Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG ỐNG MỀM<br />
ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN<br />
Hoàng Long*, Trần Quốc Hòa**, Chu Văn Lâm*, Ngô Đậu Quyền*, Phạm Đức Huấn**<br />
<br />
TÓM TẮT.<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Can thiệp xâm lấn tối thiểu hiện nay đã thay thế phần lớn phẫu thuật mở trong<br />
điều trị sỏi trong thận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòng<br />
ống mềm.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 69 trường hợp tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềm<br />
tại khoa Tiết niệu bệnh viện Việt Đức và khoa Ngoại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2016 đến 3/2018. BN<br />
được gây mê toàn thân, đặt tư thế nằm ngửa. Sử dụng ống soi thận niệu quản mềm góc gập 210 độ để tán sỏi<br />
thận bằng Holmium laser 80W. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau mổ.<br />
Kết quả: 69 BN gồm 37 nam (53,6%) và 32 nữ (46,4%). Tuổi trung bình là 37,14 ± 16,53 tuổi (27 - 66). Sỏi<br />
đài bể thận 30,4%; sỏi bể thận 24,6%; sỏi đài thận 26,1%; sỏi niệu quản kết hợp 10,1%, sỏi thận bên đối diện<br />
8,7%. Sỏi thận phải 42% và sỏi thận trái 58%. Phát hiện ứ nước thận trên MSCT trước mổ: 7 đài bể thận bình<br />
thường (10,1%); 26 độ 1 (37,7%); 31 độ 2 (44,9%); 5 độ 3 (7,2%). Kích thước sỏi TB: 1,57 ± 0,86cm (0,8 -<br />
2,5cm). Thời gian mổ trung bình: 58,31 ± 23,16 phút (25 - 120). Ống nòng niệu quản đặt được 63 trường hợp<br />
đạt 91,3%. Tỷ lệ tán sỏi thận nội soi thành công đạt 91,3 %. Không gặp biến chứng trong và sau mổ. 6 BN sốt<br />
nhẹ sau mổ được điều trị ổn định chiếm 9,5% là độ 1 theo phân loại Clavien Dindo. Thời gian nằm viện TB: 2,14<br />
± 1,57 ngày (2 - 5). Ống thông niệu đạo được rút sau 1-2 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ: 87,3%. Theo dõi sau<br />
mổ: 69 BN khám lại sau 1 tháng và rút ống thông JJ, chức năng thận phục hồi với tỷ lệ sạch sỏi đạt 90,5%.<br />
Kết luận: Tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềm mang lại nhiều lợi ích, nên là phương pháp được<br />
chọn lựa để điều trị bệnh sỏi thận.<br />
Từ khóa: Sỏi thận, phẫu thuật trong thận nội soi ngược dòng, nội soi thận niệu quản ống mềm.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVE APLICATION OF RETROGRADE FLEXIBE URETERORENOSCOPY FOR TREATMENT<br />
OF KIDNEY STONES<br />
Hoang Long, Tran Quoc Hoa, Chu Van Lam, Ngo Dau Quyen, Pham Duc Huan.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 213 – 220<br />
<br />
Introduction and objectives: Minimally invasive treatments have almost completely replaced open surgery<br />
in the management of the kidney stone disease. Our study aimed to evaluate the effectiveness of retrograde<br />
nephrolithotripsy by flexible ureterorenoscopy.<br />
Subjects and methods: Prospective study of 68 retrograde nephrolithotripsy cases treated by flexible<br />
