ..................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả............................................................................ 13
1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo ........... 16
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ................................................................ 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ....................................................... 25
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................................ 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông ........... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................ 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 33
2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng ..................................................................... 39
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 40
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 41
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách thông qua Hội
Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 45
3.1.1. Kết quả cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo
thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ........................................................... 45
3.1.2. Thực trạng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng CSXH
thông qua kênh Hội Nông dân ......................................................................... 45
3.2. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch
Thông - tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 47
3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra ........................................... 47
3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra ................................................... 48
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ....................................................... 48
3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra ..................................................... 49
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ............................................................ 52
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................... 55
3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
trên địa bàn xã .................................................................................................. 58
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo
thông qua hội nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................ 60
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................ 60
3.4.2. Khó khăn ................................................................................................ 60
v
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho
hộ nghèo thông qua Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .......... 61
3.5.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo ............................ 61
3.5.2. Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo .................................................. 62
3.5.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và
sau khi vay vốn) ............................................................................................... 62
3.5.4. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn ........................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 65
1. Kết luận ........................................................................................................ 65
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ tín dụng CBTD
: Chính trị xã hội CTXH
: Đoàn thanh niên ĐTN
: Hội cựu chiến binh HCCB
: Hội nông dân HND
: Hội phụ nữ HPN
: Khoa học kỹ thuật KHKT
: Khu vực KV
LĐ-TB&XH : Lao động - thương binh xã hội
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
: Phát triển nông thôn PTNT
: Quyết định QĐ
: Sản xuất kinh doanh SXKD
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
: Thanh niên cộng sản TNCS
: Thủ tướng TTg
: Ủy ban nhân dân UBND
: Ngân hàng thế giới WB
: Xóa đói giảm nghèo XĐGN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......... 6
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 .......... 7
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ................................. 15
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông.... 34
Bảng 2.2. Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông ..... 35
Bảng 2.3. Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông ......... 36
Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm của huyện
Bạch Thông .............................................................................. 38
Bảng 3.1. Kết quả vay vốn ngân hàng CSXH cho hộ nghèo thông
qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ............................................. 46
Bảng 3.2. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2019 ............ 47
Bảng 3.3. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo ....................................... 48
Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra ................... 49
Bảng 3.5. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau.......................... 50
Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay ........... 51
Bảng 3.7. Tình hình vay vốn phân theo mục đích vay của các hộ điều tra ..... 53
Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018 ........... 53
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo ................................................ 54
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018 ............ 55
Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín
dụng ưu đãi ............................................................................... 56
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng vốn vay đến thu nhập thuần của hộ ..... 58
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của học vấn chủ hộ đến hiệu quả sử dụng vốn vay ... 59
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nông Thu Trang
Tên luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội
cho hộ nghèo thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn
Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8620116
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân
hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân của nông dân
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; (2) Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế
của hộ nghèo sau khi được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện
thông qua hội nông dân; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử
dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua
hội nông dân tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng cho vay vốn từ NHCSXH cho hộ nghèo thông qua
hội nông dân huyện Bạch Thông. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp
phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu
bằng công cụ excel để phân tích kết quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH
cho hộ nghèo tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung liên quan đến vay vốn từ
NHXSXH của hộ nghèo thông qua Hội Nông dân huyện Bạch Thông, Đánh
giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của các hộ nghèo sau khi được vay vốn;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Luận văn đưa
ra được các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
thời gian tới: Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo; Nâng cao
lượng vốn vay cho hộ nghèo; Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay
vốn; Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó thì việc phân hóa
giàu nghèo cũng diễn ra mạnh mẽ, nhất là giữa các vùng nông thôn với thành thị.
Hiện nay, phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn nghèo, thiếu
vốn trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ
phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất
đai và lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở
rộng quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia
đình mình. Trong bất ký hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng
kinh doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì nông hộ cần phải
có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối, sử dụng có hiệu quả.
Vốn có vai trò rất quan trọng phát triển sản xuất, tạo thêm ngành nghề
mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với các hộ nông dân vốn vay
đã giúp hộ đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa
vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề góp phần tăng thêm thu nhập và cải thiện đời
sống. Sử dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại
nếu sử dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà
còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế tín dụng nông thôn vẫn còn những mặt hạn chế
cần phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện các nguồn tín dụng vẫn
là một trong những vấn đề hết sức khó khăn của nhiều hộ nông dân, các
thành phần kinh tế khác, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, từ đó đòi hỏi hoạt động tín dụng nông nghiệp và nông thôn cần
phải cải thiện hơn nữa, góp phần giúp cho các hộ nông dân tiếp cận các
nguồn tín dụng có hiệu quả hơn.
2
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có những nét đặc thù riêng và cũng
chưa có sự đánh giá toàn diện và cụ thể về việc sử dụng hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc
đánh giá hiệu quả của việc vay vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch
Thông thông qua kênh hội nông dân đối với hộ nông dân là rất quan trọng và
cần thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) cho hộ nghèo thông qua Hội Nông dân
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã
hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế của hộ nghèo sau khi được
vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện thông qua hội nông dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua Hội Nông dân tại địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến vay vốn
và sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua
Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 xã là: Nguyên Phúc, Vi
Hương và Quân Bình thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2016 - 2018; Các số liệu sơ cấp tình hình vay,
sử dụng vốn vay của hộ nghèo trong năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng vay, sử
dụng vốn vay và hiệu quả của vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ
nghèo huyện thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .
3
4. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Luận văn cho thấy được tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi
Ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân đã được hệ thống hóa
một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. Các luận điểm, luận cứ khoa học
được khẳng định và đảm bảo cơ sở khoa học nghiên cứu.
Về thực tiễn:
Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn vay của
NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Xác định vấn đề còn tồn tại của
hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Đề tài là cơ sở nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng chính sách xã hội cho người
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.
Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế hộ nghèo và
phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó
khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo, việc sử dụng
vốn có hiệu quả.
Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy,
cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu cho
các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng trong
phát triển tín dụng nông thôn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục
vụ cho quá trình nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập môn tài chính
tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, tại các
trường đại học, cao đẳng và các chủ thể khác liên quan.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở
và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét (UNDP, 2011)
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng
thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình
quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu
nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân
cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn
cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung
bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân
5
số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo
nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…(UNDP, 2011).
Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung
của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của
WB để xác định nghèo của Việt Nam.
b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)
6
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và
nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Phân loại nghèo đói
Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn
Mức thu nhập bình quân/người/tháng
1993 - 1995 (Mức thu nhập quy ra gạo)
Dưới 8 KG Dưới 13 KG Dưới 15 KG Dưới 20 KG Dưới 13 KG (45.000 đồng)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)
Dưới 20 KG (70.000 đồng)
1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
2001 - 2005 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
Đói (KV nông thôn) Đói (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Nghèo (KV thành thị) Đói (tính cho mọi KV) Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn, miền núi hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 150.000 đồng Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
2006 - 2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
2011 - 2015 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị) Cận nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV nông thôn)
Dưới 500.000 đồng Từ 501.000 - 650.000 đồng Dưới 400.000 đồng Từ 401.000 - 520.000 đồng
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo)
7
Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng tiêu
chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020
Thu nhập bình quân/người/tháng Nhóm hộ Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 người/tháng từ đủ 700.000
đồng trở xuống. đồng trở xuống.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000 Nghèo đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch lường mức độ thiếu hụt tiếp
vụ xã hội cơ bản trở lên. cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000
đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và Cận nghèo hụt dưới 03 chỉ số đo lường thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
mức độ thiếu hụt tiếp cận các lường mức độ thiếu hụt tiếp
dịch vụ xã hội cơ bản. cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
Trung bình người/tháng trên 1.300.000 người/tháng trên 1.000.000
đồng đến 1.950.000 đồng. đồng đến 1.500.000 đồng.
Khá Trên 1.950.000 Trên 1.500.000
(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ)
8
Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các
tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ
bị coi là nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây
dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường
nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:
chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức
sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin.
Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020 (Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, 2015)
*) Chuẩn nghèo đa chiều
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
9
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước
sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều
Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hộ nghèo
* Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
10
Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi món vay…
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ
này, bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn
đã thỏa thuận (Phan Thị Cúc, 2015)
1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người
nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực
tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một
loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,
thủ tục vay vốn... (Trung tâm thông tin khoa học công nghệ Quốc gia, 2008).
11
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...
Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên
nhân, như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn
đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức
trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được
đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những
người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ
chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi
đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng
chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư,
phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng
xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt
buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những
Ngân hàng thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của
nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay
nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng
12
vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ
tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm
trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra
được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm
cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi lao
động có thời hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những
kinh nghiệm những khoa học tiên tiến (Trung tâm thông tin kho học công
nghệ Quốc gia, 2008).
c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố
trong từng thời kỳ. Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn
vay đúng mục đích xin vay và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thỏa thuận.
d. Điều kiện
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng
địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế...
Điều kiện cụ thể thực hiện tại quyết định 15/2013/QĐ-TTg, điều kiện, hồ sơ,
thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ nghèo đó là:
- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo
chuẩn hộ cận nghèo;
- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác
nhận của UBND cấp xã.
13
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi
ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là
kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ
trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn
được thể hiện vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được
mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so
sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả
thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu
quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo
công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
mang tính chất định tính.
1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.4.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc
xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (nhcsxh.chinhphu.vn)
14
1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động,
sự ra đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước. (nhcsxh.chinhphu.vn)
1.1.4.3. Đối tượng phục vụ
Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục
đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của xã hội.
Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể
nói là thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.
Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:
Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH,
bao gồm:
(1) Cho vay hộ nghèo.
(2) Cho vay hộ cận nghèo.
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
(5) Cho vay giải quyết việc làm.
(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.
(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.
(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài.
(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
755/2013/QĐ-TTg
15
Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác
Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại;
Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh
doanh). (nhcsxh.chinhphu.vn)
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH
STT Đối tượng cho vay Lãi suất
I Lãi suất cho vay đối với người nghèo
Hộ nghèo
6,6%/năm - Cho vay hộ nghèo 1
3,3%/năm - Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008
7,92%/năm 2 Hộ cận nghèo
8,25%/năm 3 Hộ mới thoát nghèo
6,6%/năm 4 Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
II Lãi suất cho vay các đối tượng khác
1 Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
3,3%/năm
Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật
3,3%/năm
Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật
3,3%/năm Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật
3,3%/năm Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số
3,3%/năm Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số
Các đối tượng khác 6,6%/năm
16
STT Đối tượng cho vay Lãi suất
2 Các đối tượng đi lao động thời hạn ở nước ngoài
Người lao động là hộ nghèo và người dân tộc thiểu số
thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 3,3%/năm
của Chính Phủ
Các đối tượng còn lại thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị 6,6%/năm quyết 30a năm 2008 của Chính Phủ
Cho vay xuất khẩu lao động 6,6%/năm
3 Đối tượng cho vay khác theo quy định của Chính Phủ
Vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3,0%/năm
Vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9%/năm
Vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 9%/năm
Vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1,2%/năm
Vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm
Vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,6%/năm
Vay hộ nghèo làm ở nhà 3,0%/năm
Vay ưu đãi nhà ở xã hội (theo Quyết định số 630/QĐ- 4,8%/năm TTg và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
(Nguồn: NHCSXH Việt Nam, năm 2018)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo
Qua nghiên cứu các tài liệu, báo cáo, đề tài của một số nghiên cứu trước
đó, kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo như sau:
1.2.1.1. Bangladesh
Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người
nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí
hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không
17
được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do
vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho vay trên thị
trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn.
GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua
các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận
tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng
có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực
đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu
nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB được quyền đi vay để cho
vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động
tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí các quỹ của nhóm và được phát
hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được
chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài
chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh (Ngân hàng Việt Nam,
1995)
1.2.1.2. Thái Lan
Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng
thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được
Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo.
Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân
có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay
mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự cam kết đảm
bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo
thường được giảm từ 1- 3%/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết
quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân và có tổng
nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở dĩ có được điều này là do một phần Chính
phủ đã quy định các NHTM khác phải dành 20% tổng số vốn huy động được để
cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào
18
BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC (NHNg Việt
Nam, 2001)
1.2.1.3. Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông
tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia
(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ
thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và
dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho
vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như:
ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc
các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào
ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay
đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở
ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước (NHNg Việt
Nam, 2001)
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước
1.2.2.1. Tình hình chung
Việt Nam là một nước đông dân với lực lượng lao động tập trung lớn
ở khu vực nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh
hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó
khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Một phần là do họ chưa
có khoa học kỹ thuật, một phần cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành
phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra chủ yếu mang tính tự cung tự cấp. Do
vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH - HĐH hiện nay thì Đảng và Nhà nước
đã có những chính sách mang tính quyết định để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một trong những chính sách đúng đắn,
và cụ thể hơn là hoạt động cho người nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng
sản xuất và phát triển kinh tế. Đó là quyết định hoàn toàn đúng đắn với tình
19
hình của cả nước hiện nay.
Sự nghiệp CNH - HĐH phải đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền
vững về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.
- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng
hóa và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang
lao động bằng máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất, đảm bảo đầu ra cho
các loại hàng hóa đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm vốn để đầu
tư cho việc tái sản xuất mở rộng hiệu quả hơn.
- Về văn hóa - xã hội: Đảm bảo tăng việc làm, giảm thất nghiệp, xóa bỏ
khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí phúc lợi xã hội, đời sống của
người dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ...
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho
người nghèo để phát triển kinh tế (kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng và
Nhà nước cũng cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay các
ngân hàng này đổi tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động từ
năm 1996. Tuy ban đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa cao vì
do người dân còn gặp khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên họ còn
gần ngại, nhưng những năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ nghèo vay
vốn thông qua các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,... thì việc cho các
hộ nghèo vay vốn đã đạt được các kết quả cao (Trần Tiến Danh, 2012).
1.2.2.2. Kinh nghiệm cho vay của một số chi nhánh NHCSXH tại địa phương
trong nước
a. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Ba Bể đã kịp thời đưa nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến với hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi,
phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.
Trong năm 2016, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
20
đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các xã,
thị trấn tổ chức giải ngân cho vay đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ, hiệu quả
nguồn vốn. Tính đến ngày 31/12/2016, toàn huyện có 6.893 hộ đang sử dụng
vốn, bình quân cho vay đạt 34 triệu đồng/hộ. Năm 2016 có 2.811 lượt hộ gia
đình được vay vốn mới (trong đó 1.105 hộ nghèo, 372 hộ cận nghèo, 30 hộ
xuất khẩu lao động, 35 hộ học sinh sinh viên, 40 dự án vay vốn giải quyết
việc làm, 330 hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh, 619 hộ
sản xuất kinh doanh, 18 hộ mới thoát nghèo).
Qua kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị
- xã hội làm ủy thác, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, vật tư đảm bảo của
các hộ vay vốn ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đại đa số các hộ vay vốn
chương trình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đều sử dụng vào
mục đích để chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, mua giống, phân
bón, kinh doanh dịch vụ.
Hàng năm nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần
làm tăng tổng số lượng đàn trâu bò của huyện, mở rộng diện tích đất trồng
rừng của hộ gia đình, tăng số lượng các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ.
Chính sách cho vay xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nhiều
lao động địa phương có cơ hội nâng cao tay nghề, trình độ, tìm được công
việc và có thu nhập ổn định. Chương trình cho vay học sinh sinh viên nghèo
giúp nhiều học sinh có cơ hội tiếp tục học tập. Ngoài ra, chương trình cho vay
xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã giúp cho
nhiều hộ gia đình có cơ hội tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch, công trình
vệ sinh đạt tiêu chuẩn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt, từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, phong trào
phát triển sản xuất của hộ gia đình không ngừng lan rộng. Nhờ đó, nhiều hộ ở
vùng sâu, vùng xa không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những tấm gương
21
làm kinh tế giỏi với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tiêu biểu như
mô hình nuôi trâu, bò sinh sản của gia đình các ông Đồng Văn Chiêm, Nông
Văn Bắc thôn Bản Cám, xã Nam Mẫu; hộ ông Lý Nguyên Bảo ở thôn Tẩn
Lùng, xã Đồng Phúc, hộ Đàm Thị Tuyết thôn Dài Khao, xã Cao Trĩ; mô hình
trồng rừng của hộ Trương Thị Trưng, Lê Văn Hùng thôn Bản Chù, xã Chu
Hương; mô hình nuôi gà, ao nuôi cá của hộ anh Bùi Văn Thiều thôn Khuổi
Coóng, xã Chu Hương; mô hình sản xuất miến dong của hộ Triệu Thị Tá thôn
Nà Viễn, xã Yến Dương...
Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày
càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc
phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn. (voer.edu.vn).
b. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Con Cuông được thành lập theo
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Là một tổ chức tín dụng
nhà nước hoạt động trên nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện
tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng khác.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong
công tác xóa đói giảm nghèo vùng biên giới, huyện Con Cuông đang ngày
càng khởi sắc,đặc biệt là sự vào cuộc mạnh mẽ của đồng vốn ưu đãi của
Chính phủ thông qua hoạt động tín dụng chính sách xã hội.Ngân hàng chính
sách xã hội (NHCSXH) đã thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, góp phần tích cực trong mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, bảo
đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
22
Trải qua 15 năm, NHCSXH huyện Con Cuông cho vay hộ nghèo đạt
259.796 triệu đồng với 22.474 lượt hộ nghèo được vay vốn. Trong từng thời
kỳ nguồn vốn cho vay hộ nghèo luôn được ưu tiên, đáp ứng được nhu cầu vay
vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo hàng năm tăng cao. Đến
30/6/2017 dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 101 tỷ 032 triệu đồng (chiếm tỷ lệ
36%). Đồng vốn tín dụng chính sách đã giúp cho 3.799 hộ nghèo, 2.197 hộ
cận nghèo và 381 hộ thoát nghèo có vốn để phát triển chăn nuôi với hơn 20
ngàn con trâu bò các loại.Qua công tác kiểm tra cho thấy, về cơ bản
NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức nhận dịch vụ uỷ thác đã
chấp hành nghiêm túc cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn
nghiệp vụ của ngành và các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên. Đồng
thời luôn quan tâm chú trọng tới hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo được
vay vốn ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế.Các hộ vay sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả, đời sống được nâng lên rõ rệt, chuyển biến tốt.
Các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện đời sống
của người dân, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh
hoạt, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả 14
chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, với tổng vốn hiện nay đang quản lý đạt 280.123 triệu đồng, tăng
279.513 triệu (gấp 459,2 lần) so với khi mới thành lập . Chất lượng tín dụng
không ngừng được cải thiện, nợ xấu giảm dần từ 2,92% khi mới thành lập khi
mới thành lập xuống còn 0,02% (thời điểm 30/6/2017). Tỷ lệ sử dụng vốn
không dưới 98%. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn được thành lập đến từng
thôn bản, cán bộ các cấp hội và ban quản lý các tổ tiết kiệm vay vốn đều được
Ngân hàng chính sách xã hội đào tạo tập huấn nghiệp vụ. Mô hình quản lý
vốn tín dụng của NHCSXH phát huy đạt hiệu quả cao, các tổ chức chính trị
xã hội và tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn bản đã huy động được sức mạnh tổng
23
hợp của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
“xã hội hóa kênh tín dụng chính sách” góp phần từng bước làm cho bộ mặt
nông nghiệp nông thôn của huyện ngày càng khởi sắc.
Với nguồn vốn NHCSXH đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao
động ở nông thôn cũng như thành thị, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện để tiếp tục theo học tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề trong nước. Hộ dân có
nhà ở, các công trình nước sạch vệ sinh được xây dựng phục vụ đời sống
sinh hoạt, nâng cao sức khỏe.Việc triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH còn giúp các đối tượng thụ hưởng có cơ hội tiếp cận với hệ
thống tín dụng tài chính, khoa học công nghệ và tư duy làm ăn mới, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, xây dựng ngày càng nhiều mô hình
kinh tế hiệu quả trên các lĩnh vực, góp phần hạn chế tình trạng cho vay
nặng lãi, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn
ở các thôn bản và các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác được củng cố phát
triển, với nhiều gương điển hình làm kinh tế giỏi.
Hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thiện ở thôn Lam Trà, xã Bồng Khê,
huyện Con Cuông là một trong những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
nhưng quyết tâm cải thiện cuộc sống, đã mạnh dạn vay vốn làm ăn với mô
hình chăn nuôi gia súc lợn, bò đạt hiệu quả. Năm 2009, NHCSXH huyện Con
Cuông quan tâm, tạo điều kiện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ nguồn vốn
vay hộ nghèo, chị đã đầu tư nuôi 7 con lợn giống và lợn thịt, nhờ cần cù siêng
năng chịu khó mà đàn lợn phát triển tốt, có thời điểm trong chuồng lên đến 50
con lợn. Để có vốn thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản, một lần nữa chị lại
được Ngân hàng chính sách xã hội huyện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ
nguồn vốn vay giải quyết việc làm và đã mang lại hiệu quả tích cực. Chị
Thiện tâm sự: “Nếu không được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân
24
hàng chính sách xã hội, thì không biết cuộc sốngcủa gia đình tôi như thế nào.
Vốn tín dụng chính sách đúng thực sự là “bà đỡ” của những người nghèo như
gia đình tôi và bao người nghèo khác trên cả nước…”.
Một trường hợp khác là hộ gia đình anh Nguyễn Văn Trung (thôn Lam
Trà, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông) để có việc làm và thu nhập, anh đã
mạnh dạn vay vốn và được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay 30 triệu
đồng, cộng thêm vốn của gia đình, dự án của Nhà nước hỗ trợ 50 gốc cam ban
đầu, anh đã khởi nghiệp từ mô hình trồng cam, với diện tích gần 3 ha, thu
hoạch mỗi mùa 5-6 tấn, trừ mọi chi phí còn thu lãi về trên 200 triệu đồng.Đây
thực sự là những mô hình tiêu biểu cho vệc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tự
vươn lên từ các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH huyện, đã
góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và
an sinh xã hội, sử dụng vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục
đích, phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi.
