ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THU TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA

HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THU TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA

HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết

quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận

văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Nông Thị Thu Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu

lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy

cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với

PGS.TS. Trần Văn Điền - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh

tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp

đỡ của NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và các cán bộ tại các xã

nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác

giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình

đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân

thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi

và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Nông Thị Thu Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................ 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ......................................................... 4

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo ..................................................................... 10

1.1.3. Khái niệm về hiệu quả............................................................................ 13

1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................. 13

1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo ........... 16

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ................................................................ 18

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ....................................................... 25

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................................ 26

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông ........... 28

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................ 28

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 33

2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng ..................................................................... 39

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 39

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 40

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 40

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 41

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 42

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45

3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách thông qua Hội

Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 45

3.1.1. Kết quả cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo

thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ........................................................... 45

3.1.2. Thực trạng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng CSXH

thông qua kênh Hội Nông dân ......................................................................... 45

3.2. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch

Thông - tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 47

3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra ........................................... 47

3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra ................................................... 48

3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ....................................................... 48

3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra ..................................................... 49

3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ............................................................ 52

3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................... 55

3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo

trên địa bàn xã .................................................................................................. 58

3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo

thông qua hội nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................ 60

3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................ 60

3.4.2. Khó khăn ................................................................................................ 60

v

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho

hộ nghèo thông qua Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .......... 61

3.5.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo ............................ 61

3.5.2. Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo .................................................. 62

3.5.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và

sau khi vay vốn) ............................................................................................... 62

3.5.4. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn ........................................ 63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 65

1. Kết luận ........................................................................................................ 65

2. Kiến nghị ...................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Cán bộ tín dụng CBTD

: Chính trị xã hội CTXH

: Đoàn thanh niên ĐTN

: Hội cựu chiến binh HCCB

: Hội nông dân HND

: Hội phụ nữ HPN

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Khu vực KV

LĐ-TB&XH : Lao động - thương binh xã hội

NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

: Phát triển nông thôn PTNT

: Quyết định QĐ

: Sản xuất kinh doanh SXKD

TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn

: Thanh niên cộng sản TNCS

: Thủ tướng TTg

: Ủy ban nhân dân UBND

: Ngân hàng thế giới WB

: Xóa đói giảm nghèo XĐGN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......... 6

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 .......... 7

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ................................. 15

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông.... 34

Bảng 2.2. Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông ..... 35

Bảng 2.3. Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông ......... 36

Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm của huyện

Bạch Thông .............................................................................. 38

Bảng 3.1. Kết quả vay vốn ngân hàng CSXH cho hộ nghèo thông

qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ............................................. 46

Bảng 3.2. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2019 ............ 47

Bảng 3.3. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo ....................................... 48

Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra ................... 49

Bảng 3.5. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau.......................... 50

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay ........... 51

Bảng 3.7. Tình hình vay vốn phân theo mục đích vay của các hộ điều tra ..... 53

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018 ........... 53

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo ................................................ 54

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018 ............ 55

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín

dụng ưu đãi ............................................................................... 56

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng vốn vay đến thu nhập thuần của hộ ..... 58

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của học vấn chủ hộ đến hiệu quả sử dụng vốn vay ... 59

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nông Thu Trang

Tên luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội

cho hộ nghèo thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn

Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8620116

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân

hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân của nông dân

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; (2) Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế

của hộ nghèo sau khi được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện

thông qua hội nông dân; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử

dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua

hội nông dân tại địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp

nhằm đánh giá thực trạng cho vay vốn từ NHCSXH cho hộ nghèo thông qua

hội nông dân huyện Bạch Thông. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp

phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu

bằng công cụ excel để phân tích kết quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH

cho hộ nghèo tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.

Kết quả chính và kết luận

Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung liên quan đến vay vốn từ

NHXSXH của hộ nghèo thông qua Hội Nông dân huyện Bạch Thông, Đánh

giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của các hộ nghèo sau khi được vay vốn;

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Luận văn đưa

ra được các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

thời gian tới: Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo; Nâng cao

lượng vốn vay cho hộ nghèo; Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay

vốn; Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời

sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó thì việc phân hóa

giàu nghèo cũng diễn ra mạnh mẽ, nhất là giữa các vùng nông thôn với thành thị.

Hiện nay, phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn nghèo, thiếu

vốn trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ

phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất

đai và lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở

rộng quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia

đình mình. Trong bất ký hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng

kinh doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì nông hộ cần phải

có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối, sử dụng có hiệu quả.

Vốn có vai trò rất quan trọng phát triển sản xuất, tạo thêm ngành nghề

mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho nhiều

lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với các hộ nông dân vốn vay

đã giúp hộ đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa

vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề góp phần tăng thêm thu nhập và cải thiện đời

sống. Sử dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại

nếu sử dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà

còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.

Tuy nhiên, thực tế tín dụng nông thôn vẫn còn những mặt hạn chế

cần phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện các nguồn tín dụng vẫn

là một trong những vấn đề hết sức khó khăn của nhiều hộ nông dân, các

thành phần kinh tế khác, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,

vùng xa, từ đó đòi hỏi hoạt động tín dụng nông nghiệp và nông thôn cần

phải cải thiện hơn nữa, góp phần giúp cho các hộ nông dân tiếp cận các

nguồn tín dụng có hiệu quả hơn.

2

Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có những nét đặc thù riêng và cũng

chưa có sự đánh giá toàn diện và cụ thể về việc sử dụng hiệu quả hoạt động

tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc

đánh giá hiệu quả của việc vay vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch

Thông thông qua kênh hội nông dân đối với hộ nông dân là rất quan trọng và

cần thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân

hàng chính sách xã hội (NHCSXH) cho hộ nghèo thông qua Hội Nông dân

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã

hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế của hộ nghèo sau khi được

vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện thông qua hội nông dân.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân

hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua Hội Nông dân tại địa

bàn nghiên cứu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến vay vốn

và sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua

Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 xã là: Nguyên Phúc, Vi

Hương và Quân Bình thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được

thu thập trong các năm từ năm 2016 - 2018; Các số liệu sơ cấp tình hình vay,

sử dụng vốn vay của hộ nghèo trong năm 2019.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng vay, sử

dụng vốn vay và hiệu quả của vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ

nghèo huyện thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .

3

4. Những đóng góp mới của luận văn

Về lý luận: Luận văn cho thấy được tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi

Ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân đã được hệ thống hóa

một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. Các luận điểm, luận cứ khoa học

được khẳng định và đảm bảo cơ sở khoa học nghiên cứu.

Về thực tiễn:

Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn vay của

NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Xác định vấn đề còn tồn tại của

hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Đề tài là cơ sở nhằm nâng

cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng chính sách xã hội cho người

nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.

Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế hộ nghèo và

phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó

khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo, việc sử dụng

vốn có hiệu quả.

Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy,

cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu cho

các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng trong

phát triển tín dụng nông thôn.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục

vụ cho quá trình nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập môn tài chính

tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, tại các

trường đại học, cao đẳng và các chủ thể khác liên quan.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa

mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc

vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và

những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả

năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối

thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở

và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.

+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét (UNDP, 2011)

1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói

Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được

đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)

tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.

Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng

thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình

quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.

a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới

Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ

sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong

thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu

nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân

cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn

cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung

bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân

5

số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo

nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức

độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính

theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là

tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của

các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.

+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.

+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.

Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập

dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức

mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)

cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo

được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia

là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…(UNDP, 2011).

Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung

của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của

WB để xác định nghèo của Việt Nam.

b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam

* Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của

chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc

đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang

chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai

đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)

6

Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo

đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;

có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng

thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã

nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định

canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được

hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và

nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn

khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng

1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)

Phân loại nghèo đói

Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

Mức thu nhập bình quân/người/tháng

1993 - 1995 (Mức thu nhập quy ra gạo)

Dưới 8 KG Dưới 13 KG Dưới 15 KG Dưới 20 KG Dưới 13 KG (45.000 đồng)

Dưới 15 KG (55.000 đồng)

Dưới 20 KG (70.000 đồng)

1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền)

Dưới 25 KG (90.000 đồng)

Dưới 80.000 đồng

Dưới 100.000 đồng

2001 - 2005 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

Đói (KV nông thôn) Đói (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Nghèo (KV thành thị) Đói (tính cho mọi KV) Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn, miền núi hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 150.000 đồng Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

2006 - 2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

2011 - 2015 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị) Cận nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV nông thôn)

Dưới 500.000 đồng Từ 501.000 - 650.000 đồng Dưới 400.000 đồng Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo)

7

Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng tiêu

chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở bảng 1.2.

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020

Thu nhập bình quân/người/tháng Nhóm hộ Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ đủ 900.000 người/tháng từ đủ 700.000

đồng trở xuống. đồng trở xuống.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000 Nghèo đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và

hụt từ 03 chỉ số đo lường mức thiếu hụt từ 03 chỉ số đo

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch lường mức độ thiếu hụt tiếp

vụ xã hội cơ bản trở lên. cận các dịch vụ xã hội cơ

bản trở lên.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000

đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và Cận nghèo hụt dưới 03 chỉ số đo lường thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo

mức độ thiếu hụt tiếp cận các lường mức độ thiếu hụt tiếp

dịch vụ xã hội cơ bản. cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

Trung bình người/tháng trên 1.300.000 người/tháng trên 1.000.000

đồng đến 1.950.000 đồng. đồng đến 1.500.000 đồng.

Khá Trên 1.950.000 Trên 1.500.000

(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015

của Thủ tướng Chính phủ)

8

 Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu

nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các

tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ

bị coi là nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết

định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp

tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây

dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường

nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:

chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức

sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ

xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ

sinh, tiếp cận thông tin.

Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển

đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng

cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020 (Bộ Lao

động - Thương binh và xã hội, 2015)

*) Chuẩn nghèo đa chiều

Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng

chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho

giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Các tiêu chí về thu nhập

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn

và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

9

 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước

sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10

chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận

các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân

đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ

viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (Thủ tướng Chính phủ, 2015).

*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều

Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống

trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Hộ nghèo

* Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Thủ tướng Chính phủ, 2015).

 Hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng

trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Thủ tướng Chính phủ, 2015).

10

 Hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng

trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng (Thủ tướng Chính phủ, 2015).

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức

nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân

hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn

và thu hồi món vay…

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới

hình thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ

này, bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi

vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn

đã thỏa thuận (Phan Thị Cúc, 2015)

1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo

a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo

Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất

trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng

chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người

nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.

Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực

tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm

tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một

loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với

người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,

thủ tục vay vốn... (Trung tâm thông tin khoa học công nghệ Quốc gia, 2008).

11

Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của

Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy

động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục

vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những

người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...

Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên

nhân, như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn

đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức

trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được

đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những

người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ

chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ là điều

kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi

đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng

chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư,

phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng

xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả

hoạt động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt

buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những

Ngân hàng thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của

nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi

đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay

nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều

kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng

12

vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất

kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc

những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm

như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm

hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ

tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm

trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra

được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm

cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi lao

động có thời hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những

kinh nghiệm những khoa học tiên tiến (Trung tâm thông tin kho học công

nghệ Quốc gia, 2008).

c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu

vốn sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định

theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố

trong từng thời kỳ. Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn

vay đúng mục đích xin vay và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn

đã thỏa thuận.

d. Điều kiện

Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng

địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế...

Điều kiện cụ thể thực hiện tại quyết định 15/2013/QĐ-TTg, điều kiện, hồ sơ,

thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ nghèo đó là:

- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;

- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo

chuẩn hộ cận nghèo;

- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác

nhận của UBND cấp xã.

13

1.1.3. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi

ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt

động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là

kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ

trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.

Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so

sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn

được thể hiện vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được

mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so

sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của

việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.

Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả

thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu

quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo

công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội

mang tính chất định tính.

1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội

1.1.4.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập

theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ

tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người

nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc

xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối

tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các

đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,

vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (nhcsxh.chinhphu.vn)

14

1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động,

sự ra đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính

sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính

sách của Đảng và Nhà nước. (nhcsxh.chinhphu.vn)

1.1.4.3. Đối tượng phục vụ

Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục

đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo

và các đối tượng chính sách khác của xã hội.

Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể

nói là thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.

Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:

 Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH,

bao gồm:

(1) Cho vay hộ nghèo.

(2) Cho vay hộ cận nghèo.

(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.

(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

(5) Cho vay giải quyết việc làm.

(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết

định 32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.

(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.

9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.

(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở

nước ngoài.

(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định

755/2013/QĐ-TTg

15

 Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác

Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại;

Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh

doanh). (nhcsxh.chinhphu.vn)

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

I Lãi suất cho vay đối với người nghèo

Hộ nghèo

6,6%/năm - Cho vay hộ nghèo 1

3,3%/năm - Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008

7,92%/năm 2 Hộ cận nghèo

8,25%/năm 3 Hộ mới thoát nghèo

6,6%/năm 4 Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

II Lãi suất cho vay các đối tượng khác

1 Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm

3,3%/năm

Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

3,3%/năm

Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

3,3%/năm Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật

3,3%/năm Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số

3,3%/năm Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số

Các đối tượng khác 6,6%/năm

16

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

2 Các đối tượng đi lao động thời hạn ở nước ngoài

Người lao động là hộ nghèo và người dân tộc thiểu số

thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 3,3%/năm

của Chính Phủ

Các đối tượng còn lại thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị 6,6%/năm quyết 30a năm 2008 của Chính Phủ

Cho vay xuất khẩu lao động 6,6%/năm

3 Đối tượng cho vay khác theo quy định của Chính Phủ

Vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3,0%/năm

Vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9%/năm

Vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 9%/năm

Vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1,2%/năm

Vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm

Vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,6%/năm

Vay hộ nghèo làm ở nhà 3,0%/năm

Vay ưu đãi nhà ở xã hội (theo Quyết định số 630/QĐ- 4,8%/năm TTg và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ)

(Nguồn: NHCSXH Việt Nam, năm 2018)

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo

Qua nghiên cứu các tài liệu, báo cáo, đề tài của một số nghiên cứu trước

đó, kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo như sau:

1.2.1.1. Bangladesh

Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người

nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí

hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không

17

được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do

vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho vay trên thị

trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn.

GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua

các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận

tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng

có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục

đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực

đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu

nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB được quyền đi vay để cho

vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động

tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí các quỹ của nhóm và được phát

hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được

chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài

chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh (Ngân hàng Việt Nam,

1995)

1.2.1.2. Thái Lan

Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng

thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được

Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo.

Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân

có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay

mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự cam kết đảm

bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo

thường được giảm từ 1- 3%/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết

quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân và có tổng

nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở dĩ có được điều này là do một phần Chính

phủ đã quy định các NHTM khác phải dành 20% tổng số vốn huy động được để

cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào

18

BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC (NHNg Việt

Nam, 2001)

1.2.1.3. Malaysia

Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông

tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia

(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ

thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và

dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho

vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như:

ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc

các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào

ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay

đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở

ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước (NHNg Việt

Nam, 2001)

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước

1.2.2.1. Tình hình chung

Việt Nam là một nước đông dân với lực lượng lao động tập trung lớn

ở khu vực nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh

hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó

khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Một phần là do họ chưa

có khoa học kỹ thuật, một phần cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành

phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra chủ yếu mang tính tự cung tự cấp. Do

vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH - HĐH hiện nay thì Đảng và Nhà nước

đã có những chính sách mang tính quyết định để đẩy mạnh phát triển nông

nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một trong những chính sách đúng đắn,

và cụ thể hơn là hoạt động cho người nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng

sản xuất và phát triển kinh tế. Đó là quyết định hoàn toàn đúng đắn với tình

19

hình của cả nước hiện nay.

Sự nghiệp CNH - HĐH phải đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền

vững về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.

- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng

hóa và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang

lao động bằng máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất, đảm bảo đầu ra cho

các loại hàng hóa đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm vốn để đầu

tư cho việc tái sản xuất mở rộng hiệu quả hơn.

- Về văn hóa - xã hội: Đảm bảo tăng việc làm, giảm thất nghiệp, xóa bỏ

khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí phúc lợi xã hội, đời sống của

người dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ...

Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho

người nghèo để phát triển kinh tế (kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng và

Nhà nước cũng cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay các

ngân hàng này đổi tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động từ

năm 1996. Tuy ban đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa cao vì

do người dân còn gặp khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên họ còn

gần ngại, nhưng những năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ nghèo vay

vốn thông qua các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,... thì việc cho các

hộ nghèo vay vốn đã đạt được các kết quả cao (Trần Tiến Danh, 2012).

1.2.2.2. Kinh nghiệm cho vay của một số chi nhánh NHCSXH tại địa phương

trong nước

a. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Ba Bể đã kịp thời đưa nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến với hộ

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi,

phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.

Trong năm 2016, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

20

đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các xã,

thị trấn tổ chức giải ngân cho vay đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ, hiệu quả

nguồn vốn. Tính đến ngày 31/12/2016, toàn huyện có 6.893 hộ đang sử dụng

vốn, bình quân cho vay đạt 34 triệu đồng/hộ. Năm 2016 có 2.811 lượt hộ gia

đình được vay vốn mới (trong đó 1.105 hộ nghèo, 372 hộ cận nghèo, 30 hộ

xuất khẩu lao động, 35 hộ học sinh sinh viên, 40 dự án vay vốn giải quyết

việc làm, 330 hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh, 619 hộ

sản xuất kinh doanh, 18 hộ mới thoát nghèo).

Qua kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị

- xã hội làm ủy thác, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, vật tư đảm bảo của

các hộ vay vốn ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đại đa số các hộ vay vốn

chương trình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số

đặc biệt khó khăn, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đều sử dụng vào

mục đích để chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, mua giống, phân

bón, kinh doanh dịch vụ.

Hàng năm nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần

làm tăng tổng số lượng đàn trâu bò của huyện, mở rộng diện tích đất trồng

rừng của hộ gia đình, tăng số lượng các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ.

Chính sách cho vay xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nhiều

lao động địa phương có cơ hội nâng cao tay nghề, trình độ, tìm được công

việc và có thu nhập ổn định. Chương trình cho vay học sinh sinh viên nghèo

giúp nhiều học sinh có cơ hội tiếp tục học tập. Ngoài ra, chương trình cho vay

xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã giúp cho

nhiều hộ gia đình có cơ hội tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch, công trình

vệ sinh đạt tiêu chuẩn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đặc biệt, từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, phong trào

phát triển sản xuất của hộ gia đình không ngừng lan rộng. Nhờ đó, nhiều hộ ở

vùng sâu, vùng xa không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những tấm gương

21

làm kinh tế giỏi với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tiêu biểu như

mô hình nuôi trâu, bò sinh sản của gia đình các ông Đồng Văn Chiêm, Nông

Văn Bắc thôn Bản Cám, xã Nam Mẫu; hộ ông Lý Nguyên Bảo ở thôn Tẩn

Lùng, xã Đồng Phúc, hộ Đàm Thị Tuyết thôn Dài Khao, xã Cao Trĩ; mô hình

trồng rừng của hộ Trương Thị Trưng, Lê Văn Hùng thôn Bản Chù, xã Chu

Hương; mô hình nuôi gà, ao nuôi cá của hộ anh Bùi Văn Thiều thôn Khuổi

Coóng, xã Chu Hương; mô hình sản xuất miến dong của hộ Triệu Thị Tá thôn

Nà Viễn, xã Yến Dương...

Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội

huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày

càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu

chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc

phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bàn. (voer.edu.vn).

b. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Con Cuông được thành lập theo

Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trên

cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Là một tổ chức tín dụng

nhà nước hoạt động trên nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện

tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng khác.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong

công tác xóa đói giảm nghèo vùng biên giới, huyện Con Cuông đang ngày

càng khởi sắc,đặc biệt là sự vào cuộc mạnh mẽ của đồng vốn ưu đãi của

Chính phủ thông qua hoạt động tín dụng chính sách xã hội.Ngân hàng chính

sách xã hội (NHCSXH) đã thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng

chính sách, góp phần tích cực trong mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, bảo

đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện.

22

Trải qua 15 năm, NHCSXH huyện Con Cuông cho vay hộ nghèo đạt

259.796 triệu đồng với 22.474 lượt hộ nghèo được vay vốn. Trong từng thời

kỳ nguồn vốn cho vay hộ nghèo luôn được ưu tiên, đáp ứng được nhu cầu vay

vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo hàng năm tăng cao. Đến

30/6/2017 dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 101 tỷ 032 triệu đồng (chiếm tỷ lệ

36%). Đồng vốn tín dụng chính sách đã giúp cho 3.799 hộ nghèo, 2.197 hộ

cận nghèo và 381 hộ thoát nghèo có vốn để phát triển chăn nuôi với hơn 20

ngàn con trâu bò các loại.Qua công tác kiểm tra cho thấy, về cơ bản

NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức nhận dịch vụ uỷ thác đã

chấp hành nghiêm túc cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn

nghiệp vụ của ngành và các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên. Đồng

thời luôn quan tâm chú trọng tới hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo được

vay vốn ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế.Các hộ vay sử dụng vốn đúng mục

đích, có hiệu quả, đời sống được nâng lên rõ rệt, chuyển biến tốt.

Các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện đời sống

của người dân, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh

hoạt, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả 14

chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác, với tổng vốn hiện nay đang quản lý đạt 280.123 triệu đồng, tăng

279.513 triệu (gấp 459,2 lần) so với khi mới thành lập . Chất lượng tín dụng

không ngừng được cải thiện, nợ xấu giảm dần từ 2,92% khi mới thành lập khi

mới thành lập xuống còn 0,02% (thời điểm 30/6/2017). Tỷ lệ sử dụng vốn

không dưới 98%. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn được thành lập đến từng

thôn bản, cán bộ các cấp hội và ban quản lý các tổ tiết kiệm vay vốn đều được

Ngân hàng chính sách xã hội đào tạo tập huấn nghiệp vụ. Mô hình quản lý

vốn tín dụng của NHCSXH phát huy đạt hiệu quả cao, các tổ chức chính trị

xã hội và tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn bản đã huy động được sức mạnh tổng

23

hợp của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,

“xã hội hóa kênh tín dụng chính sách” góp phần từng bước làm cho bộ mặt

nông nghiệp nông thôn của huyện ngày càng khởi sắc.

Với nguồn vốn NHCSXH đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao

động ở nông thôn cũng như thành thị, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên

có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện để tiếp tục theo học tại các trường đại

học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề trong nước. Hộ dân có

nhà ở, các công trình nước sạch vệ sinh được xây dựng phục vụ đời sống

sinh hoạt, nâng cao sức khỏe.Việc triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi của

NHCSXH còn giúp các đối tượng thụ hưởng có cơ hội tiếp cận với hệ

thống tín dụng tài chính, khoa học công nghệ và tư duy làm ăn mới, thúc

đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, xây dựng ngày càng nhiều mô hình

kinh tế hiệu quả trên các lĩnh vực, góp phần hạn chế tình trạng cho vay

nặng lãi, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn

ở các thôn bản và các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác được củng cố phát

triển, với nhiều gương điển hình làm kinh tế giỏi.

Hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thiện ở thôn Lam Trà, xã Bồng Khê,

huyện Con Cuông là một trong những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn,

nhưng quyết tâm cải thiện cuộc sống, đã mạnh dạn vay vốn làm ăn với mô

hình chăn nuôi gia súc lợn, bò đạt hiệu quả. Năm 2009, NHCSXH huyện Con

Cuông quan tâm, tạo điều kiện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ nguồn vốn

vay hộ nghèo, chị đã đầu tư nuôi 7 con lợn giống và lợn thịt, nhờ cần cù siêng

năng chịu khó mà đàn lợn phát triển tốt, có thời điểm trong chuồng lên đến 50

con lợn. Để có vốn thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản, một lần nữa chị lại

được Ngân hàng chính sách xã hội huyện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ

nguồn vốn vay giải quyết việc làm và đã mang lại hiệu quả tích cực. Chị

Thiện tâm sự: “Nếu không được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân

24

hàng chính sách xã hội, thì không biết cuộc sốngcủa gia đình tôi như thế nào.

Vốn tín dụng chính sách đúng thực sự là “bà đỡ” của những người nghèo như

gia đình tôi và bao người nghèo khác trên cả nước…”.

Một trường hợp khác là hộ gia đình anh Nguyễn Văn Trung (thôn Lam

Trà, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông) để có việc làm và thu nhập, anh đã

mạnh dạn vay vốn và được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay 30 triệu

đồng, cộng thêm vốn của gia đình, dự án của Nhà nước hỗ trợ 50 gốc cam ban

đầu, anh đã khởi nghiệp từ mô hình trồng cam, với diện tích gần 3 ha, thu

hoạch mỗi mùa 5-6 tấn, trừ mọi chi phí còn thu lãi về trên 200 triệu đồng.Đây

thực sự là những mô hình tiêu biểu cho vệc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tự

vươn lên từ các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH huyện, đã

góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và

an sinh xã hội, sử dụng vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục

đích, phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi.

Thời gian qua hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh luôn được đổi mới để

thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân viên, cán bộ ngân hàng có khả năng

sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc giao dịch nhanh chóng,

chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.

Sau 15 năm xây dựng và thực hiện, mô hình quản lý tín dụng chính

sách tại địa phương được nâng cao, phù hợp với thực tiễn hoạt động, phát huy

được sức mạnh toàn xã hội trong việc thực thi giám sát và quản lý tốt các

chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ. Hoạt động giao dịch tại xã

đã thực sự mang lại lợi ích cho người dân được vay vốn kịp thời, thuận tiện,

giúp chính quyền địa phương, các tổ chức nhận ủy thác quản lý tốt đối tượng,

thường xuyên trao đổi thông tin cùng NHCSXH quản lý tốt nguồn vốn tín

dụng ưu đãi đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương. Hoạt động giao

dịch tại các xã 1 phiên/ 1 tháng, vào một ngày cố định đã tạo điều kiện công

tác huy động vốn được triển khai thực hiện tích cực, không ngừng đưa doanh

25

số hoạt động của NHCSXH huyện Con Cuông ngày một tăng lên, thu lãi các

chương trình tín dụng trong 10 năm qua đạt 51 tỷ 676 triệu đồng, hàng năm

đều hoàn thành 100% kế hoạch, bình quân mỗi năm thu 5 tỷ 176 triệu đồng.

Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng phòng giao dịch NHCSXH

huyện Con Cuông không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đơn vị đã nhiều năm

liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ tốt chương trình mục tiêu

quốc gia XĐGN, được các cấp, các ngành và nhân dân tin tưởng, ghi nhận.

(vi.wikipedia.org).

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Nghiên cứu của Lê Thị Thúy Nga (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả

tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa. Tác giả xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tín dụng hộ nghèo như cơ sở vật chất, đội

ngũ nhân viên, về quy trình cho vay, về chính sách cho vay, về công tác kiểm

tra và tư vấn. Nghiên cứu tập trung phân tích định tính.

Quách Khánh Ngọc và Trương Quốc Hảo (2012), Phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến đối tượng vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

(Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh số 05). Tác giả phân tích nhân tố ảnh

hưởng đến lượng vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết

quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng vốn vay phụ thuộc vào 8 nhân tố là: số tiền

vay, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi

đi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu

này cho thấy, việc cải thiện lượng vốn của hộ dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

cần chú ý đến số lần vay tiền, mục đích đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài

sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, công việc hiện tại.

Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014), “Phân tích các yếu

tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh

Sóc Trăng”, (Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 19). Kết quả nghiên cứu cho

thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo phụ thuộc các yếu tố như là

26

lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng dẫn khi vay, diện tích đất sản

xuất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và lao động tổng số 5 yếu tố có mối

tương quan thuận: lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ

trọng vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động. Trong khi đó, các yếu tố, kỳ

hạn vay, lãi suất rủi ro có mối quan hệ tương quan nghịch (-) với hiệu quả sử

dụng vốn vay của hộ nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu còn được sử dụng kiểm

định t - Test và kiểm tra chi bình phương để đánh giá khả năng thoát nghèo

của các hộ vay vốn. Trên cơ sở phân tích, đề xuất các giải pháp giúp hộ nghèo

trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn để có thể làm

tăng thu nhập và sớm thoát nghèo.

Nguyễn Hoài Nam (2015), Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của

chương trình chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH, Tạp chí

Ngân hàng số 23 (trang 46 - 49) năm 2015, tác giả nghiên cứu cho thấy hiệu

quả kinh tế xã hội trong việc giảm nghèo đối với hộ nghèo thiểu số vùng

Tây Bắc, NHCSXH tỉnh Hà Giang thể hiện vai trò “bà đỡ” cho người nghèo

đặc biệt là người dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo làm giàu bằng chính

nguồn vốn tín dụng chính sách thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô

cho vay, khả năng sử dụng người vay, cho vay đúng đối tượng, đúng mục

đích cho kết quả khả năng thu hồi vốn đảm bảo. Tác động tích cực đến việc

phát huy năng lực sản xuất kinh doanh người nghèo tạo được ý thức trách

nhiệm trong quan hệ người nghèo với ngân hàng, số hộ được vay vốn, số hộ

thoát nghèo, tác động vay vốn đến thu nhập hộ nghèo. Bên cạnh đó, tác giả

cũng cho ta thấy những hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả

cho vay hộ nghèo.

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra

Một là, vốn tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước.

Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.

Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước

27

Tháilan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro

mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi

ro bất khả kháng mà không thu hồi được (Tại Thái lan và Malaysia).

Hai là, Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính

sách xã hội huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận

ủy thác ngày càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng

lợi các chỉ tiêu chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của

người dân trong việc phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo,

đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

Ba là, về phía NHCSXH tại địa bàn, nâng cao hoạt động nghiệp vụ tại

chi nhánh luôn được đổi mới để thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân

viên, cán bộ ngân hàng có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi

cho việc giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức

nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.

Bốn là, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành viên,

các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành

viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp

tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi

vào NHCSXH tại địa bàn.

28

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bạch Thông là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, là huyện

giáp ranh với hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh và bao quanh thành phố

Bắc Kạn. Diện tích tự nhiên 54.649,91 ha, đơn vị hành chính cấp xã gồm 16

xã và 01 thị trấn.

- Phía Bắc giáp huyện Ngân sơn và huyện Ba Bể.

- Phía Đông giáp huyện Na Rì.

- Phía Tây giáp huyện Chợ Đồn.

- Phía Nam giáp Thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Mới.

Thị trấn Phủ Thông là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,

nằm trên đường Quốc lộ 3 và đường tỉnh 258, cách Thành phố Bắc Kạn 18

km, cách thành phố Thái nguyên hơn 100 km và thành phố Cao Bằng 102 km.

Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế-

văn hóa xã hội với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận.

2.1.1.2. Địa hình địa mạo

Huyện có địa hình đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có độ dốc

lớn, hướng núi không đồng nhất. Độ cao trung bình phổ biến từ 400- 700m

so với mặt nước biển. Nơi có địa hình cao nhất là 1.241m, có thể chia làm

3 dạng địa hình chính:

- Địa hình núi đá vôi: Phân bố chủ yếu ở các xã Nguyên Phúc, Sỹ Bình,

Vũ Muộn, Cao Sơn với những dãy núi đá vôi xen giữa các thung lũng hẹp tạo

thành những vách dựng đứng, cheo leo, độ dốc cao phổ biến từ 700- 1000m,

độ dốc trên 250. Là vùng núi cao, địa hình hiểm trở ít có điều kiện phát triển

sản xuất nông nghiệp.

29

- Địa hình núi đất: Độ cao phổ biến 400-600m, độ dốc bình quân từ 20-

400 nhưng bị chia cắt bởi các khe suối, giao thông đi lại trong vùng rất khó

khăn, là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp và nông lâm nghiệp kết hợp.

- Địa hình thung lũng phân bố dọc theo sông suối, xen kẽ các dãy

núi cao là địa hình cấu tạo nên các cánh đồng trồng lúa màu mỡ cho các

xã trong huyện.

2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn

* Thời tiết, khí hậu:

Bạch Thông có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng từ tháng

4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu của

huyện có những đặc trưng chủ yếu sau:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hằng năm 220C, phù hợp với các loại

cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới;

- Lượng mưa trung bình năm 1.586mm, mỗi năm có khoảng 134,4

ngày mưa nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa mưa bắt

đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 6 - 7, lượng mưa

bình quân 188,7mm/ tháng, có tháng hầu như không mưa (tháng 11, 12).

- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.555,7 giờ. Tháng có số giờ

nắng cao nhất là 187,4 giờ là tháng 8, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng

2 có 54,6 giờ.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình 84%; lượng nước bốc hơi trung

bình hằng năm 854mm.

- Gió, bão: Bạch thông nằm sâu trong lục địa và được các dãy núi cao

che chắn nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của khí hậu địa hình

thung lũng nên hướng gió chính là: Đông - Bắc, Tây - Nam và Nam. Tốc độ

gió trung bình 1,3m/s, mạnh nhất là gió Tây - Nam vận tốc 31m/s.

30

Ngoài ra, hằng năm trên địa bàn huyện thường xuất hiện 80-90 ngày có

sương mù, 35- 37 ngày có mưa phùn, 45-50 ngày có giông và một số đợt

sương muối.

Nhìn chung huyện Bạch Thông có khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi

cho việc phát triển nền nông- lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng

vật nuôi. Tuy nhiên huyện có địa hình cao, độ dốc lớn, các tháng mùa hạ mưa

lớn mưa tập trung dễ gây lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, trượt lở đất dọc theo

các sông và các sườn núi. Mặt khác mùa đông trời lạnh, thời tiết hanh khô gây

hạn hán đặc biệt ở vùng sâu, vùng cao, vùng núi đá vôi.

* Thủy văn:

Bạch Thông có hệ thống sông suối khá dày đặc:

Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao thuộc xã Phương Viên ( Chợ

Đồn) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến địa bàn huyện Bạch Thông

đổi hướng Tây - Đông qua các xã Dương Phong, Quang Thuận sang Thành

phố Bắc Kạn đến xã Mỹ Thanh đổi hướng Bắc - Nam qua huyện Chợ Mới

sang Thái Nguyên, là sông có lưu vực lớn nhất 1.756 km2.

Suối Đôn Phong: Bắt nguồn từ xã Đôn Phong chảy theo hướng Tây -

Đông sang thành phố Bắc Kạn.

Suối Na Cù bắt nguồn từ núi Hoa Sơn xã Lục Bình qua Quân Bình,

Cẩm Giàng, Mỹ Thanh theo hướng tây Bắc - Đông Nam.

Suối Nặm Cắt: bắt nguồn từ Phai Yêng xã Đôn Phong sang xã Dương

Quang thành phố Bắc Kạn.

Ngoài các sông suối chính trên, huyện còn có hằng trăm con suối lớn

nhỏ phân bố khắp các xã trong huyện.