ureterorenoscopy at Urology Department of Viet Duc hospital and Hanoi Medical University hospital from<br />
December 2016 to march 2018. Patients undergoing general anesthesia, lying on the supine position. Holmium<br />
laser nephrolithotripsy is performed by using flexible ureterorenoscope SemiFlex 210º with ureteral access sheath<br />
12Fr. Evaluate the postoperative stone free rate and complication rate.<br />
Results: 37 males (53.6%) and 32 females (46.4%) with the average age of 37.14 ± 16.53 (range from 27 to<br />
<br />
* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội, ** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
66 years old). Stone site: Renal pelvis and calyx 30.4%. pelvis 24.6%; calyx 26.1%; associate ureter stones 10.1%<br />
and associate opposite kidney stones 8.7%. Right kidney stones: 42%; Left kidney stones: 58%. The finding of<br />
Hydronephrosis on preoperative MSCT includes: 7 normal (10,1%); 26 grade 1 (37,7%); 31 grade 2 (44,9%) and<br />
5 grade 3 (7,2%). Mean size stone: 1.57 ± 0.86cm (0.8 – 2.5). Average operative time: 58.31 ± 23.16 minutes (25 -<br />
120). Ureteral access sheath used in 63 cases (91.3%). Laser nephrolithotripsy and stone removal are successful in<br />
91.3% cases. No per and postoperative complications. 6 cases of postoperative fever were treated and stabilized<br />
(9.5% grade 1 of Clavien Dindo classification). The mean of hospital stay: 2.14 ± 1.57 days (2 - 5). Urethral tube<br />
removal after 1 - 2 days. Early stone free rate: 87.3%. At the postoperative follow-up after 1 month: JJ removal;<br />
renal function recovered well and stone free rate: 90.5%.<br />
Conclusions: Nephrolithotripsy performed by using flexible uretororenoscopy offers many advantages,<br />
should be the method chosen for the treatment of kidney stones.<br />
Key words: Kidney stones, Retrograde intrarenal surgery, flexible uretororenoscopy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ cần chặt chẽ và thực hiện quy trình can thiệp<br />
đúng kỹ thuật là rất cần thiết để nâng cao hiệu<br />
Hiện nay, phẫu thuật trong thận qua nội soi<br />
quả điều trị và hạn chế tai biến, biến chứng<br />
ngược dòng (RIRS) là phương pháp điều trị sỏi<br />
trong, sau mổ nhất là với các loại sỏi đài thận<br />
thận ít xâm lấn lý tưởng nhất đảm bảo tính an<br />
dưới khó tiếp cận và sỏi còn sót sau các can<br />
toàn và đạt hiệu quả cao với nhiều ưu điểm. Đặc<br />
thiệp, phẫu thuật khác. Đây là vấn đề hiện còn<br />
biệt là với nguồn tán Holmium Laser có thể điều<br />
tồn tại gây khó khăn và là thách thức trong<br />
trị triệt để sỏi ở tất cả các vị trí trong đài bể thận<br />
điều trị sỏi đài bể thận. Trên cơ sở đó, chúng<br />
với tỷ lệ thành công và hiệu quả sạch sỏi cao<br />
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
ngang bằng và hơn các phương pháp khác. Đây<br />
Đánh giá khả năng thực hiện và hiệu quả ứng<br />