Thời gian qua hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh luôn được đổi mới để
thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân viên, cán bộ ngân hàng có khả năng
sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc giao dịch nhanh chóng,
chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.
Sau 15 năm xây dựng và thực hiện, mô hình quản lý tín dụng chính
sách tại địa phương được nâng cao, phù hợp với thực tiễn hoạt động, phát huy
được sức mạnh toàn xã hội trong việc thực thi giám sát và quản lý tốt các
chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ. Hoạt động giao dịch tại xã
đã thực sự mang lại lợi ích cho người dân được vay vốn kịp thời, thuận tiện,
giúp chính quyền địa phương, các tổ chức nhận ủy thác quản lý tốt đối tượng,
thường xuyên trao đổi thông tin cùng NHCSXH quản lý tốt nguồn vốn tín
dụng ưu đãi đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương. Hoạt động giao
dịch tại các xã 1 phiên/ 1 tháng, vào một ngày cố định đã tạo điều kiện công
tác huy động vốn được triển khai thực hiện tích cực, không ngừng đưa doanh
25
số hoạt động của NHCSXH huyện Con Cuông ngày một tăng lên, thu lãi các
chương trình tín dụng trong 10 năm qua đạt 51 tỷ 676 triệu đồng, hàng năm
đều hoàn thành 100% kế hoạch, bình quân mỗi năm thu 5 tỷ 176 triệu đồng.
Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng phòng giao dịch NHCSXH
huyện Con Cuông không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đơn vị đã nhiều năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ tốt chương trình mục tiêu
quốc gia XĐGN, được các cấp, các ngành và nhân dân tin tưởng, ghi nhận.
(vi.wikipedia.org).
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu của Lê Thị Thúy Nga (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa. Tác giả xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tín dụng hộ nghèo như cơ sở vật chất, đội
ngũ nhân viên, về quy trình cho vay, về chính sách cho vay, về công tác kiểm
tra và tư vấn. Nghiên cứu tập trung phân tích định tính.
Quách Khánh Ngọc và Trương Quốc Hảo (2012), Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến đối tượng vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
(Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh số 05). Tác giả phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng vốn vay phụ thuộc vào 8 nhân tố là: số tiền
vay, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi
đi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu
này cho thấy, việc cải thiện lượng vốn của hộ dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
cần chú ý đến số lần vay tiền, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài
sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại.
Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014), “Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng”, (Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 19). Kết quả nghiên cứu cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc các yếu tố như là
26
lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn khi vay, diện tích đất sản
xuất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và lao động tổng số 5 yếu tố có mối
tương quan thuận: lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ
trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Trong khi đó, các yếu tố, kỳ
hạn vay, lãi suất rủi ro có mối quan hệ tương quan nghịch (-) với hiệu quả sử
dụng vốn vay của hộ nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu còn được sử dụng kiểm
định t - Test và kiểm tra chi bình phương để đánh giá khả năng thoát nghèo
của các hộ vay vốn. Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp giúp hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn để có thể làm
tăng thu nhập và sớm thoát nghèo.
Nguyễn Hoài Nam (2015), Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của
chương trình chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH, Tạp chí
Ngân hàng số 23 (trang 46 - 49) năm 2015, tác giả nghiên cứu cho thấy hiệu
quả kinh tế xã hội trong việc giảm nghèo đối với hộ nghèo thiểu số vùng
Tây Bắc, NHCSXH tỉnh Hà Giang thể hiện vai trò “bà đỡ” cho người nghèo
đặc biệt là người dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo làm giàu bằng chính
nguồn vốn tín dụng chính sách thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô
cho vay, khả năng sử dụng người vay, cho vay đúng đối tượng, đúng mục
đích cho kết quả khả năng thu hồi vốn đảm bảo. Tác động tích cực đến việc
phát huy năng lực sản xuất kinh doanh người nghèo tạo được ý thức trách
nhiệm trong quan hệ người nghèo với ngân hàng, số hộ được vay vốn, số hộ
thoát nghèo, tác động vay vốn đến thu nhập hộ nghèo. Bên cạnh đó, tác giả
cũng cho ta thấy những hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay hộ nghèo.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, vốn tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước.
Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.
Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước
27
Tháilan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro
mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi
ro bất khả kháng mà không thu hồi được (Tại Thái lan và Malaysia).
Hai là, Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận
ủy thác ngày càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng
lợi các chỉ tiêu chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của
người dân trong việc phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Ba là, về phía NHCSXH tại địa bàn, nâng cao hoạt động nghiệp vụ tại
chi nhánh luôn được đổi mới để thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân
viên, cán bộ ngân hàng có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi
cho việc giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức
nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.
Bốn là, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành viên,
các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành
viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp
tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi
vào NHCSXH tại địa bàn.
28
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bạch Thông là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, là huyện
giáp ranh với hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh và bao quanh thành phố
Bắc Kạn. Diện tích tự nhiên 54.649,91 ha, đơn vị hành chính cấp xã gồm 16
xã và 01 thị trấn.
- Phía Bắc giáp huyện Ngân sơn và huyện Ba Bể.
- Phía Đông giáp huyện Na Rì.
- Phía Tây giáp huyện Chợ Đồn.
- Phía Nam giáp Thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Mới.
Thị trấn Phủ Thông là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
nằm trên đường Quốc lộ 3 và đường tỉnh 258, cách Thành phố Bắc Kạn 18
km, cách thành phố Thái nguyên hơn 100 km và thành phố Cao Bằng 102 km.
Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế-
văn hóa xã hội với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận.
2.1.1.2. Địa hình địa mạo
Huyện có địa hình đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có độ dốc
lớn, hướng núi không đồng nhất. Độ cao trung bình phổ biến từ 400- 700m
so với mặt nước biển. Nơi có địa hình cao nhất là 1.241m, có thể chia làm
3 dạng địa hình chính:
- Địa hình núi đá vôi: Phân bố chủ yếu ở các xã Nguyên Phúc, Sỹ Bình,
Vũ Muộn, Cao Sơn với những dãy núi đá vôi xen giữa các thung lũng hẹp tạo
thành những vách dựng đứng, cheo leo, độ dốc cao phổ biến từ 700- 1000m,
độ dốc trên 250. Là vùng núi cao, địa hình hiểm trở ít có điều kiện phát triển
sản xuất nông nghiệp.
29
- Địa hình núi đất: Độ cao phổ biến 400-600m, độ dốc bình quân từ 20-
400 nhưng bị chia cắt bởi các khe suối, giao thông đi lại trong vùng rất khó
khăn, là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp và nông lâm nghiệp kết hợp.
- Địa hình thung lũng phân bố dọc theo sông suối, xen kẽ các dãy
núi cao là địa hình cấu tạo nên các cánh đồng trồng lúa màu mỡ cho các
xã trong huyện.
2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn
* Thời tiết, khí hậu:
Bạch Thông có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng từ tháng
4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu của
huyện có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hằng năm 220C, phù hợp với các loại
cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới;
- Lượng mưa trung bình năm 1.586mm, mỗi năm có khoảng 134,4
ngày mưa nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 6 - 7, lượng mưa
bình quân 188,7mm/ tháng, có tháng hầu như không mưa (tháng 11, 12).
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.555,7 giờ. Tháng có số giờ
nắng cao nhất là 187,4 giờ là tháng 8, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng
2 có 54,6 giờ.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình 84%; lượng nước bốc hơi trung
bình hằng năm 854mm.
- Gió, bão: Bạch thông nằm sâu trong lục địa và được các dãy núi cao
che chắn nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của khí hậu địa hình
thung lũng nên hướng gió chính là: Đông - Bắc, Tây - Nam và Nam. Tốc độ
gió trung bình 1,3m/s, mạnh nhất là gió Tây - Nam vận tốc 31m/s.
30
Ngoài ra, hằng năm trên địa bàn huyện thường xuất hiện 80-90 ngày có
sương mù, 35- 37 ngày có mưa phùn, 45-50 ngày có giông và một số đợt
sương muối.
Nhìn chung huyện Bạch Thông có khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi
cho việc phát triển nền nông- lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng
vật nuôi. Tuy nhiên huyện có địa hình cao, độ dốc lớn, các tháng mùa hạ mưa
lớn mưa tập trung dễ gây lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, trượt lở đất dọc theo
các sông và các sườn núi. Mặt khác mùa đông trời lạnh, thời tiết hanh khô gây
hạn hán đặc biệt ở vùng sâu, vùng cao, vùng núi đá vôi.
* Thủy văn:
Bạch Thông có hệ thống sông suối khá dày đặc:
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao thuộc xã Phương Viên ( Chợ
Đồn) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến địa bàn huyện Bạch Thông
đổi hướng Tây - Đông qua các xã Dương Phong, Quang Thuận sang Thành
phố Bắc Kạn đến xã Mỹ Thanh đổi hướng Bắc - Nam qua huyện Chợ Mới
sang Thái Nguyên, là sông có lưu vực lớn nhất 1.756 km2.
Suối Đôn Phong: Bắt nguồn từ xã Đôn Phong chảy theo hướng Tây -
Đông sang thành phố Bắc Kạn.
Suối Na Cù bắt nguồn từ núi Hoa Sơn xã Lục Bình qua Quân Bình,
Cẩm Giàng, Mỹ Thanh theo hướng tây Bắc - Đông Nam.
Suối Nặm Cắt: bắt nguồn từ Phai Yêng xã Đôn Phong sang xã Dương
Quang thành phố Bắc Kạn.
Ngoài các sông suối chính trên, huyện còn có hằng trăm con suối lớn
nhỏ phân bố khắp các xã trong huyện.
Nhìn chung hệ thống sông suối khá dày trực tiếp chi phối chế độ thủy
văn của huyện, song các sông, suối đa phần đếu là nguồn có lòng hẹp, độ dốc
lớn, thường gây ra lũ về mùa mưa và cạn kiệt nước vào mùa khô.
31
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai huyện Bạch Thông có 2 nhóm
đất chính:
+ Nhóm đất địa thành do quá trình phong hóa đất tại chỗ tạo thành.
+ Nhóm đất thủy thành do được bồi tụ phù sa của các con sông, suối
tạo thành.
- Căn cứ vào tính chất đất có thể phân đất đai của huyện thành 09 nhóm
đất chính: Đất phù sa ngòi suối; đất dốc tụ trồng lúa nước; đất Feralit biến đổi
do trồng lúa; đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ; đất Feralit phát
triển trên phiến thạch sét; đất Feralit vàng đỏ phát triển trên Granit; đất Feralit
đỏ vàng phát triển trên đá biến chất; đất Feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi;
đất Feralit mùn trên núi cao trên 700m. Nhìn chung đất đai của huyện rất
phong phú với nhiều chủng loại và kiểu địa hình khác nhau, có điều kiện để
phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện được nhìn nhận và đánh giá từ nguồn nước
mặt và nguồn nước ngầm. Nhìn chung nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay
của huyện là nước mặt song chất lượng chưa thật tốt. Mặt khác do tập quán
sinh hoạt và sản xuất còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng nước,
cần phải xử lý làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt. Đồng thời
cần bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn sinh thủy.