Nhìn chung hệ thống sông suối khá dày trực tiếp chi phối chế độ thủy

văn của huyện, song các sông, suối đa phần đếu là nguồn có lòng hẹp, độ dốc

lớn, thường gây ra lũ về mùa mưa và cạn kiệt nước vào mùa khô.

31

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai huyện Bạch Thông có 2 nhóm

đất chính:

+ Nhóm đất địa thành do quá trình phong hóa đất tại chỗ tạo thành.

+ Nhóm đất thủy thành do được bồi tụ phù sa của các con sông, suối

tạo thành.

- Căn cứ vào tính chất đất có thể phân đất đai của huyện thành 09 nhóm

đất chính: Đất phù sa ngòi suối; đất dốc tụ trồng lúa nước; đất Feralit biến đổi

do trồng lúa; đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ; đất Feralit phát

triển trên phiến thạch sét; đất Feralit vàng đỏ phát triển trên Granit; đất Feralit

đỏ vàng phát triển trên đá biến chất; đất Feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi;

đất Feralit mùn trên núi cao trên 700m. Nhìn chung đất đai của huyện rất

phong phú với nhiều chủng loại và kiểu địa hình khác nhau, có điều kiện để

phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.

* Tài nguyên nước

Tài nguyên nước của huyện được nhìn nhận và đánh giá từ nguồn nước

mặt và nguồn nước ngầm. Nhìn chung nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay

của huyện là nước mặt song chất lượng chưa thật tốt. Mặt khác do tập quán

sinh hoạt và sản xuất còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng nước,

cần phải xử lý làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt. Đồng thời

cần bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn sinh thủy.

* Tài nguyên rừng

Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015, toàn huyện có 46.970,96

ha đất lâm nghiệp, chiếm 88,90% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích rừng

trồng ngày càng tăng với các loại cây phù hợp đặc điểm của địa hình như keo,

mỡ, hồi. Đặc biệt trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của các chương

32

trình, dự án trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc nhân dân đã chú ý đến

việc trồng rừng, trồng cây ăn quả lâu năm, do đó thảm thực vật rừng ngày

càng phát triển.

Về động vật: do rừng bị khai thác và nạn săn bắn phát triển nên động

vật rừng chỉ còn một số loài thú nhỏ như: chồn, nhím.

* Tài nguyên khoáng sản

Bạch Thông có quặng sắt và chì, kẽm, đá vôi, cát, sỏi... Tuy nhiên do

trữ lượng ít, hàm lượng quặng thấp nên khai thác kém hiệu quả. Vì vậy một

số mỏ như mỏ chì, kẽm xã Sỹ Bình, đá vôi thôn Ngoàn,... đến nay đã tạm

dừng hoạt động.

2.1.1.5. Thực trạng môi trường

Quá trình khai thác sử dụng đất đai, khai thác các nguồn tài nguyên và

thói quen sinh hoạt không hợp lý của người dân đã làm ảnh hưởng đến môi

trường sinh thái chung.

Huyện Bạch Thông có một số vấn đề về môi trường như sau:

- Môi trường nước: Đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn huyện ít bị

ô nhiễm vùng diện rộng và chỉ số ô nhiễm thấp. Còn đối với một số khu vực

khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng có mức độ ô nhiễm khá cao

do chưa được quản lý tốt, đa phần các điểm khai thác đều không có hệ thống

xử lý nước thải mà được xả thẳng vào các sông, suối trong khu vực.

- Môi trường không khí, tiếng ồn

Chất lượng môi trường không khí của Bạch Thông nhìn chung khá tốt.

các loại khí độc hại như NO2, SO2 đều có nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho

phép (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05: 2003/ BTNMT về chất

lượng không khí xung quanh).

Tiếng ồn tương đương tại các khu vực trung tâm dao động từ 65 - 75

dBA, nằm trong giới hạn cho phép.

33

Ở các khu vực chế biến lâm sản, khai thác khoáng sản, các cơ sở sản

xuất vật liệu xây dựng mức độ ô nhiễm không khí, ảnh hưởng không nhỏ đến

đời sống của công nhân và người dân xung quanh khu vực.

- Môi trường đất

Môi trường đất của huyện Bạch Thông bị ảnh hưởng chủ yếu do phân

bón, hóa chất sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp, tuy nhiên do sản xuất

quảng canh là chính nên mức độ ô nhiễm đất còn thấp. Một số điểm lưu trữ

hóa chất Bảo vệ thực vật mức độ ô nhiễm khá nghiêm trọng như điểm tồn dư

chất Bảo vệ thực vật Bản Vén (xã Đôn Phong), điểm ô nhiễm này đang được

tập trung xử lý.

- Chất thải rắn

Theo các con số ước tính, lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình

khoảng 0,5 kg/người /năm. chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các dự án đầu tư

xây dựng trên địa bàn. Hiện nay, các chất thải rắn nguy hại từ các cơ sở y tế

đều được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định; nhưng đối với các cơ sở

khai thác và chế biến khoáng sản hầu hết không được xử lý theo quy trình,

nếu có thì cũng chỉ chôn lấp là chính, gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường

xung quanh các cơ sở này.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

tình hình phát triển của nền kinh tế, trên địa bàn huyện Bạch Thông phát triển

toàn diện, tăng trưởng với tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng tích cực đời sống nhân dân ngày càng đượng cải thiện rõ rệt, giá trị sản

xuất 2015 - 2017 được thể hiện như sau:

34

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông

Năm 2015

Năm 2018

Tốc độ tăng

TT

Chỉ tiêu

(triệu đồng)

(triệu đồng)

trưởng (%/năm)

Tổng GTSX (giá cố định)

505.682

797.789,56

9,55

I Nông lâm, thủy sản

273.577

437.801,75

9,86

+ Nông nghiệp

209.517

325.512,71

9,21

+ Lâm nghiệp

60.519

104.291,18

11,5

+ Thủy sản

3.541

7.997,86

17,7

II Công nghiệp - Xây dựng

91.448

128.424

7,03

+ Công nghiệp

48.680

53.792

2,02

+ Xây dựng

42.768

74.632

11,78

III Thương mại và dịch vụ

140.657

231.563,81

10,48

+ Thương mại

140.532

231.428,57

10,49

+ Dịch vụ

125

135,24

1,59

(Nguồn báo cáo UBND huyện Bạch Thông, 2018)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất chậm, thể hiện giá trị sản xuất như sau:

- Tỷ trọng nông lâm nghiệp từ 54,1% (năm 2015) lên 55,49% (năm 2018).

- Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng 18,08% năm 2015 xuống

15,65% năm 2018 nhưng tổng giá trị sản xuất ngành 91,448 tỷ đồng lên

128,424 tỷ đồng trong từng thời kỳ.

- Tỷ trọng thương mại dịch vụ từ 27,82% năm 2010 lên 28,9 % năm 2018.

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Khu vực kinh tế nông nghiệp

Khu vực kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2018 có bước phát triển,

cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất nông lâm

nghiệp và thủy sản đạt 437 tỷ đồng, tăng bình quân 9,7%/ năm.

35

Trồng trọt:

Ngành trồng trọt hiện nay đang là ngành chính của nông nghiệp, tạo ra

khối lượng sản phẩm lương thực, thực phẩm lớn. những năm gần đây trồng

trọt đang chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng và giá trị

sản phẩm. cơ cấu sản xuất cây trồng với xu thế ổn định cây lương thực, tăng

diện tích cây ăn quả và rau màu.

Sản lượng lương thực thực hiện đến năm 2017 đạt khoảng 19.000 tấn/

18.000 tấn đạt 105,5% kế hoạch; trồng mới cây cam quýt thực hiện đến năm

2017 là 482 ha/350 ha đạt 137,7% kế hoạch; diện tích trồng cây thuốc lá đến

hết năm 2017 là 200/30 ha đạt 66,6% kế hoạch, nguyên nhân diện tích cây

thuốc lá không đạt kế hoạch là do ảnh hưởng của thời tiết thay đổi bất thường,

việc thâm canh chưa được kiểm soát chặt chẽ đã ảnh hưởng tới chất lượng

thuốc lá, diện tích trồng thuốc lá.

Bảng 2.2. Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông

Đơn vị: tấn

TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Lúa 15.417,2 14.512 15.655,7

2 Ngô 4.916,8 4.593,3 5.186,4

(Nguồn: các báo cáo UBND huyện Bạch Thông, từ 2016 - 2018)

Chăn nuôi: ngành chăn nuôi phát triển khá ổng định và đang được chú

trọng mở rộng với nhiều loại hình tổ chức sản xuất: chăn nuôi gia đình, công

nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng với quy mô nhỏ. Bước đầu áp dụng các

tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới, giống có năng xuất cao và sản xuất. Công

tác thú y được quan tâm triển khai, công tác tiêm phòng dịch và kiểm dịch

định kỳ, phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các loại bệnh ở gia súc, gia cầm

nên hàng năm hông có dịch bện lớn xảy ra.

36

Bảng 2.3. Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông

Đơn vị: con

TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Đàn trâu 4.635 4.800 4.376

2 Đàn bò 850 900 1.147

3 Đàn lợn 19.612 32.500 21.623

4 Đàn gia cầm 209.421 215.000 269.267

5 Đàn ngựa 185 220 136

(Nguồn: các báo cáo của UBND huyện Bạch Thông từ 2016 - 2018)

Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm, chủ động phòng chống rét,

phòng chống dịch bệnhvà áp dụng tiến bộ mới về giống, thức ăn, chăm sóc,

nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng mới hàng năm bình quân giai đoạn

2015 - 2017 là 1.169 ha/1.000ha đạt 116,9% kế hoạch. Công tác Khoanh nuôi

bảo vệ và phát triển rừng được duy trì thường xuyên, tuy nhiên số vụ vi phạm

luật về khai thác rừng trái phép còn diễn ra phức tạp, khó nhất là khu vực có

nhiều gỗ quý hiếm.

- Khu vực kinh tế công nghiệp.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì và có bước

phát triển, trên địa bàn huyện có 4 nhà máy công nghiệp (Nhà máy luyện

Gang Cẩm Giàng đã ngưng hoạt động từ năm 2011, nay chuyển đổi chủ sử

hữu và cơ cấu lại; Nhà máy gạch tuynen Cẩm Giàng; nhà máy chế biến bột đá

Cacbonat canxi Phủ Thông ngưng hoạt động và nhà máy điện Nặm Cắt có

công suất 3,2MV). Có 26 cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn, các sản phẩm công

nghiệp tăng thêm (theo giá so sánh năm 2010) năm 2015 đạt 49,5 tỷ đồng,

tăng bình quân 12%/ năm. Tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu là các cơ

sở sơ chế nông - lâm sản, sửa chữa nhỏ và sản xuất vật liệu xây dựng…

37

- Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại:

Mạng lưới dịch vụ ngày càng mở rộng, Chợ Phủ Thông được đầu tư

xây dựng, các chợ trung tâm cụm xã được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện thúc

đẩy giao lưu hàng hóa, số hộ hoạt động kinh doanh tăng từ 480 hộ năm 2010

lên 1.414 hộ năm 2017. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

dùng tính đến năm 2017 là 394 tỷ đồng, tăng bình quân 23%/ năm (tăng

11,5% so với nhiệm kỳ 2005 - 2010).

2.1.2.3. Thực trạng văn hóa - xã hội

* Giáo dục và đào tạo

Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm, cơ sở vật chất được đầu

tư xây dựng ngày một khang trang sạch đẹp, trang thiết bị đáp ứng được nhu

cầu học tập và giảng dạy; đội ngũ cán bộ giáo viên được tăng cường về số

lượng, chuẩn hóa về trình độ; chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên, giáo

dục mĩ nhọn có nhiều khởi sắc. Năm 2014, huyện được công nhận đạt chuẩn

phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Duy trì, giữ vững kết quả phổ

cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ I và phổ cập Trung học cơ sở.