là can thiệp được lựa chọn hàng đầu và dần dần<br />
dụng nội soi ống mềm tán sỏi thận bằng nguồn<br />
thay thế cho mổ mở truyền thống bên cạnh các<br />
năng lượng Holmium Laser.<br />
phương pháp khác như tán sỏi thận qua da<br />
(PCNL) và tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL). Đặc hiệt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
để chỉ định điều trị các sỏi khó tiếp cận trong đài Đối tượng nghiên cứu<br />
thận, sỏi sót sau mổ mở, sau tán sỏi qua da, tán<br />
68 bệnh nhân (BN) chẩn đoán sỏi thận điều<br />
sỏi ngoài cơ thể hoặc do sỏi di chuyển lên thận<br />
trị bằng tán sỏi nội soi ngược dòng ống mềm từ<br />
khi thực hiện tán sỏi nội soi niệu quản ngược<br />
tháng 12/2016 đến 3/2018 tại khoa Tiết niệu bệnh<br />
dòng bằng ống bán cứng. Sự phát triển của nội<br />
viện Việt Đức và bệnh viện Đại học Y Hà Nội.<br />
soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi trong thận<br />
Chỉ định tán sỏi thận nội soi ngược dòng ống<br />
là xu hướng của tương lai để có thể giải quyết<br />
mềm gồm:<br />
tích cực, sớm, triệt để bệnh lý này giúp bảo tồn<br />
Sỏi đài thận, sỏi bể thận kích thước ≤ 3cm<br />
và phục hồi chức năng thận tốt hơn.<br />
đơn thuần hoặc phối hợp, 1 hoặc nhiều viên.<br />
Tán sỏi thận nội soi ngược dòng ống mềm<br />
FURS (Flexible Ureterorenoscopy) được thực Sỏi trong các đài thận nhỏ ở vị trí khó tiếp<br />
hiện trên thế giới từ năm 1996 với tỷ lệ thành cận với tán sỏi qua da hoặc tán sỏi ngoài cơ thể.<br />
công đạt 70% - 93%. Tuy nhiên, phẫu thuật Sỏi bể thận (BT) hoặc niệu quản (NQ) trên<br />
(PT) này mới được thực hiện tại một số Trung di chuyển vào trong thận sau tán sỏi nội soi<br />
tâm tiết niệu lớn trong nước từ năm 2010(5,6). niệu quản ngược dòng hoặc nội soi sau phúc<br />
Kết quả của PT này phụ thuộc nhiều vào đặc mạc thất bại.<br />
điểm của sỏi, giải phẫu đường tiết niệu và chi Sỏi thận sót, tái phát sau mổ mở, tán sỏi qua<br />
phí cao của trang thiết bị. Do vậy, chỉ định PT da, nội soi ngược dòng, tán sỏi ngoài cơ thể.<br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chống chỉ định tán sỏi thận nội soi ngược hẹp, gấp khúc, chỉ định đặt nội soi ống mềm<br />
dòng ống mềm: (NSÔM) trực tiếp. Trong trường hợp (TH)<br />
Hẹp, gấp khúc NQ, dị dạng thận NQ không không đặt được NSÔM lên NQ sẽ chuyển<br />
đặt được máy nội soi. phương pháp khác.<br />
Sỏi đài bể thận (ĐBT) > 3cm Tán sỏi thận bằng Holmium Laser thành<br />
mảnh nhỏ, bơm áp lực nước bằng tay. Bơm<br />
Sỏi đài dưới với góc bể thận - đài dưới (LIP)<br />
rửa, dùng rọ Nitinol lấy sỏi. Kiểm tra sạch sỏi.<br />
< 30º; chiểu dài đài dưới (IL) > 3cm và đường<br />
Rút NSÔM, đặt lại JJ NQ-BT và ống thông<br />
kính cổ đài (IW) < 5mm<br />
Foley niệu đạo.<br />
Nhiễm khuẩn tiết niệu chưa điều trị, thận ứ<br />
nước mất chức năng Theo dõi sau mổ<br />
Tình trạng bụng, toàn thân, số lượng màu<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