* Tài nguyên rừng
Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015, toàn huyện có 46.970,96
ha đất lâm nghiệp, chiếm 88,90% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích rừng
trồng ngày càng tăng với các loại cây phù hợp đặc điểm của địa hình như keo,
mỡ, hồi. Đặc biệt trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của các chương
32
trình, dự án trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc nhân dân đã chú ý đến
việc trồng rừng, trồng cây ăn quả lâu năm, do đó thảm thực vật rừng ngày
càng phát triển.
Về động vật: do rừng bị khai thác và nạn săn bắn phát triển nên động
vật rừng chỉ còn một số loài thú nhỏ như: chồn, nhím.
* Tài nguyên khoáng sản
Bạch Thông có quặng sắt và chì, kẽm, đá vôi, cát, sỏi... Tuy nhiên do
trữ lượng ít, hàm lượng quặng thấp nên khai thác kém hiệu quả. Vì vậy một
số mỏ như mỏ chì, kẽm xã Sỹ Bình, đá vôi thôn Ngoàn,... đến nay đã tạm
dừng hoạt động.
2.1.1.5. Thực trạng môi trường
Quá trình khai thác sử dụng đất đai, khai thác các nguồn tài nguyên và
thói quen sinh hoạt không hợp lý của người dân đã làm ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái chung.
Huyện Bạch Thông có một số vấn đề về môi trường như sau:
- Môi trường nước: Đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn huyện ít bị
ô nhiễm vùng diện rộng và chỉ số ô nhiễm thấp. Còn đối với một số khu vực
khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng có mức độ ô nhiễm khá cao
do chưa được quản lý tốt, đa phần các điểm khai thác đều không có hệ thống
xử lý nước thải mà được xả thẳng vào các sông, suối trong khu vực.
- Môi trường không khí, tiếng ồn
Chất lượng môi trường không khí của Bạch Thông nhìn chung khá tốt.
các loại khí độc hại như NO2, SO2 đều có nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05: 2003/ BTNMT về chất
lượng không khí xung quanh).
Tiếng ồn tương đương tại các khu vực trung tâm dao động từ 65 - 75
dBA, nằm trong giới hạn cho phép.
33
Ở các khu vực chế biến lâm sản, khai thác khoáng sản, các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng mức độ ô nhiễm không khí, ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống của công nhân và người dân xung quanh khu vực.
- Môi trường đất
Môi trường đất của huyện Bạch Thông bị ảnh hưởng chủ yếu do phân
bón, hóa chất sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp, tuy nhiên do sản xuất
quảng canh là chính nên mức độ ô nhiễm đất còn thấp. Một số điểm lưu trữ
hóa chất Bảo vệ thực vật mức độ ô nhiễm khá nghiêm trọng như điểm tồn dư
chất Bảo vệ thực vật Bản Vén (xã Đôn Phong), điểm ô nhiễm này đang được
tập trung xử lý.
- Chất thải rắn
Theo các con số ước tính, lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình
khoảng 0,5 kg/người /năm. chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn. Hiện nay, các chất thải rắn nguy hại từ các cơ sở y tế
đều được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định; nhưng đối với các cơ sở
khai thác và chế biến khoáng sản hầu hết không được xử lý theo quy trình,
nếu có thì cũng chỉ chôn lấp là chính, gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường
xung quanh các cơ sở này.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tình hình phát triển của nền kinh tế, trên địa bàn huyện Bạch Thông phát triển
toàn diện, tăng trưởng với tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực đời sống nhân dân ngày càng đượng cải thiện rõ rệt, giá trị sản
xuất 2015 - 2017 được thể hiện như sau:
34
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông
Năm 2015
Năm 2018
Tốc độ tăng
TT
Chỉ tiêu
(triệu đồng)
(triệu đồng)
trưởng (%/năm)
Tổng GTSX (giá cố định)
505.682
797.789,56
9,55
I Nông lâm, thủy sản
273.577
437.801,75
9,86
+ Nông nghiệp
209.517
325.512,71
9,21
+ Lâm nghiệp
60.519
104.291,18
11,5
+ Thủy sản
3.541
7.997,86
17,7
II Công nghiệp - Xây dựng
91.448
128.424
7,03
+ Công nghiệp
48.680
53.792
2,02
+ Xây dựng
42.768
74.632
11,78
III Thương mại và dịch vụ
140.657
231.563,81
10,48
+ Thương mại
140.532
231.428,57
10,49
+ Dịch vụ
125
135,24
1,59
(Nguồn báo cáo UBND huyện Bạch Thông, 2018)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất chậm, thể hiện giá trị sản xuất như sau:
- Tỷ trọng nông lâm nghiệp từ 54,1% (năm 2015) lên 55,49% (năm 2018).
- Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng 18,08% năm 2015 xuống
15,65% năm 2018 nhưng tổng giá trị sản xuất ngành 91,448 tỷ đồng lên
128,424 tỷ đồng trong từng thời kỳ.
- Tỷ trọng thương mại dịch vụ từ 27,82% năm 2010 lên 28,9 % năm 2018.
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2018 có bước phát triển,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp và thủy sản đạt 437 tỷ đồng, tăng bình quân 9,7%/ năm.
35
Trồng trọt:
Ngành trồng trọt hiện nay đang là ngành chính của nông nghiệp, tạo ra
khối lượng sản phẩm lương thực, thực phẩm lớn. những năm gần đây trồng
trọt đang chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng và giá trị
sản phẩm. cơ cấu sản xuất cây trồng với xu thế ổn định cây lương thực, tăng
diện tích cây ăn quả và rau màu.
Sản lượng lương thực thực hiện đến năm 2017 đạt khoảng 19.000 tấn/
18.000 tấn đạt 105,5% kế hoạch; trồng mới cây cam quýt thực hiện đến năm
2017 là 482 ha/350 ha đạt 137,7% kế hoạch; diện tích trồng cây thuốc lá đến
hết năm 2017 là 200/30 ha đạt 66,6% kế hoạch, nguyên nhân diện tích cây
thuốc lá không đạt kế hoạch là do ảnh hưởng của thời tiết thay đổi bất thường,
việc thâm canh chưa được kiểm soát chặt chẽ đã ảnh hưởng tới chất lượng
thuốc lá, diện tích trồng thuốc lá.
Bảng 2.2. Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông
Đơn vị: tấn
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Lúa 15.417,2 14.512 15.655,7
2 Ngô 4.916,8 4.593,3 5.186,4
(Nguồn: các báo cáo UBND huyện Bạch Thông, từ 2016 - 2018)
Chăn nuôi: ngành chăn nuôi phát triển khá ổng định và đang được chú
trọng mở rộng với nhiều loại hình tổ chức sản xuất: chăn nuôi gia đình, công
nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng với quy mô nhỏ. Bước đầu áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới, giống có năng xuất cao và sản xuất. Công
tác thú y được quan tâm triển khai, công tác tiêm phòng dịch và kiểm dịch
định kỳ, phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các loại bệnh ở gia súc, gia cầm
nên hàng năm hông có dịch bện lớn xảy ra.
36
Bảng 2.3. Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông
Đơn vị: con
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Đàn trâu 4.635 4.800 4.376
2 Đàn bò 850 900 1.147
3 Đàn lợn 19.612 32.500 21.623
4 Đàn gia cầm 209.421 215.000 269.267
5 Đàn ngựa 185 220 136
(Nguồn: các báo cáo của UBND huyện Bạch Thông từ 2016 - 2018)
Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm, chủ động phòng chống rét,
phòng chống dịch bệnhvà áp dụng tiến bộ mới về giống, thức ăn, chăm sóc,
nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng mới hàng năm bình quân giai đoạn
2015 - 2017 là 1.169 ha/1.000ha đạt 116,9% kế hoạch. Công tác Khoanh nuôi
bảo vệ và phát triển rừng được duy trì thường xuyên, tuy nhiên số vụ vi phạm
luật về khai thác rừng trái phép còn diễn ra phức tạp, khó nhất là khu vực có
nhiều gỗ quý hiếm.
- Khu vực kinh tế công nghiệp.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì và có bước
phát triển, trên địa bàn huyện có 4 nhà máy công nghiệp (Nhà máy luyện
Gang Cẩm Giàng đã ngưng hoạt động từ năm 2011, nay chuyển đổi chủ sử
hữu và cơ cấu lại; Nhà máy gạch tuynen Cẩm Giàng; nhà máy chế biến bột đá
Cacbonat canxi Phủ Thông ngưng hoạt động và nhà máy điện Nặm Cắt có
công suất 3,2MV). Có 26 cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn, các sản phẩm công
nghiệp tăng thêm (theo giá so sánh năm 2010) năm 2015 đạt 49,5 tỷ đồng,
tăng bình quân 12%/ năm. Tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu là các cơ
sở sơ chế nông - lâm sản, sửa chữa nhỏ và sản xuất vật liệu xây dựng…
37
- Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại:
Mạng lưới dịch vụ ngày càng mở rộng, Chợ Phủ Thông được đầu tư
xây dựng, các chợ trung tâm cụm xã được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện thúc
đẩy giao lưu hàng hóa, số hộ hoạt động kinh doanh tăng từ 480 hộ năm 2010
lên 1.414 hộ năm 2017. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tính đến năm 2017 là 394 tỷ đồng, tăng bình quân 23%/ năm (tăng
11,5% so với nhiệm kỳ 2005 - 2010).
2.1.2.3. Thực trạng văn hóa - xã hội
* Giáo dục và đào tạo
Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm, cơ sở vật chất được đầu
tư xây dựng ngày một khang trang sạch đẹp, trang thiết bị đáp ứng được nhu
cầu học tập và giảng dạy; đội ngũ cán bộ giáo viên được tăng cường về số
lượng, chuẩn hóa về trình độ; chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên, giáo
dục mĩ nhọn có nhiều khởi sắc. Năm 2014, huyện được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Duy trì, giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ I và phổ cập Trung học cơ sở.
* Y tế
Công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện,
không để dịch bệnh bùng phát trên địa bàn. Công tác khám chữa bệnh và thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai đồng bộ, có
hiệu quả. Tiêm Vacxin phòng bệnh cho trẻ em dưới 01 tuổi hàng năm đều đạt
trên 95%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 17,3% còn 14% so
với năm 2010. Đội ngũ cán bộ y tế được nâng cao về trình độ chuyên môn:
đến nay có 10/17 xã, thị trấn có bác sĩ, 100% thôn bản, tổ dân phố có nhân
viên y tế. Đến nay đã có 12/17 xã được công nhận xã đạt chuẩn bộ tiêu chí
quốc gia về y tế.
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được triển khai rộng khắp, tỷ
lệ sinh hằng năm duy trì mức 0,9% qua các năm. chất lượng dân số được nâng
cao, quy mô dân số tăng ở mức hợp lý.
38
* Dân số, lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội
- Dân số
Dân số huyện Bạch Thông theo thống kê tổng năm 2018 là: 33.350 người,
mật độ dân số 59 người/km2, tỷ lệ phát triển dân số trung bình 2018 là 0,9%.
Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm
của huyện Bạch Thông
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Tổng số nhân khẩu Người 32.719 33.055 33.350
1.1 Nữ Người 15.947 16.042 16.132
1.2 Nam Người 16.772 17.013 17.218
2 Mật độ dân số Người/km2 59,9 60,5 61,0
(Nguồn các báo cáo của UBND huyện Bạch Thông từ năm 2016 - 2018)
- Lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội: Tổng số lao động trong độ tuổi lao động trong năm 2018 là 20.342
người, trong đó: lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản là 15.643 người, chiếm
76,9%; lao động công nghiệp - xây dựng là 2.424 người chiếm 11,9%; lao
động thương mại - dịch vụ là 2.275 người chiếm 11,2%.
Công tác đào tạo việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn: từ năm
2010 đến nay đã có hơn 3.591 lượt người được tạo việc làm; 3.407 lượt người được
đào tạo nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28,3%; có 48 người được đi xuất khẩu
lao động. Thực hiện tốt nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, đã triển khai 227 dự
án, với tổng số vốn vay 10,9 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 527 lao động.
Công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được chỉ đạo thực hiện.
Toàn huyện có 16/17 xã, thị trấn đạt chuẩn mô hình xã phù hợp với trẻ em.
Thực hiện tốt công tác thăm hỏi, động viên và giải quyết kịp thờichế độ
chính sách cho các đối tượng. thực hiện tốt việc xúa nhà tạm cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách trên địa bàn.
39
2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng
* Hệ thống giao thông
Đã được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đến nay còn 1 xã đường giao thông đến
trung tâm xã mùa mưa vẫn chưa đi lại được (xã Đôn Phong), một số xã đường
giao thông xuống cấp trầm trọng không đảm bảo giao thông (Mỹ Thanh, Vi
Hương), một số công trình Trụ sở UBND xã, Trường học, Trạm y tế,... chưa được
đầu tư xây dựng, gây khó khăn cho viêc học tập, khám chữa bệnh cho học sinh,
nhân dân các xã. Hệ thống thủy lợi chỉ đáp ứng tưới tiêu cho khoảng 70% diện
tích, hệ thống hồ chứa được yêu cầu tích trữ nước cho sản xuất khi bị hạn hán...
* Giáo dục - đào tạo, y tế
Toàn huyện có 10 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 25% số trường học,
trang, thiết bị dạy học còn thiếu, không đồng bộ, còn có học sinh bỏ học, chất lượng
giáo dục còn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp dẫn đến nguồn nhân lực chất
lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp.
Cho đến nay mới có 11 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân
tham gia BHYT tại một số xã chưa đạt 70%, chủ yếu là các đối tượng do ngân
sách Nhà nước hỗ trợ, đối tượng tham gia BHYT tự nguyện đạt thấp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo kênh ngân hàng
chính sách xã hội thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông
- Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn của hộ nghèo vay vốn ưu đãi.
- Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch
Thông - tỉnh Bắc Kạn
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng
chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả nguồn
vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn
40
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo
và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo
vay vốn ưu đãi thông qua hội nông dân. Những thông tin thống kê về phát
triển kinh tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa
phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân các cấp, báo
cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hội Nông dân huyện Bạch Thông các
tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…
2.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ
thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,
phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ
bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình có
nguồn thu nhập thấp và có giấy chứng nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Để đặc trưng cho điều kiện về địa hình,
kinh tế của huyện Bạch Thông, tôi chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng kinh tế
của huyện là xã Quân Bình, xã Vi Hương và xã Nguyên Phúc thuộc huyện
Bạch Thông.
- Quy mô: vì số lượng hộ nghèo tại 3 xã nghiên cứu vay vốn từ ngân
hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân huyện nhỏ, có 163 hộ vay,
cho nên nghiên cứu này lựa chọn 163 hộ đang vay để phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp
- Nội dung phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần
thu thập.
Phần 1: Thông tin cơ bản của hộ nghèo như họ tên, trình độ văn hóa,
41
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề đang làm, loại hình hộ, số khẩu,
số lao động và thông tin việc làm các thành viên trong hộ.
Phần 2: Nội dung khảo sát chính bao gồm thông tin về tình hình vay
vốn từ NHCSXH Bạch Thông: lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu
vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay; kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ, diện tích đất đai; vốn sản xuất, tình hình các khoản chi
phí, các khoản thu nhập của hộ; Thông tin về thu nhập của hộ.
* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra
của các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu,
sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng các công cụ
chương trình Excel để xử lý.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu
đề tài được thực hiện như sau:
- Phương pháp so sánh: So sánh liên hoàn năm sau với năm trước để
thấy được sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ đó thấy được sự hơn
kém qua các năm và của các ngành.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập xong thì mỗi tài
liệu chỉ phản ánh một mặt nào đó của khóa luận. Do đó sau khi thu thập và xử
lý số liệu cần phải tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp
này được tôi sử dụng để phân tích tình hình NHCSXH cho vay và các hộ vay
vốn của NHCSXH. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng
thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát
triển của hiện tượng, sự vật.
42
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:
Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên
tổng số vốn vay của cả ngành.
Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích
X 100 = Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sau mục đích (%)
Số hộ sử dụng vốn sai mục đích của năm Tổng số hộ được phê duyệt vay vốn của năm
b. Chỉ tiêu kết quả sản xuất
Để đánh giá được hiệu quả vốn vay, tôi sử dụng các chỉ tiêu sau:
Theo quan điểm của hệ thống ta coi tất cả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào đều là hoạt động sản xuất kinh doanh
thống nhất giữa đầu ra và đầu vào của các sản phẩm sản xuất ra. Các chỉ tiêu
so sánh hiệu quả kinh tế được xây dựng trên cơ sở mối tương quan giữa đầu
ra và đầu vào đó.
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào
Trong đó:
Đầu vào là các chi phí cho quá trình sản xuất.
Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất
và dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời
kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
GO =
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
43
Ý nghĩa:
- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp.
- Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia
tăng, năng suất lao động.
- Chi phí trung gian (IC) ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất và
dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần
dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Ý nghĩa:
- Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị
gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia
tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian của ngành nông nghiệp.
Ý nghĩa:
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành
nông nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp
(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP)
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu
thống kê quan trọng khác: như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi
nhuận (Pr)..
VA= GO - IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
44
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian
- Chỉ tiêu GO/IC: Phản ánh giá trị sản xuất trên một đồng chi phí
trung gian.
Giá trị sản xuất Tỷ lệ GO/IC = (lần) Chi phí trung gian
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian VA/IC: Chỉ tiêu này
phản ánh với mức độ đầu tư một đồng trung gian thì tạo ra giá trị sản xuất là
bao nhiêu.
Giá trị gia tăng Tỷ lệ VA/IC = (lần) Chi phí trung gian
45
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách thông qua
Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Kết quả cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo
thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018)
Trên địa bàn huyện Bạch Thông người dân sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, đời sống kinh tế xã hội khó khăn. Số lượng hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn
với 19,83% (năm 2018). Do vậy tỷ lệ hộ cần hỗ trợ vay vốn là rất cao.
Những năm qua, NHCSXH huyện Bạch Thông đã triển khai nhiều
chương trình cho vay và đã góp phần quan trọng giúp đỡ các hộ thoát nghèo
vươn lên làm giàu.
Xét về số lượng hộ nghèo được vay vốn qua từng năm, ta thấy số lượng
tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng này không đáng kể, từ con số 610 hộ nghèo
được vay (năm 2016) nên 662 hộ (năm 2018) tăng được 52 hộ trong vòng 3
năm, tốc độ phát triển bình quân khoảng 30%.
Từ số liệu tổng hợp tại bảng 3.1 cho thấy số lượng vốn cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng CSXH thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông có sự
gia tăng đáng kể, từ con số 22,23 tỷ đồng (năm 2016) tăng lên 25,14 tỷ đồng
(năm 2018). Có được kết quả này là do Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả
đa dạng các chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo.
3.1.2. Thực trạng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng CSXH
thông qua kênh Hội Nông dân
Dư nợ tín dụng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý, cho vay vốn
tín dụng. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tức tỷ lệ nợ đọng của các khoản vay càng
nhỏ, điều này có nghĩa là khả năng trả nợ ngân hàng của người vay càng cao.
Chỉ tiêu này càng có nhiều ý nghĩa với các khoản tín dụng với hộ nghèo bởi
điều đó cho thấy được phần nào hiệu quả của nguồn vốn vay. Dư nợ quá hạn
rất thấp chỉ từ 27 triệu đến 50 triệu, điều này cho thấy tình hình nợ đọng của
các hộ vay vốn là rất hạn chế.
46
Bảng 3.1. Kết quả vay vốn ngân hàng CSXH cho hộ nghèo thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018)
Năm Năm So sánh So sánh Năm Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2017/2016 2018/2017 2016
1. Tổng số hộ toàn huyện Hộ 8.479 8.518 1,01 1,00 8.410
2. Tổng số hộ nghèo toàn huyện Hộ 1.857 1.689 0,92 0,91 2.021
3. Tỉ lệ hộ nghèo % 21,9 19,83 0,92 0,91 23,84
4. Dư nợ cho vay (hộ nghèo) Tr.đồng 22.228,9 24.724,4 25.153,45 1,11 1,017
5. Số hộ nghèo trong huyện được vay Hộ 659 662 1,08 1,00 610
6. Số vốn vay bình quân/ hộ nghèo Tr.đồng 38 38 1,03 1,01 36,44
7. Tỉ lệ số hộ sử dụng đúng mục đích vay % 99,70 99,85 1,00 1,00 99,67
8. Tỉ lệ số hộ sử dụng sai mục đích vay % 0,30 0,15 0,93 0,50 0,33
9. Nợ quá hạn Chương trình hộ nghèo Tr.đồng 27 50 0,79 1,85 34
10. Số hộ nợ quá hạn CT hộ nghèo Hộ 2 1 1,00 0,50 2
11. Tỷ lệ nợ quá hạn CT hộ nghèo % 0,3 0,15 0,71 1,82 0,33
(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch Thông, năm 2019)
47
3.2. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch
Thông - tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra
Thông tin 163 hộ điều tra ở các xã Quân Bình, Vi Hương, Nguyên
Phúc thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có 766 nhân khẩu, tổng số lao
động các hộ này là 393 người, trình độ văn hóa của chủ hộ, tỷ lệ chủ hộ đã tốt
nghiệp cấp là cao nhất (36,8%), trình độ tiểu học 25,77%, tỷ lệ chủ hộ không
đi học chiếm 12,88% .