* Y tế

Công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện,

không để dịch bệnh bùng phát trên địa bàn. Công tác khám chữa bệnh và thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai đồng bộ, có

hiệu quả. Tiêm Vacxin phòng bệnh cho trẻ em dưới 01 tuổi hàng năm đều đạt

trên 95%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 17,3% còn 14% so

với năm 2010. Đội ngũ cán bộ y tế được nâng cao về trình độ chuyên môn:

đến nay có 10/17 xã, thị trấn có bác sĩ, 100% thôn bản, tổ dân phố có nhân

viên y tế. Đến nay đã có 12/17 xã được công nhận xã đạt chuẩn bộ tiêu chí

quốc gia về y tế.

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được triển khai rộng khắp, tỷ

lệ sinh hằng năm duy trì mức 0,9% qua các năm. chất lượng dân số được nâng

cao, quy mô dân số tăng ở mức hợp lý.

38

* Dân số, lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội

- Dân số

Dân số huyện Bạch Thông theo thống kê tổng năm 2018 là: 33.350 người,

mật độ dân số 59 người/km2, tỷ lệ phát triển dân số trung bình 2018 là 0,9%.

Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm

của huyện Bạch Thông

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Tổng số nhân khẩu Người 32.719 33.055 33.350

1.1 Nữ Người 15.947 16.042 16.132

1.2 Nam Người 16.772 17.013 17.218

2 Mật độ dân số Người/km2 59,9 60,5 61,0

(Nguồn các báo cáo của UBND huyện Bạch Thông từ năm 2016 - 2018)

- Lao động, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội: Tổng số lao động trong độ tuổi lao động trong năm 2018 là 20.342

người, trong đó: lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản là 15.643 người, chiếm

76,9%; lao động công nghiệp - xây dựng là 2.424 người chiếm 11,9%; lao

động thương mại - dịch vụ là 2.275 người chiếm 11,2%.

Công tác đào tạo việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn: từ năm

2010 đến nay đã có hơn 3.591 lượt người được tạo việc làm; 3.407 lượt người được

đào tạo nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28,3%; có 48 người được đi xuất khẩu

lao động. Thực hiện tốt nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, đã triển khai 227 dự

án, với tổng số vốn vay 10,9 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 527 lao động.

Công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được chỉ đạo thực hiện.

Toàn huyện có 16/17 xã, thị trấn đạt chuẩn mô hình xã phù hợp với trẻ em.

Thực hiện tốt công tác thăm hỏi, động viên và giải quyết kịp thờichế độ

chính sách cho các đối tượng. thực hiện tốt việc xúa nhà tạm cho hộ nghèo và

các đối tượng chính sách trên địa bàn.

39

2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng

* Hệ thống giao thông

Đã được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng

được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đến nay còn 1 xã đường giao thông đến

trung tâm xã mùa mưa vẫn chưa đi lại được (xã Đôn Phong), một số xã đường

giao thông xuống cấp trầm trọng không đảm bảo giao thông (Mỹ Thanh, Vi

Hương), một số công trình Trụ sở UBND xã, Trường học, Trạm y tế,... chưa được

đầu tư xây dựng, gây khó khăn cho viêc học tập, khám chữa bệnh cho học sinh,

nhân dân các xã. Hệ thống thủy lợi chỉ đáp ứng tưới tiêu cho khoảng 70% diện

tích, hệ thống hồ chứa được yêu cầu tích trữ nước cho sản xuất khi bị hạn hán...

* Giáo dục - đào tạo, y tế

Toàn huyện có 10 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 25% số trường học,

trang, thiết bị dạy học còn thiếu, không đồng bộ, còn có học sinh bỏ học, chất lượng

giáo dục còn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp dẫn đến nguồn nhân lực chất

lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp.

Cho đến nay mới có 11 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân

tham gia BHYT tại một số xã chưa đạt 70%, chủ yếu là các đối tượng do ngân

sách Nhà nước hỗ trợ, đối tượng tham gia BHYT tự nguyện đạt thấp.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo kênh ngân hàng

chính sách xã hội thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông

- Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn của hộ nghèo vay vốn ưu đãi.

- Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch

Thông - tỉnh Bắc Kạn

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng

chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả nguồn

vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn

40

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo

và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo

vay vốn ưu đãi thông qua hội nông dân. Những thông tin thống kê về phát

triển kinh tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa

phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân các cấp, báo

cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hội Nông dân huyện Bạch Thông các

tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…

2.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,

phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình có

nguồn thu nhập thấp và có giấy chứng nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo

Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Để đặc trưng cho điều kiện về địa hình,

kinh tế của huyện Bạch Thông, tôi chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng kinh tế

của huyện là xã Quân Bình, xã Vi Hương và xã Nguyên Phúc thuộc huyện

Bạch Thông.

- Quy mô: vì số lượng hộ nghèo tại 3 xã nghiên cứu vay vốn từ ngân

hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân huyện nhỏ, có 163 hộ vay,

cho nên nghiên cứu này lựa chọn 163 hộ đang vay để phỏng vấn.

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp

- Nội dung phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần

thu thập.

Phần 1: Thông tin cơ bản của hộ nghèo như họ tên, trình độ văn hóa,

41

trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề đang làm, loại hình hộ, số khẩu,

số lao động và thông tin việc làm các thành viên trong hộ.

Phần 2: Nội dung khảo sát chính bao gồm thông tin về tình hình vay

vốn từ NHCSXH Bạch Thông: lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu

vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay; kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của hộ, diện tích đất đai; vốn sản xuất, tình hình các khoản chi

phí, các khoản thu nhập của hộ; Thông tin về thu nhập của hộ.

* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra

của các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu,

sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng các công cụ

chương trình Excel để xử lý.

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu

đề tài được thực hiện như sau:

- Phương pháp so sánh: So sánh liên hoàn năm sau với năm trước để

thấy được sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ đó thấy được sự hơn

kém qua các năm và của các ngành.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập xong thì mỗi tài

liệu chỉ phản ánh một mặt nào đó của khóa luận. Do đó sau khi thu thập và xử

lý số liệu cần phải tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện

tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp

này được tôi sử dụng để phân tích tình hình NHCSXH cho vay và các hộ vay

vốn của NHCSXH. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng

thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát

triển của hiện tượng, sự vật.

42

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:

Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên

tổng số vốn vay của cả ngành.

Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích

X 100 = Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sau mục đích (%)

Số hộ sử dụng vốn sai mục đích của năm Tổng số hộ được phê duyệt vay vốn của năm

b. Chỉ tiêu kết quả sản xuất

Để đánh giá được hiệu quả vốn vay, tôi sử dụng các chỉ tiêu sau:

Theo quan điểm của hệ thống ta coi tất cả mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào đều là hoạt động sản xuất kinh doanh

thống nhất giữa đầu ra và đầu vào của các sản phẩm sản xuất ra. Các chỉ tiêu

so sánh hiệu quả kinh tế được xây dựng trên cơ sở mối tương quan giữa đầu

ra và đầu vào đó.

Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào

Trong đó:

Đầu vào là các chi phí cho quá trình sản xuất.

Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất

và dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời

kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.

GO =

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i

Pi là đơn giá sản phẩm loại i

43

Ý nghĩa:

- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp.

- Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia

tăng, năng suất lao động.

- Chi phí trung gian (IC) ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất và

dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần

dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.

Ý nghĩa:

- Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị

gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.

- Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản

ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia

tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí

trung gian của ngành nông nghiệp.

Ý nghĩa:

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành

nông nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp

(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP)

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp

trong nền kinh tế quốc dân.

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu

thống kê quan trọng khác: như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi

nhuận (Pr)..

VA= GO - IC

Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

IC là chi phí trung gian

44

c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian

- Chỉ tiêu GO/IC: Phản ánh giá trị sản xuất trên một đồng chi phí

trung gian.

Giá trị sản xuất Tỷ lệ GO/IC = (lần) Chi phí trung gian

- Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian VA/IC: Chỉ tiêu này

phản ánh với mức độ đầu tư một đồng trung gian thì tạo ra giá trị sản xuất là

bao nhiêu.

Giá trị gia tăng Tỷ lệ VA/IC = (lần) Chi phí trung gian

45

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách thông qua

Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Kết quả cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo

thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018)

Trên địa bàn huyện Bạch Thông người dân sống chủ yếu dựa vào nông

nghiệp, đời sống kinh tế xã hội khó khăn. Số lượng hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn

với 19,83% (năm 2018). Do vậy tỷ lệ hộ cần hỗ trợ vay vốn là rất cao.

Những năm qua, NHCSXH huyện Bạch Thông đã triển khai nhiều

chương trình cho vay và đã góp phần quan trọng giúp đỡ các hộ thoát nghèo

vươn lên làm giàu.

Xét về số lượng hộ nghèo được vay vốn qua từng năm, ta thấy số lượng

tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng này không đáng kể, từ con số 610 hộ nghèo

được vay (năm 2016) nên 662 hộ (năm 2018) tăng được 52 hộ trong vòng 3

năm, tốc độ phát triển bình quân khoảng 30%.

Từ số liệu tổng hợp tại bảng 3.1 cho thấy số lượng vốn cho vay hộ

nghèo tại Ngân hàng CSXH thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông có sự

gia tăng đáng kể, từ con số 22,23 tỷ đồng (năm 2016) tăng lên 25,14 tỷ đồng

(năm 2018). Có được kết quả này là do Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả

đa dạng các chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo.

3.1.2. Thực trạng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng CSXH

thông qua kênh Hội Nông dân

Dư nợ tín dụng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý, cho vay vốn

tín dụng. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tức tỷ lệ nợ đọng của các khoản vay càng

nhỏ, điều này có nghĩa là khả năng trả nợ ngân hàng của người vay càng cao.

Chỉ tiêu này càng có nhiều ý nghĩa với các khoản tín dụng với hộ nghèo bởi

điều đó cho thấy được phần nào hiệu quả của nguồn vốn vay. Dư nợ quá hạn

rất thấp chỉ từ 27 triệu đến 50 triệu, điều này cho thấy tình hình nợ đọng của

các hộ vay vốn là rất hạn chế.

46

Bảng 3.1. Kết quả vay vốn ngân hàng CSXH cho hộ nghèo thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018)

Năm Năm So sánh So sánh Năm Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2017/2016 2018/2017 2016

1. Tổng số hộ toàn huyện Hộ 8.479 8.518 1,01 1,00 8.410

2. Tổng số hộ nghèo toàn huyện Hộ 1.857 1.689 0,92 0,91 2.021

3. Tỉ lệ hộ nghèo % 21,9 19,83 0,92 0,91 23,84

4. Dư nợ cho vay (hộ nghèo) Tr.đồng 22.228,9 24.724,4 25.153,45 1,11 1,017

5. Số hộ nghèo trong huyện được vay Hộ 659 662 1,08 1,00 610

6. Số vốn vay bình quân/ hộ nghèo Tr.đồng 38 38 1,03 1,01 36,44

7. Tỉ lệ số hộ sử dụng đúng mục đích vay % 99,70 99,85 1,00 1,00 99,67

8. Tỉ lệ số hộ sử dụng sai mục đích vay % 0,30 0,15 0,93 0,50 0,33

9. Nợ quá hạn Chương trình hộ nghèo Tr.đồng 27 50 0,79 1,85 34

10. Số hộ nợ quá hạn CT hộ nghèo Hộ 2 1 1,00 0,50 2

11. Tỷ lệ nợ quá hạn CT hộ nghèo % 0,3 0,15 0,71 1,82 0,33

(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch Thông, năm 2019)

47

3.2. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch

Thông - tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra

Thông tin 163 hộ điều tra ở các xã Quân Bình, Vi Hương, Nguyên

Phúc thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có 766 nhân khẩu, tổng số lao

động các hộ này là 393 người, trình độ văn hóa của chủ hộ, tỷ lệ chủ hộ đã tốt

nghiệp cấp là cao nhất (36,8%), trình độ tiểu học 25,77%, tỷ lệ chủ hộ không

đi học chiếm 12,88% .