sắc nước tiểu qua ống thông niệu đạo. Phát hiện<br />
Thực hiện phương pháp mô tả tiến cứu theo<br />
sớm biến chứng chảy máu, tổn thương bể thận -<br />
dõi dọc.<br />
niệu quản và nhiễm khuẩn tiết niệu.<br />
Chuẩn bị bệnh nhân Chụp Xquang kiểm tra sau mổ 1 - 2 ngày<br />
BN được làm xét nghiệm và chẩn đoán hình xác định tỷ lệ sạch sỏi khi không còn mảnh sỏi<br />
ảnh cắt lớp đa dãy dựng hình hệ tiết niệu đánh ≥ 3mm. Ống thông niệu đạo được rút sau 1 - 2<br />
giá hình thái, chức năng thận 2 bên, tương quan ngày, cho BN ra viện và hẹn khám lại sau 2 - 4<br />
giải phẫu của thận với hình thái, vị trí sỏi đài bể tuần, siêu âm và chụp Xquang kiểm tra xác<br />
thận, xác định các bệnh lý thận đi kèm. Điều trị định tỷ lệ sạch sỏi và rút JJ. Theo dõi tiếp để<br />
tích cực nhiễm khuẩn tiết niệu đánh giá diễn biến xa sau tán sỏi nội soi ống<br />
Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ mềm, phát hiện sớm biến chứng hoặc cần chỉ<br />
Dàn máy nội soi tiết niệu; máy tán sỏi định can thiệp thêm.<br />
Holmium Laser Accu-tech 80W với đầu tán KẾT QUẢ.<br />
nhỏ 200 µm; ống soi NQ bán cứng 6º cỡ<br />
69 BN gồm 37 nam chiếm 53,6% và 32 nữ<br />
7,5/9,5Fr; ống soi NQ mềm SemiFlex 7Fr gập<br />
(46,4%). Tuổi TB: 37,14 ± 16,53 tuổi (27 - 66). Độ<br />
góc 210º 2 hướng; ống nòng niệu quản Sheath<br />
12Fr/9Fr - 45cm; rọ lấy sỏi Nitinol 2,4Fr; dây tuổi nhiều nhất 31 - 50 tuổi gặp 47 BN chiếm<br />
dẫn đường PTFE vằn 0,035 inch đầu thẳng, 68,1%. 5 BN (7,2%) đã tán sỏi ngoài cơ thể không<br />
cong và ống thông JJ 6 - 7Fr. hiệu quả, còn sỏi nằm ở đài thận. 9 BN (13%) đã<br />
tán sỏi nội soi NQ ngược dòng, 5 BN đã tán sỏi<br />
Các bước tiến hành<br />
qua da cùng bên chiếm 7,2% và 6 BN đã mổ mở<br />
Gây mê toàn thân nội khí quản. BN nằm<br />
lấy sỏi thận, NQ (8,7%). NC có 4 BN đã cắt thận<br />
ngửa, soi BQ rút JJ; nội soi đánh giá tình trạng<br />
NQ - BT viêm, hẹp, gấp góc; đặt guide wire lên đối bên chiếm tỷ lệ 5,8% và 2 BN có thận đối bên<br />
NQ - BT và đặt Sheath 12Fr vào NQ lên ĐBT teo mất chức năng sau mổ cũ chiếm 2,9%.<br />
trượt đồng trục guide wire. Rút guide wire, nòng 8/69 BN (11,6%) có tiền sử bệnh lý nội khoa<br />
Sheath, đưa ống nội soi mềm qua Sheath lên gồm: 3 BN tim mạch, cao huyết áp, 2 BN đã đặt<br />
ĐBT xác định vị trí, số lượng kích thước sỏi và stent mạch vành và dùng chống đông và 3 BN<br />
cấu trúc giải phẫu của các đài bể thận. tiểu đường. Có 6 BN suy thận độ I và II (8,7%) và<br />
Nếu NQ chít hẹp, gấp khúc không đặt được 6 BN cấy nước tiểu có vi khuẩn đã được điều trị<br />
guide wire thì ngừng thực hiện tiếp PT. nhiễm khuẩn tiết niệu trước mổ (8,7%), trong đó<br />
Nếu không đặt được Sheath lên NQ do có 2 BN ứ nước thận nhiễm trùng được chỉ định<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
dẫn lưu thận qua da trước. Sử dụng NSÔM tiếp cận và tán sỏi thận<br />