Bảng 3.2. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2019
STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
I Hộ điều tra
Tổng số hộ nghèo 1 Hộ 163
Tổng số nhân khẩu 2 Người 766
Tổng số lao động 3 Lao động 393
Bình quân nhân khẩu/hộ 4 Người/hộ 4,73
II Trình độ văn hóa của chủ hộ
Trung học phổ thông 1 % 36,8
Trung học cơ sở 2 % 24,54
Tiểu học 3 % 25,77
4 Không học % 12,88
III Tài sản chủ yếu
Bình quân đất ở 1 M2/ hộ 34,2
Bình quân đất nông nghiệp 2 M2/ hộ 175,34
3 Trâu + bò Con/ hộ 2,2
4 Lợn Con/ hộ 4,1
5 Gia cầm Con/ hộ 9,7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
48
Qua bảng số liệu 3.3 điều tra ta thấy tài sản các hộ nghèo tại ba xã khảo
sát có đất bình quân ở thấp, hộ đông khẩu trung bình là 6 khẩu/hộ, đất ở chỉ
có 34,2 m2/hộ, trung bình mỗi người có khoảng 7,23 m2/người, thấp hơn
chuẩn nghèo đa chiều về nhà ở (chuẩn nghèo đa chiều là 8m2/người). Bình
quân đất nông nghiệp cho một hộ là 175,34 m2/hộ, số này là quá nhỏ (khoảng
1 sào canh tác), số trâu bò mỗi hộ trung bình khoảng 2,2 con/hộ, số lợn trung
bình của mộĩ hộ 4,3 con/hộ, số lượng gia cầm khoảng 9,7 con/hộ.
3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra
Kết quả khảo sát 163 hộ nghèo tại 3 xã Quân Bình, Vi Hương, Nguyên
Phúc thuộc huyện Bạch Thông cho thấy số vốn vay trung bình/hộ là 40,62 triệu
đồng, trong đó số hộ sử dụng vốn đúng mục đích là 100% số hộ được vay.
Bảng 3.3. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo
STT Tình hình sử dụng vốn vay Đơn vị tính Số lượng
Số vốn vay trung bình/hộ Tr.Đồng/ hộ 40,62 1
Tổng số hộ sử dụng đúng mục đích % 100 2
Tổng số vốn sử dụng đúng mục đích Tr.Đồng/ hộ 40,62 3
Tổng số hộ sử dụng sai mục đích % 0 4
Tổng số vốn sử dụng sai mục đích Tr.Đồng 0 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra
Nghèo tại địa bàn nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đặc
điểm sản xuất của người dân chủ yếu là nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ
thuật còn manh mún, phân tán chưa thích ứng với cơ chế thị trường, chưa
dám mạnh dạn vay vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành
nghề, chưa tận dụng tiềm năng đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân
sinh còn khó khăn, dẫn đến chất lượng giảm nghèo chưa bền vững. Bảng tổng
hợp sau đây cho thấy các yếu tố chủ yếu dẫn đến nghèo tại địa bàn.
49
Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra
TT Chỉ tiêu Hộ/tổng số Chiếm so với tổng số (%)
1 Do thiếu đất sản xuất 21 12,89
2 Đông con 102 62,57
3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 77 47,24
4 Thiếu vốn 163 100,0
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Qua khảo sát cho thấy, thiếu vốn và đông con là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ điều tra. 100% số hộ được hỏi đánh giá
nghèo là do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Hiện nay,
mặc dù chương trình cho vay tín dụng chính sách được đẩy mạnh, nhưng vay
vốn tín dụng cho người nghèo thủ tục còn nặng tính rườm rà, kết hợp với đội
ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu là những lý do khiến người nghèo khó tiếp
cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài
phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và
cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo. Do vậy, công tác giảm
nghèo còn diễn ra và qua nhiều năm, tình trạng này còn kéo dài.
3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra
3.3.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác nhau
Các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ do NHCSXH thực
hiện thực sự là kênh vốn quan trọng, là “bà đỡ” cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách. Mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách
ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả. Do đó mà nhu
cầu vốn vay các hộ nghèo hiện nay khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trả nợ
và phương thức sử dụng vốn.
50
Bảng 3.5. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau
STT Mức vốn hộ cần vay Số hộ Cơ cấu (%)
1 Dưới 10 triệu đồng 9 5,5
2 Từ 10 - 30 triệu đồng 46 28,22
3 Từ 30 - 50 triệu đồng 85 52,15
4 Trên 50 triệu đồng 23 14,11
Tổng 163 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu vay vốn ở các mức vốn vay của các
hộ là khác nhau, trong đó quy mô các hộ muốn vay từ 30-50 triệu đồng là lớn
nhất, gồm 85 hộ, chiếm 52,15%; các hộ vay trên 50 triệu đồng có 23 hộ,
chiếm 14,11%; các hộ có nhu cầu từ 10-30 triệu đồng có 46 hộ, chiếm
28,22% và các hộ có nhu cầu vay dưới 10 triệu đồng có 9 hộ, chiếm 14,11%.
Mức cho vay đối với từng chương trình được xác định căn cứ vào: Nhu
cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ vay có
thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ
cho vay tối đa đối với các chương trình do HĐQT NHCSXH quyết định và
công bố từng thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa các chương trình cho vay
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, xuất khẩu lao động, hộ sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm hiện nay 50 triệu đồng/hộ.
Hộ nghèo và đối tượng chính sách thường là những hộ có rất ít tài sản. Do
vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa,
máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong
trường hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không
phải tài sản đảm bảo. Nhìn chung, số hộ có mong muốn vay số tiền lớn hầu
như không đủ năng lực trả nợ và có những tài sản đảm bảo để củng cố thông
tin vay đối với ngân hàng.
51
3.3.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay
Hiện nay, NHCSXH Bạch Thông triển khai thời hạn cho vay hộ nghèo
theo đúng quy định của NHCSXH Việt Nam với các thời hạn: cho vay ngắn
hạn tối đa 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là các
khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các
hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo sử
dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Riêng chương trình cho HSSV, hộ nghèo làm
nhà ở còn có thời gian ân hạn.
Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay
STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ %
1 Ngắn hạn 20 12,27
2 Trung hạn 33 20,25
3 Dài hạn 69 42,33
Tổng 163 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Kết quả khảo sát nhu cầu vốn vay của hộ nghèo về thời hạn cho
vay chủ yếu muốn vay dài hạn, có 69 hộ mong muốn có thời hạn trên 60
tháng, chiếm 42,33%; có 33 hộ muốn có thời hạn trung hạn, dưới 60
tháng, chiếm 20,25% và có 20 hộ muốn vay có kỳ hạn ngắn hạn, dưới 1
năm là 12,27%.
Đa phần người dân muốn được vay vốn dài ngày là do khi vay vốn về
đầu tư phát triển sản xuất, cây con…cần thời gian sinh trưởng nhất định
trong năm để có thể cho thu hoạch, vì vậy nếu như vay vốn ưu đãi trong thờì
gian dài người dân có điều kiện để duy trì quay vòng vốn, ví dụ: người dân
vay vốn về trồng rừng keo hoặc mỡ thì sau 5-7 năm nếu được chăm sóc tốt
rừng mới cho thu hoạch, nếu như vay vốn quá ngắn hạn không phù hợp với
52
nhu cầu sản xuất người dân chưa tìm được nguồn vốn để có khả năng trả nợ
cho Ngân hàng khi đã kết thúc thời hạn trả nợ, đây là lý do có thể dẫn đến
các nguồn tín dụng đen tiếp cận với người dân ở nông thôn. Lý do thứ hai là
tín dụng chính sách của NHCSXH có mức lãi suất rất ưu đãi hơn các ngân hàng
thương mại khác do vậy chi phí trả lãi hàng tháng sẽ thấp hơn, người dân nghèo
mới có khả năng vừa đủ để trả lãi hàng tháng vừa để chi phí cho các hoạt động
sinh hoạt của gia đình. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tương
chính sách khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Hiện nay
lãi suất chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay
xuất khẩu lao động, cho vay học sinh - sinh viên là 6,6%/năm; cho vay hộ cận
nghèo 7,92%/năm; cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm; cho vay nước sạch
& vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT), cho vay sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn là 9,0%/năm, cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
755/2013/QĐ-TTg là 3,0%/năm: Ngoài lãi suất cho vay các đối tượng vay
vốn chương trình trên không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào; Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ
Hiệu quả kinh tế từ các khoản tín dụng được đo lường thông qua các
giá trị kinh tế hộ nghèo có được thông qua việc sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, như chỉ tiêu về thu nhập ổn định, có khả năng vươn lên thoát nghèo và
làm giàu, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả điều tra ban đầu về tình hình vay và sử dụng vốn vay 163 hộ
điều tra như bảng 3.8
53
Bảng 3.7. Tình hình vay vốn phân theo mục đích vay của các hộ điều tra
Mục đích vay vốn
Trồng trọt Chăn nuôi Mua bán
Số lượng 86 63 14 163 Tổng Tỷ lệ (%) 52,76 38,65 22,22 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019)
Có 52,76% số hộ điều tra vay vốn cho mục đích phát triển trồng trọt,
38,65% số hộ vay mục đích phát triển chăn nuôi, 22,22% số hộ vay với mục
đích mua bán (mua thêm tư liệu sản xuất như đất, máy cày,…). Từ kết quả
trên ta thấy số hộ muốn phát triển trồng trọt là rất cao.
3.3.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra
Tổng chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo khảo sát là 664,7
nghìn đồng/hộ, trong đó ngành trồng trọt là 261,75 nghìn đồng/hộ, chiếm
39,38%; ngành chăn nuôi là 338,07 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,86% và chi khác
đạt 64,88 nghìn đồng/hộ, chiếm 9,76%.
Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018
Chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)
664,7 261,75 338,07 64,88 235,83 93,34 121,27 21,32 100 39,38 50,86 9,76 100 39,56 51,40 9,04
428,77 100
Tổng chi phí trung gian - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 1. Chi phí từ vốn vay - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 2. Chi phí ngoài vay ngân hàng (vốn tự có, vốn đi vay khác) - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 168,41 216,8 43,56 39,28 50,56 10,16
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
54
Đối với chi phí từ vốn vay thuộc tín dụng chính sách, tổng chi phí là
235,83 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 93,34 nghìn đồng/hộ, chiếm
39,56%; ngành chăn nuôi chi 121,27 nghìn đồng/hộ, chiếm 51,40% và chi
khác là 21,32 nghìn đồng, chiếm 9,04%.
Đối với chi phí từ vốn vay ngoài ngân hàng (vốn đi vay khác, vốn tự
có), tổng chi phí là 428,77 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 168,41
nghìn đồng/hộ, chiếm 39,28%; ngành chăn nuôi chi 216,8 nghìn đồng/hộ,
chiếm 50,56% và chi khác là 43,56 nghìn đồng, chiếm 10,16%.
3.3.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
Kết quả hoạt động kinh doanh của các hộ thuộc các ngành khác nhau
nên giá trị mang lại cho hộ khác nhau. Đối với các hộ thuộc ngành trồng trọt,
giá trị sản xuất khoảng 7,25 triệu đồng/hộ, ngành chăn nuôi đạt 11,655 triệu
đồng/hộ và đi làm thuê đạt 4,56 triệu đồng/hộ.
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo
Năm 2018 Các chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)
Tổng giá trị sản xuất 21.465 100
Ngành trồng trọt 7.250 30,90
Ngành chăn nuôi 11.655 49,67
Thu khác (làm thuê) 4.560 19,43
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Tổng giá trị sản xuất trên một hộ là 21.465 triệu đồng, cơ cấu giá trị
sản xuất với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản xuất chiếm 30,9%,
ngành chăn nuôi chiếm 49,67% và đi làm thuê chiếm 19,43%. Như vậy trung
bình mỗi hộ có 6 khẩu, giá trị sản xuất như vậy là quá thấp.