Bảng 3.2. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2019

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

I Hộ điều tra

Tổng số hộ nghèo 1 Hộ 163

Tổng số nhân khẩu 2 Người 766

Tổng số lao động 3 Lao động 393

Bình quân nhân khẩu/hộ 4 Người/hộ 4,73

II Trình độ văn hóa của chủ hộ

Trung học phổ thông 1 % 36,8

Trung học cơ sở 2 % 24,54

Tiểu học 3 % 25,77

4 Không học % 12,88

III Tài sản chủ yếu

Bình quân đất ở 1 M2/ hộ 34,2

Bình quân đất nông nghiệp 2 M2/ hộ 175,34

3 Trâu + bò Con/ hộ 2,2

4 Lợn Con/ hộ 4,1

5 Gia cầm Con/ hộ 9,7

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

48

Qua bảng số liệu 3.3 điều tra ta thấy tài sản các hộ nghèo tại ba xã khảo

sát có đất bình quân ở thấp, hộ đông khẩu trung bình là 6 khẩu/hộ, đất ở chỉ

có 34,2 m2/hộ, trung bình mỗi người có khoảng 7,23 m2/người, thấp hơn

chuẩn nghèo đa chiều về nhà ở (chuẩn nghèo đa chiều là 8m2/người). Bình

quân đất nông nghiệp cho một hộ là 175,34 m2/hộ, số này là quá nhỏ (khoảng

1 sào canh tác), số trâu bò mỗi hộ trung bình khoảng 2,2 con/hộ, số lợn trung

bình của mộĩ hộ 4,3 con/hộ, số lượng gia cầm khoảng 9,7 con/hộ.

3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra

Kết quả khảo sát 163 hộ nghèo tại 3 xã Quân Bình, Vi Hương, Nguyên

Phúc thuộc huyện Bạch Thông cho thấy số vốn vay trung bình/hộ là 40,62 triệu

đồng, trong đó số hộ sử dụng vốn đúng mục đích là 100% số hộ được vay.

Bảng 3.3. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo

STT Tình hình sử dụng vốn vay Đơn vị tính Số lượng

Số vốn vay trung bình/hộ Tr.Đồng/ hộ 40,62 1

Tổng số hộ sử dụng đúng mục đích % 100 2

Tổng số vốn sử dụng đúng mục đích Tr.Đồng/ hộ 40,62 3

Tổng số hộ sử dụng sai mục đích % 0 4

Tổng số vốn sử dụng sai mục đích Tr.Đồng 0 5

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra

Nghèo tại địa bàn nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đặc

điểm sản xuất của người dân chủ yếu là nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ

thuật còn manh mún, phân tán chưa thích ứng với cơ chế thị trường, chưa

dám mạnh dạn vay vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành

nghề, chưa tận dụng tiềm năng đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân

sinh còn khó khăn, dẫn đến chất lượng giảm nghèo chưa bền vững. Bảng tổng

hợp sau đây cho thấy các yếu tố chủ yếu dẫn đến nghèo tại địa bàn.

49

Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra

TT Chỉ tiêu Hộ/tổng số Chiếm so với tổng số (%)

1 Do thiếu đất sản xuất 21 12,89

2 Đông con 102 62,57

3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 77 47,24

4 Thiếu vốn 163 100,0

(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Qua khảo sát cho thấy, thiếu vốn và đông con là nguyên nhân cơ bản

dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ điều tra. 100% số hộ được hỏi đánh giá

nghèo là do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Hiện nay,

mặc dù chương trình cho vay tín dụng chính sách được đẩy mạnh, nhưng vay

vốn tín dụng cho người nghèo thủ tục còn nặng tính rườm rà, kết hợp với đội

ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu là những lý do khiến người nghèo khó tiếp

cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài

phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và

cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo. Do vậy, công tác giảm

nghèo còn diễn ra và qua nhiều năm, tình trạng này còn kéo dài.

3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra

3.3.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác nhau

Các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ do NHCSXH thực

hiện thực sự là kênh vốn quan trọng, là “bà đỡ” cho hộ nghèo và các đối

tượng chính sách. Mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách

ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả. Do đó mà nhu

cầu vốn vay các hộ nghèo hiện nay khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trả nợ

và phương thức sử dụng vốn.

50

Bảng 3.5. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau

STT Mức vốn hộ cần vay Số hộ Cơ cấu (%)

1 Dưới 10 triệu đồng 9 5,5

2 Từ 10 - 30 triệu đồng 46 28,22

3 Từ 30 - 50 triệu đồng 85 52,15

4 Trên 50 triệu đồng 23 14,11

Tổng 163 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu vay vốn ở các mức vốn vay của các

hộ là khác nhau, trong đó quy mô các hộ muốn vay từ 30-50 triệu đồng là lớn

nhất, gồm 85 hộ, chiếm 52,15%; các hộ vay trên 50 triệu đồng có 23 hộ,

chiếm 14,11%; các hộ có nhu cầu từ 10-30 triệu đồng có 46 hộ, chiếm

28,22% và các hộ có nhu cầu vay dưới 10 triệu đồng có 9 hộ, chiếm 14,11%.

Mức cho vay đối với từng chương trình được xác định căn cứ vào: Nhu

cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ vay có

thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ

cho vay tối đa đối với các chương trình do HĐQT NHCSXH quyết định và

công bố từng thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa các chương trình cho vay

hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, xuất khẩu lao động, hộ sản xuất

kinh doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm hiện nay 50 triệu đồng/hộ.

Hộ nghèo và đối tượng chính sách thường là những hộ có rất ít tài sản. Do

vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa,

máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong

trường hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không

phải tài sản đảm bảo. Nhìn chung, số hộ có mong muốn vay số tiền lớn hầu

như không đủ năng lực trả nợ và có những tài sản đảm bảo để củng cố thông

tin vay đối với ngân hàng.

51

3.3.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay

Hiện nay, NHCSXH Bạch Thông triển khai thời hạn cho vay hộ nghèo

theo đúng quy định của NHCSXH Việt Nam với các thời hạn: cho vay ngắn

hạn tối đa 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là các

khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các

hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo sử

dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Riêng chương trình cho HSSV, hộ nghèo làm

nhà ở còn có thời gian ân hạn.

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay

STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ %

1 Ngắn hạn 20 12,27

2 Trung hạn 33 20,25

3 Dài hạn 69 42,33

Tổng 163 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Kết quả khảo sát nhu cầu vốn vay của hộ nghèo về thời hạn cho

vay chủ yếu muốn vay dài hạn, có 69 hộ mong muốn có thời hạn trên 60

tháng, chiếm 42,33%; có 33 hộ muốn có thời hạn trung hạn, dưới 60

tháng, chiếm 20,25% và có 20 hộ muốn vay có kỳ hạn ngắn hạn, dưới 1

năm là 12,27%.

Đa phần người dân muốn được vay vốn dài ngày là do khi vay vốn về

đầu tư phát triển sản xuất, cây con…cần thời gian sinh trưởng nhất định

trong năm để có thể cho thu hoạch, vì vậy nếu như vay vốn ưu đãi trong thờì

gian dài người dân có điều kiện để duy trì quay vòng vốn, ví dụ: người dân

vay vốn về trồng rừng keo hoặc mỡ thì sau 5-7 năm nếu được chăm sóc tốt

rừng mới cho thu hoạch, nếu như vay vốn quá ngắn hạn không phù hợp với

52

nhu cầu sản xuất người dân chưa tìm được nguồn vốn để có khả năng trả nợ

cho Ngân hàng khi đã kết thúc thời hạn trả nợ, đây là lý do có thể dẫn đến

các nguồn tín dụng đen tiếp cận với người dân ở nông thôn. Lý do thứ hai là

tín dụng chính sách của NHCSXH có mức lãi suất rất ưu đãi hơn các ngân hàng

thương mại khác do vậy chi phí trả lãi hàng tháng sẽ thấp hơn, người dân nghèo

mới có khả năng vừa đủ để trả lãi hàng tháng vừa để chi phí cho các hoạt động

sinh hoạt của gia đình. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tương

chính sách khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Hiện nay

lãi suất chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay

xuất khẩu lao động, cho vay học sinh - sinh viên là 6,6%/năm; cho vay hộ cận

nghèo 7,92%/năm; cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm; cho vay nước sạch

& vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT), cho vay sản xuất kinh

doanh vùng khó khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng

khó khăn là 9,0%/năm, cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định

167/2008/QĐ-TTg, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định

755/2013/QĐ-TTg là 3,0%/năm: Ngoài lãi suất cho vay các đối tượng vay

vốn chương trình trên không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào; Lãi

suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.

3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ

Hiệu quả kinh tế từ các khoản tín dụng được đo lường thông qua các

giá trị kinh tế hộ nghèo có được thông qua việc sử dụng các nguồn vốn tín

dụng, như chỉ tiêu về thu nhập ổn định, có khả năng vươn lên thoát nghèo và

làm giàu, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, phục vụ cho sự phát

triển kinh tế xã hội của địa phương.

Kết quả điều tra ban đầu về tình hình vay và sử dụng vốn vay 163 hộ

điều tra như bảng 3.8

53

Bảng 3.7. Tình hình vay vốn phân theo mục đích vay của các hộ điều tra

Mục đích vay vốn

Trồng trọt Chăn nuôi Mua bán

Số lượng 86 63 14 163 Tổng Tỷ lệ (%) 52,76 38,65 22,22 100

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019)

Có 52,76% số hộ điều tra vay vốn cho mục đích phát triển trồng trọt,

38,65% số hộ vay mục đích phát triển chăn nuôi, 22,22% số hộ vay với mục

đích mua bán (mua thêm tư liệu sản xuất như đất, máy cày,…). Từ kết quả

trên ta thấy số hộ muốn phát triển trồng trọt là rất cao.

3.3.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra

Tổng chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo khảo sát là 664,7

nghìn đồng/hộ, trong đó ngành trồng trọt là 261,75 nghìn đồng/hộ, chiếm

39,38%; ngành chăn nuôi là 338,07 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,86% và chi khác

đạt 64,88 nghìn đồng/hộ, chiếm 9,76%.

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018

Chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

664,7 261,75 338,07 64,88 235,83 93,34 121,27 21,32 100 39,38 50,86 9,76 100 39,56 51,40 9,04

428,77 100

Tổng chi phí trung gian - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 1. Chi phí từ vốn vay - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 2. Chi phí ngoài vay ngân hàng (vốn tự có, vốn đi vay khác) - Ngành trồng trọt - Ngành chăn nuôi - Chi khác 168,41 216,8 43,56 39,28 50,56 10,16

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

54

Đối với chi phí từ vốn vay thuộc tín dụng chính sách, tổng chi phí là

235,83 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 93,34 nghìn đồng/hộ, chiếm

39,56%; ngành chăn nuôi chi 121,27 nghìn đồng/hộ, chiếm 51,40% và chi

khác là 21,32 nghìn đồng, chiếm 9,04%.

Đối với chi phí từ vốn vay ngoài ngân hàng (vốn đi vay khác, vốn tự

có), tổng chi phí là 428,77 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 168,41

nghìn đồng/hộ, chiếm 39,28%; ngành chăn nuôi chi 216,8 nghìn đồng/hộ,

chiếm 50,56% và chi khác là 43,56 nghìn đồng, chiếm 10,16%.

3.3.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra

Kết quả hoạt động kinh doanh của các hộ thuộc các ngành khác nhau

nên giá trị mang lại cho hộ khác nhau. Đối với các hộ thuộc ngành trồng trọt,

giá trị sản xuất khoảng 7,25 triệu đồng/hộ, ngành chăn nuôi đạt 11,655 triệu

đồng/hộ và đi làm thuê đạt 4,56 triệu đồng/hộ.