Bảng 1. Đặc điểm vị trí hình thái sỏi thận. thành công ở 63/69 BN đạt tỷ lệ 91,3%. Tỷ lệ thất<br />
Vị trí hình thái sỏi thận Số bệnh nhân Tỷ lệ % bại NSÔM và chuyển phương pháp điều trị khác<br />
Sỏi bể thận đơn thuần 17 24,6% là 6/69 BN chiếm 8,7% bao gồm:<br />
Sỏi đài thận đơn thuần 18 26,1% 3 TH hẹp, gấp khúc NQ không đặt được<br />
Sỏi bể thận và đài thận 21 30,4%<br />
Sheath và NSÔM trực tiếp lên BT, chỉ định đặt JJ<br />
Sỏi đài bể thận và niệu 7 10,1%<br />
quản và chuyển TSNCT sỏi nhỏ đài dưới.<br />
Sỏi đài bể thận 2 bên 6 8,7% 3 TH đặt được sheath và NSÔM nhưng 1 do<br />
Tổng số 69 100%<br />
gấp góc BT - NQ không qua được và 2 TH sỏi ><br />
Sỏi đài - BT chiếm tỷ lệ cao nhất 30,4%. Sỏi 1,5cm trong đài thận dưới dài, cổ đài nhỏ NSÔM<br />
ĐBT và NQ gặp 10,1%: 5 cùng bên, 2 đối bên không tiếp cận được nên chuyển TSQD cùng thì.<br />
được chỉ định TSNS cùng thì. Sỏi ĐBT 2 bên gặp<br />
Diễn biến trong mổ<br />
6 trường hợp (8,7%) chỉ định: 4 TH tán sỏi<br />
NSÔM, 2 TSQD phối hợp cùng thì. Sỏi thận trên Thời gian mổ trung bình: 58,31 ± 23,16 phút<br />
thận duy nhất gặp 6 BN chiếm 8,7%. 40 BN sỏi (từ 25 - 120 phút).<br />
bên trái chiếm 58% và 29 BN có sỏi bên phải Không có tai biến, không có tổn thương BT -<br />
chiếm tỷ lệ 42%. NQ. Chỉ có 4 TH thời gian tán sỏi kéo dài do sỏi<br />
Bảng 2. Mức độ ứ nước thận. to và nhiều viên nên gây chảy máu mức độ vừa<br />
Mức độ ứ nước thận Số bệnh nhân Tỷ lệ % từ niêm mạc đài bể thận, không thay đổi huyết<br />
Đài bể thận không giãn 7 10,1% động và diễn biến sau mổ ổn định.<br />
Ứ nước độ I 26 37,7%<br />
Diễn biến sau mổ<br />
Ứ nước độ II 31 44,9%<br />
Ứ nước độ III 5 7,2% Không có biến chứng chảy máu hay nhiễm<br />
Tổng số 69 100% khuẩn tiết niệu, chỉ có 6 BN sốt nhẹ điều trị ổn<br />
Ứ nước độ II gặp nhiều nhất 31 BN (44,9%) định ra viện được phân loại Clavien Dindo độ<br />
và ứ nước độ I gặp 26 BN (37,7%) thuận lợi khi 1 chiếm 9,5%. Giảm đau sau mổ dùng trong 2 -<br />
tìm, tán sỏi thận. Ứ nước độ III gặp ở 5 BN (7,2%) 3 ngày.<br />
và đài bể thận không giãn ở 7 BN chiếm 10,1%. Rút thông niệu đạo sau 1 - 2 ngày. Thời gian<br />
Tổng số có 123 viên sỏi/69 thận, mỗi thận có nằm viện TB: 2,14 ± 1,57 ngày (2 - 5 ngày).<br />
từ 1 - 4 viên: 31 thận có 1 viên sỏi; 26 thận có 2 Kiểm tra Xquang sớm ngày 1 - 2 sau mổ có<br />
viên và 8 thận có 3 viên và 4 thận có 4 viên sỏi. 55/63 BN hết sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sớm đạt 87,3%.<br />
Kích thước sỏi TB: 1,57 ± 0,86cm (0,8 - 2,5cm). Theo dõi sau mổ tất cả 63 BN tán sỏi NSÔM<br />
Xét nghiệm có 6 BN suy chức năng thận, có 2 thành công được khám lại sau 2 - 4 tuần đều<br />
BN đã được dẫn lưu thận cấp cứu trước. không có biểu hiện đau, sốt và chụp Xquang<br />
Thực hiện tán sỏi thận ngược dòng NSÔM kiểm tra có 57/63 BN sạch sỏi (không còn hoặc<br />
sỏi nhỏ < 3mm) đạt tỷ lệ 90,5%. Tất cả BN được<br />
Đặt thông JJ trước mổ 1 - 2 tuần thực hiện ở<br />