55
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay
3.3.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
là một giải pháp góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn
định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn vay thể hiện qua bảng số liệu 3.10 sau đây,
trong đó tổng chi phí sản xuất (GO) được tính dựa trên vốn vay, không tính
vốn tự có của hộ, cụ thể:
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018
IC GO VA ∑ vốn vay GO/ IC VA/ IC
(tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (lần) (lần) Ngành sản xuất Tỷ lệ vốn vay/IC (%)
1 2 3 4 5 6 7
Tổng số 13,46 1.217,41 19 5,45 1,4 0,4 90,45
2,22 Trồng trọt 5,03 730,45 7,25 1,44 0,44 145,22
Chăn nuôi 8,43 486,96 11,655 3,225 1,38 0,38 57,77
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2019)
Qua bảng có thể thấy vốn vay ưu đãi của hộ nghèo năm 2018, tỷ lệ giá
trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trong đó ngành trồng trọt
tăng được 1,44 lần và ngành chăn nuôi tăng được 1,38 lần. Tỷ lệ giá trị gia
tăng so với chi phí trung gian thấp đạt 0,4 lần, đối với ngành trồng trọt đạt
0,44 lần và đối với ngành chăn nuôi đạt 0,38 lần. Tỷ lệ vốn vay so với chi phí
trung gian đạt kết quả lớn gấp 90,45 lần, trong đó ngành trồng trọt đạt 145,22
lần và ngành chăn nuôi đạt 57,77 lần.
56
Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi (Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
ĐVT: Triệu đồng
Thu nhập của hộ
1. Trồng trọt 2. Chăn Nuôi Tổng thu nhập trước khi vay 5,640 7.,10 Tổng thu nhập sau khi vay 8,060 10,875 So sánh 2,420 3,365 Lần 1,43 1,45
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Bảng số liệu 3.11 phản ánh hiệu quả trước và sau quá trình vay vốn tín
dụng để phát triển sản xuất cho các hộ, mục đích của việc so sánh này là
khẳng định vai trò, vị trí của nguồn lực vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ được sử dụng ra sao, các yếu tố có tác động đến thu nhập như quy mô
hộ, mức chi cho hoạt động sống hàng ngày,… đã được tính vào tổng thu nhập
này. Các hộ sau vay vốn chưa kịp đầu tư trong nghiên cứu này tác giả không
nghiên cứu mà chỉ nghiên cứu đối với các hộ đã từng có vốn và sử dụng vốn
cho hoạt động SXKD, có như vậy mới đánh giá hiệu quả vốn cho việc nâng
cao thu nhập. Tại ba xã khảo sát, hiệu quả về thu nhập của hộ nghèo được cải
thiện, đối với lĩnh vực trồng trọt tổng thu nhập sau khi vay tăng 2,420 triệu
đồng so với tổng thu nhập trước khi vay, gấp 1,43 lần; đối với lĩnh vực chăn
nuôi tổng thu nhập sau khi vay tăng 3,365 triệu đồng so với tổng thu nhập
trước khi vay, gấp 1,45 lần. Như vậy, tín dụng chính sách đã có tác dụng đối
với các hộ nghèo trong quá trình vươn lên thát nghèo tại huyện Bạch Thông.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch Thông là một trong những
địa chỉ tin cậy, ngân hàng là công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo góp phần thực hiện chính sách
phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì
mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
57
3.3.6.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Tất cả các hộ nghèo tại huyện Bạch Thông khi chưa được vay vốn thì
gia đình của họ luôn trong tình trạng lo ăn từng bữa, hay nếu hộ nào chưa đủ
ăn thì không thể dành vốn tích lũy vào sản xuất tiếp theo. Đây chưa kể mất
mùa rồi thì giá cả thị trường tăng cao. Chính vì vậy mà các hộ muốn đầu tư
vào phát triển kinh tế cũng gặp rất nhiều khó khăn đều do thiếu vốn sản xuất.
Những năm gần đây các hộ đã được NHCSXH hỗ trợ phần vốn được vay với
mức lãi suất ưu đãi thông qua hội nông dân xã thì các hộ đã có vốn để đầu tư
vào sản xuất và mang lại hiệu quả, với số vốn được vay đã hỗ trợ họ một phần
vào đầu tư trong quá trình sản xuất. Có nhiều hộ biết sử dụng nguồn vốn hợp
lý nên không những thoát nghèo mà họ còn vươn lên hộ khá có vốn tích lũy
để mở rộng sản xuất và có tiền để mua sắm các đồ dùng trong nhà. Như vậy
chính sách này đã góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế hộ gia đình nói
riêng và đời sống kinh tế xã hội nói chung.
Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lao động có việc làm tăng lên. Tất cả các
hộ điều tra đã tiến hành đầu tư, chăn nuôi, trồng trọt,.... đều trả lời sau khi
vay vốn gia đình đã tạo thêm việc làm, giải quyết được lao động dư thừa.
Điều đó đã làm giảm áp lực về tình trạng thiếu việc làm, hạn chế được rất
nhiều các tệ nạn xã hội, tăng cường an ninh nông thôn, giúp cho người dân
an tâm làm ăn, tăng thu nhập cho hộ, giảm áp lực cho khu vực đô thị xung
quanh về vấn đề dân số.
Khảo sát trong 3 năm 2016 - 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm
một phần do các chính sách giảm nghèo khác của nhà nước tác động đến
việc giảm nghèo của huyện, một phần do chính sách ưu đãi tín dụng cho hộ
nghèo vay vốn sản xuất, cụ thể năm 2016 tại huyện Bạch Thông còn 2.021
hộ nghèo (chiếm 23,84%), đến năm 2018 hộ nghèo giảm xuống còn 1.689
hộ (chiếm 19,83% ).
58
3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
trên địa bàn xã
3.3.7.1. Lượng vốn vay
Khảo sát 163 hộ tại 3 xã, tỷ lệ hộ có lượng vốn vay trên 50 triệu đồng thì
hiệu quả sử dụng đồng vốn của họ là cao nhất, tỷ lệ thu nhập thuần/ vốn vay là
lớn nhất, cụ thể đối với nhóm mục đích vay là phát triển trồng trọt thu nhập
thuần/ vốn vay chiếm 21,74%; chăn nuôi là 22,38%, mua bán là 23,17%.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng vốn vay đến thu nhập thuần của hộ
Mục đích vay vốn Số lượng
Lượng vốn vay (1000 đ/ hộ) Tỷ lệ TN/ vốn vay (%/năm)
Thu nhập thuần từ vốn vay (1000 đ/năm) 11.242 11.611 12.282 8167 8819 9870 5105 5998 5190 451 439 0 21,74 22,38 23,17 20,13 21,58 22,81 18,73 21,44 20,76 4,65 4,59 51.700 51.890 53.000 40.566 40870 43270 27.250 27980 25000 9.705 9560 0 Nhóm hộ vay >= 50 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay từ 30 - <50 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay từ 10 - <30 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay dưới 10 Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán 23 9 11 3 85 45 30 10 46 27 18 1 9 5 4 0
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra, 2019)
59
Đối với nhóm hộ có lượng vốn vay từ 30 triệu đến dưới 50 triệu, tỷ lệ
thu nhập thuần/ vốn vay đứng thứ 2 dao động từ 20,13% đến 22,81%.
Nhóm hộ có lượng vốn vay từ 10 triệu đến dưới 30 triệu đồng tỷ lệ thu
nhập/ vốn vay thấp hơn, kết quả từ 18,73% - 20,76%.
Và nhóm có tỷ lệ thu nhập thuần/ vốn vay thấp nhất là nhóm có lượng
vốn vay dưới 10 triệu đồng, đạt tỷ lệ dưới 5%.
3.3.7.2. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của chủ hộ
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của chủ hộ là một trong những yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Vì đất đai là tư liệu
sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp. Hộ nào có diện tích đất sản xuất
nông nghiệp lớn, hộ đó có hiệu quả sử dụng đồng vốn vay cao.
3.3.7.3. Học vấn của chủ hộ
Học vấn của chủ hộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn. Kết quả thể hiện qua bảng 3.13:
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của học vấn chủ hộ đến hiệu quả sử dụng vốn vay
Mục đích vay vốn Số lượng
Trình độ chủ hộ PTTH Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ THCS Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ Tiểu học Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ không đi học Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán 60 35 20 5 40 16 17 7 42 22 18 2 21 13 8 0 lượng vốn vay (1000đ/hộ) 45.603 46.012 48.215 41.317 41.983 42.276 36.015 35.049 33.121 29.761 24.015 0 lợi nhuận thuần (1000 đ/hộ) 11.114 12.237 11.087 10.004 10.318 9.200 7.753 7.427 7.026 950 957 0 Tỷ lệ LN/vốn vay(%) 24,37 26,60 22,99 24,21 24,58 21,76 21,53 21,19 21,21 3,19 3,99
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra, 2019)
60
Nhóm chủ hộ có học vấn trung học phổ thông có tỷ lệ lợi nhuận/ vốn
vay cao nhất, từ 22,99% đến 24,37% điều này có nghĩa là nhóm hộ này có
hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất. Trình độ học vấn ảnh hưởng tới quyết định
sản xuất của hộ, quyết định lượng vốn vay bao nhiêu, quyết định phương án
sử dụng đồng vốn cho phương án sản xuất của gia đình, quyết định đến lợi
nhuận của hộ.
Nhóm chủ hộ không đi học hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất, dao động
từ 3,19% - 3,99%.
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ
nghèo thông qua hội nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Thuận lợi
- Nguồn vốn huy động được huy động từ nguồn thu NSNN của địa
phương và nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ nên NHCSXH có nhiều thuận lợi
về nguồn sử dụng vốn.
- Tổ chức quản lý vốn thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch,
hiệu quả; mọi phương án sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo được phê duyệt
hồ sơ vay vốn ưu đãi.
- Công tác sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, huyện chỉ rõ ngành nông nghiệp lựa chọn cây
trồng vật nuôi có tiềm năng sản xuất ở các mô hình trang trại, gia trại sẽ được
ưu tiên vốn cho sản phẩm chế biến, tiêu thụ đạt chất lượng cao.
3.4.2. Khó khăn
- Huyện đang trong lộ trình xây dựng kế hoạch và quy hoạch về thu hút
vốn để phát triển SXNN hàng hóa;
- Thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức đơn vị trên địa bàn chưa
có, đặc biệt là thu hút vốn từ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa, doanh nghiệp công nghiệp chế biến và tiêu thụ chưa được
doanh nghiệp này quan tâm với sản phẩm hàng hóa của huyện;
61
- Khâu tiêu thụ hàng hóa nông sản còn yếu, sản phẩm chưa có sự khác
biệt để cạnh tranh với các địa phương khác, giá trị gia tăng của sản phẩm sau
chế biến còn chưa được chú trọng chẳng hạn như dây chuyền sản xuất, bao
gói, tem mác,…
- Công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại Huyện vẫn chủ
yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp, thiếu hệ thống dịch vụ kĩ thuật,
thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng nên sử
dụng nguồn vốn chỉ đáp ứng phương án kinh doanh ngắn hạn.