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo

Năm 2018 Các chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

Tổng giá trị sản xuất 21.465 100

Ngành trồng trọt 7.250 30,90

Ngành chăn nuôi 11.655 49,67

Thu khác (làm thuê) 4.560 19,43

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Tổng giá trị sản xuất trên một hộ là 21.465 triệu đồng, cơ cấu giá trị

sản xuất với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản xuất chiếm 30,9%,

ngành chăn nuôi chiếm 49,67% và đi làm thuê chiếm 19,43%. Như vậy trung

bình mỗi hộ có 6 khẩu, giá trị sản xuất như vậy là quá thấp.

55

3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay

3.3.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

Tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện

là một giải pháp góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương,

chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm

nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn

định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn vay thể hiện qua bảng số liệu 3.10 sau đây,

trong đó tổng chi phí sản xuất (GO) được tính dựa trên vốn vay, không tính

vốn tự có của hộ, cụ thể:

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018

IC GO VA ∑ vốn vay GO/ IC VA/ IC

(tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (tr,đ) (lần) (lần) Ngành sản xuất Tỷ lệ vốn vay/IC (%)

1 2 3 4 5 6 7

Tổng số 13,46 1.217,41 19 5,45 1,4 0,4 90,45

2,22 Trồng trọt 5,03 730,45 7,25 1,44 0,44 145,22

Chăn nuôi 8,43 486,96 11,655 3,225 1,38 0,38 57,77

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2019)

Qua bảng có thể thấy vốn vay ưu đãi của hộ nghèo năm 2018, tỷ lệ giá

trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trong đó ngành trồng trọt

tăng được 1,44 lần và ngành chăn nuôi tăng được 1,38 lần. Tỷ lệ giá trị gia

tăng so với chi phí trung gian thấp đạt 0,4 lần, đối với ngành trồng trọt đạt

0,44 lần và đối với ngành chăn nuôi đạt 0,38 lần. Tỷ lệ vốn vay so với chi phí

trung gian đạt kết quả lớn gấp 90,45 lần, trong đó ngành trồng trọt đạt 145,22

lần và ngành chăn nuôi đạt 57,77 lần.

56

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi (Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)

ĐVT: Triệu đồng

Thu nhập của hộ

1. Trồng trọt 2. Chăn Nuôi Tổng thu nhập trước khi vay 5,640 7.,10 Tổng thu nhập sau khi vay 8,060 10,875 So sánh  2,420 3,365 Lần 1,43 1,45

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Bảng số liệu 3.11 phản ánh hiệu quả trước và sau quá trình vay vốn tín

dụng để phát triển sản xuất cho các hộ, mục đích của việc so sánh này là

khẳng định vai trò, vị trí của nguồn lực vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

của hộ được sử dụng ra sao, các yếu tố có tác động đến thu nhập như quy mô

hộ, mức chi cho hoạt động sống hàng ngày,… đã được tính vào tổng thu nhập

này. Các hộ sau vay vốn chưa kịp đầu tư trong nghiên cứu này tác giả không

nghiên cứu mà chỉ nghiên cứu đối với các hộ đã từng có vốn và sử dụng vốn

cho hoạt động SXKD, có như vậy mới đánh giá hiệu quả vốn cho việc nâng

cao thu nhập. Tại ba xã khảo sát, hiệu quả về thu nhập của hộ nghèo được cải

thiện, đối với lĩnh vực trồng trọt tổng thu nhập sau khi vay tăng 2,420 triệu

đồng so với tổng thu nhập trước khi vay, gấp 1,43 lần; đối với lĩnh vực chăn

nuôi tổng thu nhập sau khi vay tăng 3,365 triệu đồng so với tổng thu nhập

trước khi vay, gấp 1,45 lần. Như vậy, tín dụng chính sách đã có tác dụng đối

với các hộ nghèo trong quá trình vươn lên thát nghèo tại huyện Bạch Thông.

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch Thông là một trong những

địa chỉ tin cậy, ngân hàng là công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm

giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận

vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập,

cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo góp phần thực hiện chính sách

phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì

mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

57

3.3.6.2. Hiệu quả về mặt xã hội

Tất cả các hộ nghèo tại huyện Bạch Thông khi chưa được vay vốn thì

gia đình của họ luôn trong tình trạng lo ăn từng bữa, hay nếu hộ nào chưa đủ

ăn thì không thể dành vốn tích lũy vào sản xuất tiếp theo. Đây chưa kể mất

mùa rồi thì giá cả thị trường tăng cao. Chính vì vậy mà các hộ muốn đầu tư

vào phát triển kinh tế cũng gặp rất nhiều khó khăn đều do thiếu vốn sản xuất.

Những năm gần đây các hộ đã được NHCSXH hỗ trợ phần vốn được vay với

mức lãi suất ưu đãi thông qua hội nông dân xã thì các hộ đã có vốn để đầu tư

vào sản xuất và mang lại hiệu quả, với số vốn được vay đã hỗ trợ họ một phần

vào đầu tư trong quá trình sản xuất. Có nhiều hộ biết sử dụng nguồn vốn hợp

lý nên không những thoát nghèo mà họ còn vươn lên hộ khá có vốn tích lũy

để mở rộng sản xuất và có tiền để mua sắm các đồ dùng trong nhà. Như vậy

chính sách này đã góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế hộ gia đình nói

riêng và đời sống kinh tế xã hội nói chung.

Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lao động có việc làm tăng lên. Tất cả các

hộ điều tra đã tiến hành đầu tư, chăn nuôi, trồng trọt,.... đều trả lời sau khi

vay vốn gia đình đã tạo thêm việc làm, giải quyết được lao động dư thừa.

Điều đó đã làm giảm áp lực về tình trạng thiếu việc làm, hạn chế được rất

nhiều các tệ nạn xã hội, tăng cường an ninh nông thôn, giúp cho người dân

an tâm làm ăn, tăng thu nhập cho hộ, giảm áp lực cho khu vực đô thị xung

quanh về vấn đề dân số.

Khảo sát trong 3 năm 2016 - 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm

một phần do các chính sách giảm nghèo khác của nhà nước tác động đến

việc giảm nghèo của huyện, một phần do chính sách ưu đãi tín dụng cho hộ

nghèo vay vốn sản xuất, cụ thể năm 2016 tại huyện Bạch Thông còn 2.021

hộ nghèo (chiếm 23,84%), đến năm 2018 hộ nghèo giảm xuống còn 1.689

hộ (chiếm 19,83% ).

58

3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo

trên địa bàn xã

3.3.7.1. Lượng vốn vay

Khảo sát 163 hộ tại 3 xã, tỷ lệ hộ có lượng vốn vay trên 50 triệu đồng thì

hiệu quả sử dụng đồng vốn của họ là cao nhất, tỷ lệ thu nhập thuần/ vốn vay là

lớn nhất, cụ thể đối với nhóm mục đích vay là phát triển trồng trọt thu nhập

thuần/ vốn vay chiếm 21,74%; chăn nuôi là 22,38%, mua bán là 23,17%.

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng vốn vay đến thu nhập thuần của hộ

Mục đích vay vốn Số lượng

Lượng vốn vay (1000 đ/ hộ) Tỷ lệ TN/ vốn vay (%/năm)

Thu nhập thuần từ vốn vay (1000 đ/năm) 11.242 11.611 12.282 8167 8819 9870 5105 5998 5190 451 439 0 21,74 22,38 23,17 20,13 21,58 22,81 18,73 21,44 20,76 4,65 4,59 51.700 51.890 53.000 40.566 40870 43270 27.250 27980 25000 9.705 9560 0 Nhóm hộ vay >= 50 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay từ 30 - <50 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay từ 10 - <30 triệu Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Nhóm hộ vay dưới 10 Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán 23 9 11 3 85 45 30 10 46 27 18 1 9 5 4 0

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra, 2019)

59

Đối với nhóm hộ có lượng vốn vay từ 30 triệu đến dưới 50 triệu, tỷ lệ

thu nhập thuần/ vốn vay đứng thứ 2 dao động từ 20,13% đến 22,81%.

Nhóm hộ có lượng vốn vay từ 10 triệu đến dưới 30 triệu đồng tỷ lệ thu

nhập/ vốn vay thấp hơn, kết quả từ 18,73% - 20,76%.

Và nhóm có tỷ lệ thu nhập thuần/ vốn vay thấp nhất là nhóm có lượng

vốn vay dưới 10 triệu đồng, đạt tỷ lệ dưới 5%.

3.3.7.2. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của chủ hộ

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của chủ hộ là một trong những yếu

tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Vì đất đai là tư liệu

sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp. Hộ nào có diện tích đất sản xuất

nông nghiệp lớn, hộ đó có hiệu quả sử dụng đồng vốn vay cao.

3.3.7.3. Học vấn của chủ hộ

Học vấn của chủ hộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sử dụng vốn. Kết quả thể hiện qua bảng 3.13:

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của học vấn chủ hộ đến hiệu quả sử dụng vốn vay

Mục đích vay vốn Số lượng

Trình độ chủ hộ PTTH Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ THCS Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ Tiểu học Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán Trình độ chủ hộ không đi học Trồng trọt Chăn Nuôi Mua bán 60 35 20 5 40 16 17 7 42 22 18 2 21 13 8 0 lượng vốn vay (1000đ/hộ) 45.603 46.012 48.215 41.317 41.983 42.276 36.015 35.049 33.121 29.761 24.015 0 lợi nhuận thuần (1000 đ/hộ) 11.114 12.237 11.087 10.004 10.318 9.200 7.753 7.427 7.026 950 957 0 Tỷ lệ LN/vốn vay(%) 24,37 26,60 22,99 24,21 24,58 21,76 21,53 21,19 21,21 3,19 3,99

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra, 2019)

60

Nhóm chủ hộ có học vấn trung học phổ thông có tỷ lệ lợi nhuận/ vốn

vay cao nhất, từ 22,99% đến 24,37% điều này có nghĩa là nhóm hộ này có

hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất. Trình độ học vấn ảnh hưởng tới quyết định

sản xuất của hộ, quyết định lượng vốn vay bao nhiêu, quyết định phương án

sử dụng đồng vốn cho phương án sản xuất của gia đình, quyết định đến lợi

nhuận của hộ.

Nhóm chủ hộ không đi học hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất, dao động

từ 3,19% - 3,99%.

3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ

nghèo thông qua hội nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Thuận lợi

- Nguồn vốn huy động được huy động từ nguồn thu NSNN của địa

phương và nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ nên NHCSXH có nhiều thuận lợi

về nguồn sử dụng vốn.

- Tổ chức quản lý vốn thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch,

hiệu quả; mọi phương án sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo được phê duyệt

hồ sơ vay vốn ưu đãi.

- Công tác sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng cho phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, huyện chỉ rõ ngành nông nghiệp lựa chọn cây

trồng vật nuôi có tiềm năng sản xuất ở các mô hình trang trại, gia trại sẽ được

ưu tiên vốn cho sản phẩm chế biến, tiêu thụ đạt chất lượng cao.

3.4.2. Khó khăn

- Huyện đang trong lộ trình xây dựng kế hoạch và quy hoạch về thu hút

vốn để phát triển SXNN hàng hóa;

- Thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức đơn vị trên địa bàn chưa

có, đặc biệt là thu hút vốn từ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông

nghiệp hàng hóa, doanh nghiệp công nghiệp chế biến và tiêu thụ chưa được

doanh nghiệp này quan tâm với sản phẩm hàng hóa của huyện;

61

- Khâu tiêu thụ hàng hóa nông sản còn yếu, sản phẩm chưa có sự khác

biệt để cạnh tranh với các địa phương khác, giá trị gia tăng của sản phẩm sau

chế biến còn chưa được chú trọng chẳng hạn như dây chuyền sản xuất, bao

gói, tem mác,…

- Công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại Huyện vẫn chủ

yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp, thiếu hệ thống dịch vụ kĩ thuật,

thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng nên sử

dụng nguồn vốn chỉ đáp ứng phương án kinh doanh ngắn hạn.