rút ống thông JJ vì mảnh sỏi còn lại chỉ 3 - 4mm.<br />
64/69 BN (92,8%).<br />
Không BN nào cần phải can thiệp thêm. Không<br />
Đặt được ống nòng NQ: 63/69 BN đạt tỷ lệ gặp biến chứng đái máu, nhiễm khuẩn tiết niệu,<br />
91,3%, trong đó có 4 TH đặt Sheath chỉ lên được theo dõi sau rút JJ có 2 trường hợp tắc nghẽn NQ<br />
1/2 NQ dưới do hẹp gấp đoạn trên được tiếp tục do mảnh sỏi di chuyển.<br />
đặt NSÔM qua NQ trên lên bể thận để tán sỏi.<br />
BÀNLUẬN<br />
Không đặt được ống nòng NQ: 6/69 BN<br />
chiếm tỷ lệ 8,7%, trong đó 3 TH đặt được trực Hiện nay, điều trị sỏi thận có nhiều phát<br />
tiếp NSÔM lên ĐBT. triển vượt bậc, ứng dụng các kỹ thuật can thiệp ít<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xâm lấn như tán sỏi qua da và nội soi ngược cắt thận đối bên và 2 thận mổ cũ teo mất chức<br />
dòng ống mềm cho phép điều trị triệt để các loại năng nhằm hạn chế tối đa các nguy cơ của PT<br />
sỏi trong thận nên đã thay thế gần như hoàn mở hoặc kể cả TSQD trên thận duy nhất. Tán sỏi<br />
toàn chỉ định PT mở. Thực tế việc thu nhỏ kích NSÔM có thể áp dụng rất hiệu quả cho sỏi thận<br />
thước đường hầm tán sỏi qua da sẽ giảm được tái phát, có tiền sử mổ cũ vùng sườn thắt lưng vì<br />
biến chứng chảy máu và tổn thương nhu mô can thiệp qua nội soi ngược dòng nên không bị<br />
thận mà vẫn đảm bảo tán hết những sỏi thận lớn hạn chế bởi xơ dính sau phúc mạc do mổ cũ.<br />
trên 3cm. Tuy nhiên, khi sỏi nhỏ nằm trong các Nghiên cứu của chúng tôi có 6 BN mổ cũ cùng<br />
đài thận và thận không giãn thì chỉ định hiệu bên chiếm tỷ lệ 8,7%.<br />
quả nhất là tán sỏi ngược dòng bằng nội soi ống NSÔM được chỉ định thực hiện cùng thì sau<br />
mềm. Đây là phương pháp can thiệp trong thận TSNS NQ cho 5 TH sỏi ĐBT đi kèm sỏi NQ cùng<br />
ít xâm lấn nhất, đảm bảo tính an toàn và hiệu bên và 2 TH sỏi NQ đối bên. Nghiên cứu có 6 TH<br />
quả cao. Hiệu quả điều trị phụ thuộc nhiều vào sỏi ĐBT 2 bên được chỉ định can thiệp cùng thì<br />
đặc điểm sỏi, hình thái giải phẫu ĐBT - NQ và gồm 4 TH tán sỏi NSÔM 2 bên và 2 TSQD bên<br />
kỹ thuật sử dụng nội soi ống mềm. đối diện nhằm giảm thiểu sang chấn cho BN.<br />
Chỉ định tán sỏi thận nội soi ngược dòng ống Chỉ định NSÔM căn cứ trên kích thước của<br />
mềm. sỏi trong NC của chúng tôi từ 0,8 - 2,5cm. Đối với<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ định tán sỏi thận trên 3cm thì chỉ định phù hợp là TSQD<br />
sỏi đài bể thận là cao nhất chiếm 30,4%. Phần lớn sẽ hiệu quả hơn. Mặc dù có một số tác giả chỉ<br />
là sỏi bể thận đi kèm sỏi đài dưới hoặc giữa với định tán sỏi NSÔM đối với sỏi lớn 3 - 4cm. Tuy<br />
số lượng 2 - 4 viên. Sỏi đài thận không gây giãn nhiên, vấn đề tồn tại của NSÔM là có thể tán vỡ<br />
hoặc giãn nhẹ ĐBT độ I còn sỏi bể thận thường sỏi thận lớn nhưng đào thải sỏi hạn chế hơn so<br />
gây giãn ĐBT độ II và III. Đặc điểm thực tế trên với TSQD(3, 8).<br />