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho
hộ nghèo thông qua Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.5.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo
* Căn cứ của giải pháp:
Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin
sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo
cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ
văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở
việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt
hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như
quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy
nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự
cung tự cấp. Vì vậy cần nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức cho hộ nghèo,
phổ biến cách thức làm ăn hiệu quả cho họ để tăng khả năng tiếp cận nguồn
vốn và làm giàu chính đáng.
* Nội dung của giải pháp:
- Tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn, đào tạo nghề nhằm
nâng cao kỹ thuật chăm sóc phát triển nuôi trồng do địa bàn tổ chức.
62
- Mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường học hỏi, trau dồi kiến thức về các mô hình phát triển sản
xuất thành công của các hộ dân khác.
- Nhận thức đúng đắn về vai trò chính sách tín dụng cũng như nâng cao
ý thức trách nhiệm của mình đối với chính sách tín dụng.
3.5.2. Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo
* Căn cứ của giải pháp:
Theo kết quả điều tra tại bảng 3.13 lượng vốn vay ảnh hưởng lớn tới
thu nhập thuần của hộ dân.
* Nội dung của giải pháp
Ngân hàng CSXH cần nghiên cứu chính sách gia tăng lượng vốn vay
cho hộ nghèo để họ có điều kiện triển khai sản xuất lớn, tạo đà cho việc mở
rộng sản xuất. Từ đó mới có điều kiện thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Các
khoản vay hỗ trợ hộ nghèo không nên cào bằng cho mọi đối tượng mà cần
căn cứ vào mục đích sử dụng của hộ, khả năng sử dụng vốn vay của hộ để xác
định lượng vốn vay. Để thực hiện được điều này, một mặt cần nâng cao năng
lực đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, mặt khác cũng cần có sự đồng
hành của các chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác của nhà nước.
3.5.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và
sau khi vay vốn)
* Căn cứ của giải pháp
Kiểm tra, giảm sát quá trình vay là công việc rất quan trọng nhằm
đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi của tín dụng
chính sách cho người nghèo có thực sự thiết thực hay không. Các đối tượng
cần được kiểm tra giám sát là các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn (hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên) về việc tuyên
truyền, giúp đỡ người nghèo thực hiện quy trình vay vốn và phương thức
sử dụng vốn hiệu quả. Còn đối với các hộ, cần kiểm tra, giám sát xem mức
độ sử dụng vốn có đúng với cam kết với tín dụng chính sách không, đánh
giá hiệu quả trước và sau vay vốn, thời gian trả, ,…
63
* Nội dung của giải pháp
Vay vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế hộ, việc sử dụng
vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn vay các
hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay cho con em đi
học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác
nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày, trả nợ, chữa bệnh,...
Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy NHCSXH cũng cần tăng cường việc kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay
hiệu quả thì ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi vay vốn.
3.5.4. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn
* Căn cứ của giải pháp
Tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn
kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi
củanước, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện
sống, lo cho con cái học hành.
* Nội dung của giải pháp
- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ để hoạt động ổn định lâu dài, có
khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất
kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính
sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả.
- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với
ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính
quyền thôn, xã và phải tạo được sự đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ.
64
- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về
những thủ tục cần phải tuân thủ.
- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu
công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà
bình xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm
dụng, không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké.
- Ban quản lý tổ phải thực sự gương mẫu, tạo được sự tín nhiệm cao
với các cấp lãnh đạo, với ngân hàng và với tổ viên. Trong Ban quản lý có sự
phân công nhiệm vụ cụ thể, tổ chức sinh hoạt đều đặn. Hình thức sinh hoạt
cũng luôn đổi mới, không chỉ là trao đổi những thông tin liên quan đến hoạt
động vay vốn mà còn phổ biến kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, kế hoạch hóa
gia đình, tổ chức văn nghệ...
- Tổ chức các lớp học về các nghề phụ cho chị em phụ nữ làm lúc nông
nhàn như đan lát,…
- Cần vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nuôi lợn để hỗ trợ các
thành viên khi gặp hoạn nạn, mang ý nghĩa lớn về giá trị tinh thần. Các hộ
nghèo có điều kiện tiếp cận với xã hội nhiều hơn, xóa đi mặc cảm thân phận,
có chí hướng vươn lên hòa nhập. Khi các tổ viên đều ý thức được trách nhiệm
đối với vốn ưu đãi của Nhà nước, trách nhiệm đối với các tổ viên khác chưa
được vay nên đều quý trọng và sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng
hạn, tạo điều kiện cho hộ nghèo khác được vay lãi.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo thông qua hội nông dân
huyện Bạch Thông đã và đang được khẳng định về tính hiệu quả, tính ưu việt.
Luận văn đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu
đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho
hộ nghèo, bài học kinh nghiệm được vận dụng từ NHCSXH huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn và NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đồng thời rút
ra bài học vận dụng cho NHCSXH huyện Bạch Thông.
Thứ hai, luận văn đã xác định được thực trạng vay vốn từ ngân hàng
chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua hội nông dân. Cụ thể có 662 hộ nghèo
được vay vốn từ ngân hàng CSXH thông qua tổ chức hội nông dân, dư nợ là
25,153 tỷ đồng (năm 2018), lượng vốn vay bình quân/ hộ là 38 triệu đồng.
Qua kết quả điều tra 163 hộ nghèo trên địa bàn huyện, số vốn vay trung
bình/hộ là 40,62 triệu đồng/ hộ, 100% số hộ được vay đã sử dụng vốn đúng mục
đích. Nhu cầu vay vốn của hộ từ mức 30 - 50 triệu đồng chiếm số lượng cao nhất
(52,15%), mức thấp nhấp là dưới 10 triệu đồng (5,5%), trong đó mong muốn được
vay dài hạn là lớn nhất (42,33%), mong muốn vay ngắn hạn là ít nhất (12,27%)
Thứ ba, hiệu quả về mặt kinh tế tính cho số liệu khảo sát năm 2018, tỷ lệ
giá trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trồng trọt tăng 1,44 lần, chăn
nuôi tăng 1,38 lần. Tổng thu nhâp trước vay của hộ đối với hộ trồng trọt 5,64 triệu
đồng, sau vay là 8,06 triệu đồng (tăng 1,43 lần); với chăn nuôi trước vay 7,1 triệu,
sau vay 10,875 triệu (tăng 1,45 lần). Về hiệu quả xã hội, các hộ được vay vốn đã
phát triển được kinh tế hộ gia đình, góp phần giải quyết việc làm cho gia đình, góp
phần giảm các tệ nạn xã hội, tăng cường an ninh nông thôn, giúp cho người dân
an tâm làm ăn, giảm áp lực cho khu vực đô thị về tăng dân số cơ học.
66
Thứ ba, đề tài đã phân tích được 3 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo đó là: lượng vốn vay, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ.
Thứ ba, đề xuất được giải pháp bốn nhóm giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ nghèo đó là: Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận
thức của hộ nghèo; Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo; Tăng cường kiểm tra
và giám sát quá trình vay vốn; Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chính phủ
- Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho
khách hàng vay vốn.
- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng
nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng Chính sách khác.
- Tiếp tục chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện
nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện
công khai, dân chủ, đúng với thực tế, tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết
các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ
nghèo thực tế. Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú
trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.
- Để công cuộc XĐGN thực sự có ý nghĩa và đạt được những kết quả
to lớn thì đòi hỏi các hộ nghèo cần nhận thức được tầm quan trọng của
thoát nghèo đối với gia đình họ, đối với các thế hệ mai sau và đối với xã
hội. Tuy nhiên, hiện còn rất nhiều hộ không muốn thoát nghèo, từ đó dẫn
đến vốn vay được sử dụng để tiêu dùng chứ không nhằm mục đích sản xuất
kinh doanh tăng thu nhập. Thực tế, các hộ có trình độ học vấn cao có ý thức
thoát nghèo và nỗ lực thoát nghèo hơn nhiều so với các hộ có trình độ học
vấn thấp. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, trình độ sản xuất kinh
67
doanh đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất.
Hộ nghèo có được vốn là quan trọng, nhưng xét trên giác độ hiệu quả sử
dụng vốn và bảo toàn vốn thì việc trang bị cho hộ nghèo kiến thức trong sử
dụng vốn có tính chất quyết định.
2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
- Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm, tạo điều kiện về
vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp một số phòng giao dịch và phương
tiện giao dịch.
- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện một số ấn chỉ, mẫu biểu báo cáo thống kê
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành như: mẫu sổ tiết kiệm, mẫu phiếu kiểm tra
sử dụng vốn vay (06/TD), hỗ trợ khai thác số liệu tín dụng theo xã…
- Xem xét cơ chế chi thù lao cho trưởng thôn, khu dân cư để khích lệ,
động viên những cán bộ này trong quá trình tham gia quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng chính sách ở cơ sở.
- Hỗ trợ phần mềm theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng đến
các thôn, khu dân cư để cán bộ tín dụng có thể khai thác thường xuyên nhằm
tham mưu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt
động công tác tín dụng của ngân hàng.
2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Bắc Kạn
- Đối với UBND tỉnh: Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động điều
chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc: Triển
khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm
nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho
68
Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối
tượng chính sách vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ đạo Trưởng thôn,
ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính
sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụ ng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy
đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xác định đúng đối tượng nghèo,
đối tượng chính sách làm căn cứ giúp NHCSXH lập kế hoạch tín dụng đúng
đối tượng thụ hưởng.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Phan Thị Cúc (2015), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
2. Chi cục Thống kê huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (2018), Dư địa chí
huyện Bạch Thông năm2018
3. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và
tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh Tế TP.HCM
4. Lê Thị Thúy Nga (20111), Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm
2011
5. Ngân hàng Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Granmeen
Bank ở Bangladesk, Hà Nội.
6. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
7. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
8. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
9. Quách Khánh Ngọc (2014), "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đối
tượng vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang", Tạp chí kinh
tế và QTKD năm 2012.
10. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống
ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội.
11. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống
ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Thái Lan, Hà Nội.
12. Quyết định 59/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về quy định chuẩn
nghèo giai đoạn 2016 - 2020
13. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử
70
dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội
nông dân xã Mỹ Bằng- huyện Yên Sơn - tỉnh Bắc Kạn”, báo cáo luận văn
tốt nghiệp - khóa 39PTNT, khoa Khuyến nông và PTNT, Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
14. Bùi Văn Trịnh (2014), "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng", Tạp chí phát
triển và hội nhập năm 2014.
15. Trung tâm thông tin khoa học công nghệ quốc gia (2018), “Vai trò tín
dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn”, Tạp chí công nghiệp số
07/2008.
16. Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông (2017), Báo cáo kinh tế - xã hội
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (2015-2017), nhiệm vụ các năm tiếp
theo.
17. UNDP (2011), Báocáo quốc gia về phát triển con người năm 2011,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
18. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam:
Thành tựu và Thách thức, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Hà Nội.
II. Tài liệu internet
19. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, http://vi.wikipedia.org
/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_X%C
3%A3_h%E1%BB%99i_Vi%E1%BB%87t_Nam
20. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo, voer.edu.vn/m/tin-dung-
va-vai-tro-cua-tin-dung-doi...ngheo/43bf5f8d