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho

hộ nghèo thông qua Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

3.5.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo

* Căn cứ của giải pháp:

Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin

sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo

cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng

như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ

văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở

việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt

hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như

quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường.

Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy

nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự

cung tự cấp. Vì vậy cần nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức cho hộ nghèo,

phổ biến cách thức làm ăn hiệu quả cho họ để tăng khả năng tiếp cận nguồn

vốn và làm giàu chính đáng.

* Nội dung của giải pháp:

- Tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn, đào tạo nghề nhằm

nâng cao kỹ thuật chăm sóc phát triển nuôi trồng do địa bàn tổ chức.

62

- Mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường học hỏi, trau dồi kiến thức về các mô hình phát triển sản

xuất thành công của các hộ dân khác.

- Nhận thức đúng đắn về vai trò chính sách tín dụng cũng như nâng cao

ý thức trách nhiệm của mình đối với chính sách tín dụng.

3.5.2. Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo

* Căn cứ của giải pháp:

Theo kết quả điều tra tại bảng 3.13 lượng vốn vay ảnh hưởng lớn tới

thu nhập thuần của hộ dân.

* Nội dung của giải pháp

Ngân hàng CSXH cần nghiên cứu chính sách gia tăng lượng vốn vay

cho hộ nghèo để họ có điều kiện triển khai sản xuất lớn, tạo đà cho việc mở

rộng sản xuất. Từ đó mới có điều kiện thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Các

khoản vay hỗ trợ hộ nghèo không nên cào bằng cho mọi đối tượng mà cần

căn cứ vào mục đích sử dụng của hộ, khả năng sử dụng vốn vay của hộ để xác

định lượng vốn vay. Để thực hiện được điều này, một mặt cần nâng cao năng

lực đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, mặt khác cũng cần có sự đồng

hành của các chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác của nhà nước.

3.5.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và

sau khi vay vốn)

* Căn cứ của giải pháp

Kiểm tra, giảm sát quá trình vay là công việc rất quan trọng nhằm

đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi của tín dụng

chính sách cho người nghèo có thực sự thiết thực hay không. Các đối tượng

cần được kiểm tra giám sát là các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn (hội

nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên) về việc tuyên

truyền, giúp đỡ người nghèo thực hiện quy trình vay vốn và phương thức

sử dụng vốn hiệu quả. Còn đối với các hộ, cần kiểm tra, giám sát xem mức

độ sử dụng vốn có đúng với cam kết với tín dụng chính sách không, đánh

giá hiệu quả trước và sau vay vốn, thời gian trả, ,…

63

* Nội dung của giải pháp

Vay vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế hộ, việc sử dụng

vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn vay các

hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay cho con em đi

học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác

nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày, trả nợ, chữa bệnh,...

Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay

gặp nhiều khó khăn. Vì vậy NHCSXH cũng cần tăng cường việc kiểm tra tình

hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử

dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay

hiệu quả thì ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát

trước, trong và sau khi vay vốn.

3.5.4. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn

* Căn cứ của giải pháp

Tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ

quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn

kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi

củanước, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện

sống, lo cho con cái học hành.

* Nội dung của giải pháp

- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ để hoạt động ổn định lâu dài, có

khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất

kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu

quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính

sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả.

- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với

ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính

quyền thôn, xã và phải tạo được sự đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm của

các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ.

64

- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về

những thủ tục cần phải tuân thủ.

- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu

công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà

bình xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm

dụng, không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké.

- Ban quản lý tổ phải thực sự gương mẫu, tạo được sự tín nhiệm cao

với các cấp lãnh đạo, với ngân hàng và với tổ viên. Trong Ban quản lý có sự

phân công nhiệm vụ cụ thể, tổ chức sinh hoạt đều đặn. Hình thức sinh hoạt

cũng luôn đổi mới, không chỉ là trao đổi những thông tin liên quan đến hoạt

động vay vốn mà còn phổ biến kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, kế hoạch hóa

gia đình, tổ chức văn nghệ...

- Tổ chức các lớp học về các nghề phụ cho chị em phụ nữ làm lúc nông

nhàn như đan lát,…

- Cần vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nuôi lợn để hỗ trợ các

thành viên khi gặp hoạn nạn, mang ý nghĩa lớn về giá trị tinh thần. Các hộ

nghèo có điều kiện tiếp cận với xã hội nhiều hơn, xóa đi mặc cảm thân phận,

có chí hướng vươn lên hòa nhập. Khi các tổ viên đều ý thức được trách nhiệm

đối với vốn ưu đãi của Nhà nước, trách nhiệm đối với các tổ viên khác chưa

được vay nên đều quý trọng và sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng

hạn, tạo điều kiện cho hộ nghèo khác được vay lãi.

65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo thông qua hội nông dân

huyện Bạch Thông đã và đang được khẳng định về tính hiệu quả, tính ưu việt.

Luận văn đã đạt được những kết quả như sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu

đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho

hộ nghèo, bài học kinh nghiệm được vận dụng từ NHCSXH huyện Ba Bể,

tỉnh Bắc Kạn và NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đồng thời rút

ra bài học vận dụng cho NHCSXH huyện Bạch Thông.

Thứ hai, luận văn đã xác định được thực trạng vay vốn từ ngân hàng

chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua hội nông dân. Cụ thể có 662 hộ nghèo

được vay vốn từ ngân hàng CSXH thông qua tổ chức hội nông dân, dư nợ là

25,153 tỷ đồng (năm 2018), lượng vốn vay bình quân/ hộ là 38 triệu đồng.

Qua kết quả điều tra 163 hộ nghèo trên địa bàn huyện, số vốn vay trung

bình/hộ là 40,62 triệu đồng/ hộ, 100% số hộ được vay đã sử dụng vốn đúng mục

đích. Nhu cầu vay vốn của hộ từ mức 30 - 50 triệu đồng chiếm số lượng cao nhất

(52,15%), mức thấp nhấp là dưới 10 triệu đồng (5,5%), trong đó mong muốn được

vay dài hạn là lớn nhất (42,33%), mong muốn vay ngắn hạn là ít nhất (12,27%)

Thứ ba, hiệu quả về mặt kinh tế tính cho số liệu khảo sát năm 2018, tỷ lệ

giá trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trồng trọt tăng 1,44 lần, chăn

nuôi tăng 1,38 lần. Tổng thu nhâp trước vay của hộ đối với hộ trồng trọt 5,64 triệu

đồng, sau vay là 8,06 triệu đồng (tăng 1,43 lần); với chăn nuôi trước vay 7,1 triệu,

sau vay 10,875 triệu (tăng 1,45 lần). Về hiệu quả xã hội, các hộ được vay vốn đã

phát triển được kinh tế hộ gia đình, góp phần giải quyết việc làm cho gia đình, góp

phần giảm các tệ nạn xã hội, tăng cường an ninh nông thôn, giúp cho người dân

an tâm làm ăn, giảm áp lực cho khu vực đô thị về tăng dân số cơ học.

66

Thứ ba, đề tài đã phân tích được 3 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo đó là: lượng vốn vay, diện tích đất sản

xuất nông nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ.

Thứ ba, đề xuất được giải pháp bốn nhóm giải pháp nhằm tăng cường

hiệu quả sử dụng vốn vay cho hộ nghèo đó là: Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận

thức của hộ nghèo; Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo; Tăng cường kiểm tra

và giám sát quá trình vay vốn; Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính phủ

- Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho

khách hàng vay vốn.

- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng

nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận

nghèo và các đối tượng Chính sách khác.

- Tiếp tục chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện

nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện

công khai, dân chủ, đúng với thực tế, tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết

các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ

nghèo thực tế. Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú

trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.

- Để công cuộc XĐGN thực sự có ý nghĩa và đạt được những kết quả

to lớn thì đòi hỏi các hộ nghèo cần nhận thức được tầm quan trọng của

thoát nghèo đối với gia đình họ, đối với các thế hệ mai sau và đối với xã

hội. Tuy nhiên, hiện còn rất nhiều hộ không muốn thoát nghèo, từ đó dẫn

đến vốn vay được sử dụng để tiêu dùng chứ không nhằm mục đích sản xuất

kinh doanh tăng thu nhập. Thực tế, các hộ có trình độ học vấn cao có ý thức

thoát nghèo và nỗ lực thoát nghèo hơn nhiều so với các hộ có trình độ học

vấn thấp. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, trình độ sản xuất kinh

67

doanh đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất.

Hộ nghèo có được vốn là quan trọng, nhưng xét trên giác độ hiệu quả sử

dụng vốn và bảo toàn vốn thì việc trang bị cho hộ nghèo kiến thức trong sử

dụng vốn có tính chất quyết định.

2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam

- Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm, tạo điều kiện về

vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp một số phòng giao dịch và phương

tiện giao dịch.

- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện một số ấn chỉ, mẫu biểu báo cáo thống kê

phục vụ công tác chỉ đạo điều hành như: mẫu sổ tiết kiệm, mẫu phiếu kiểm tra

sử dụng vốn vay (06/TD), hỗ trợ khai thác số liệu tín dụng theo xã…

- Xem xét cơ chế chi thù lao cho trưởng thôn, khu dân cư để khích lệ,

động viên những cán bộ này trong quá trình tham gia quản lý, giám sát hoạt

động tín dụng chính sách ở cơ sở.

- Hỗ trợ phần mềm theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng đến

các thôn, khu dân cư để cán bộ tín dụng có thể khai thác thường xuyên nhằm

tham mưu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt

động công tác tín dụng của ngân hàng.

2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Bắc Kạn

- Đối với UBND tỉnh: Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách

hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động điều

chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng

chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng

Chính sách xã hội.

- Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc: Triển

khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm

nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho

68

Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối

tượng chính sách vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ đạo Trưởng thôn,

ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức

chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính

sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụ ng vốn đúng

mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy

đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.

- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xác định đúng đối tượng nghèo,

đối tượng chính sách làm căn cứ giúp NHCSXH lập kế hoạch tín dụng đúng

đối tượng thụ hưởng.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Phan Thị Cúc (2015), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.

2. Chi cục Thống kê huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (2018), Dư địa chí

huyện Bạch Thông năm2018

3. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và

tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh Tế TP.HCM

4. Lê Thị Thúy Nga (20111), Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với

hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm

2011

5. Ngân hàng Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Granmeen

Bank ở Bangladesk, Hà Nội.

6. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

7. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung

ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020

8. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất

bản nông nghiệp Hà Nội.

9. Quách Khánh Ngọc (2014), "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đối

tượng vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang", Tạp chí kinh

tế và QTKD năm 2012.

10. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống

ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội.

11. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống

ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Thái Lan, Hà Nội.

12. Quyết định 59/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về quy định chuẩn

nghèo giai đoạn 2016 - 2020

13. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử

70

dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội

nông dân xã Mỹ Bằng- huyện Yên Sơn - tỉnh Bắc Kạn”, báo cáo luận văn

tốt nghiệp - khóa 39PTNT, khoa Khuyến nông và PTNT, Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

14. Bùi Văn Trịnh (2014), "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng", Tạp chí phát

triển và hội nhập năm 2014.

15. Trung tâm thông tin khoa học công nghệ quốc gia (2018), “Vai trò tín

dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn”, Tạp chí công nghiệp số

07/2008.

16. Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông (2017), Báo cáo kinh tế - xã hội

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (2015-2017), nhiệm vụ các năm tiếp

theo.

17. UNDP (2011), Báocáo quốc gia về phát triển con người năm 2011,

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

18. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam:

Thành tựu và Thách thức, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Hà Nội.

II. Tài liệu internet

19. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, http://vi.wikipedia.org

/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_X%C

3%A3_h%E1%BB%99i_Vi%E1%BB%87t_Nam

20. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo, voer.edu.vn/m/tin-dung-

va-vai-tro-cua-tin-dung-doi...ngheo/43bf5f8d