liên quan tới kỹ thuật tiếp cận các đài thận khó Điều trị nhiễn khuẩn tiết niệu trước mổ được<br />
hơn, kéo dài thời gian tán sỏi đi cùng tỷ lệ sót sỏi thực hiện ở 6 BN cấy có vi khuẩn là rất cần thiết<br />
tăng lên do sỏi nhỏ, di chuyển vào nhiều vị trí trước khi chỉ định NSÔM nhằm giảm thiểu tối<br />
trong các đài thận nhỏ riêng biệt khó tiếp cận. đa các biến chứng trong và sau mổ.<br />
Sỏi đài thận là chỉ định rất phù hợp cho Vai trò của đặt ống thông JJ NQ trước mổ<br />
NSÔM chiếm tỷ lệ 26,7%. Hiện nay, chỉ định<br />
Yếu tố quyết định đến tán sỏi thành công là<br />
TSNS ngược dòng được mở rộng cho sỏi NQ<br />
đặt được ống nòng NQ lên bể thận. Đặt thông JJ<br />
trên và sỏi BT nhưng nguy cơ sỏi di chuyển<br />
trước mổ 1 - 2 tuần thực hiện ở 64/69 BN (92,8%).<br />
vào trong thận khi tán sỏi rất cao, khi đó chỉ<br />
5 TH còn lại có sỏi NQ cùng bên được TSNS<br />
định NSÔM là tối ưu và có thể thực hiện ngay<br />
cùng thì nên không đặt JJ trước mổ, những TH<br />
nếu có NSÔM hoặc đặt JJ và chỉ định sau.<br />
này NQ trên sỏi giãn nên đặt sheath và NSÔM<br />
Những trường hợp sỏi đài thận còn sót lại sau<br />
đều thuận lợi. Mục đích của đặt JJ trước mổ là để<br />
mổ mở, sau TSQD 1 hoặc nhiều viên rất khó<br />
nội soi niệu quản đến bể thận trước đánh giá<br />
can thiệp lại và đây là chỉ định hiệu quả của<br />
hình thái giải phẫu của toàn bộ đường đi niệu<br />
NSÔM. Đa số là vị trí sỏi ở đài dưới thận và<br />
quản từ lỗ niệu quản đổ vào BQ lên đến bể thận<br />
đây cũng là vị trí sỏi khó tiếp cận và khó đào<br />
phát hiện những vị trí hẹp lòng hoặc gấp khúc<br />
thải hết sau tán sỏi NSÔM.<br />
bất thường. Đặc điểm này có thể đánh giá trên<br />
Tán sỏi thận NSÔM còn được chỉ định cho 6 phim chụp cắt lớp đa dãy dựng hình trước mổ.<br />
TH sỏi bể thận đơn thuần hoặc sỏi đài bể thận Đường kính lòng NQ khoảng 3 - 4mm tương<br />
trên thận duy nhất chiếm tỷ lệ 8,7% gồm 4 BN đã đương với đường kính ống nòng NQ 12Fr. Vì<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 217<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
vậy, nội soi NQ và đặt JJ trước sẽ nong và làm pháp điều trị khác là 6/69 BN chiếm 8,7% bao<br />
thẳng, giãn rộng NQ để sau 1 - 2 tuần sẽ đặt ống gồm: 3 TH hẹp, gấp khúc NQ mặc dù đã đặt JJ<br />
nòng NQ thuận lợi hơn. Nguy cơ tổn thương trước mổ nhưng không đặt được Sheath và<br />
thành NQ khi đặt ống nòng NQ sẽ tăng gấp 7 lần NSÔM trực tiếp lên BT, chỉ định đặt JJ và chuyển<br />
khi không đặt thông JJ trước mổ(9). TSNCT sỏi nhỏ đài dưới; 3 TH đặt được sheath<br />
Chúng tôi thực hiện đặt ống nòng NQ trực và NSÔM nhưng 1 do gấp góc BT - NQ không<br />
tiếp không sử dụng C-Arm và chụp NQ - BT qua được và 2 sỏi > 1,5cm trong đài thận dưới<br />
ngược dòng trong mổ nên chỉ đánh giá được dài, cổ đài nhỏ NSÔM không tiếp cận được nên<br />
hình thái giải phẫu bên trong hệ tiết niệu qua chuyển TSQD cùng thì.<br />
hình ảnh chụp cắt lớp đa dãy và nội soi NQ khi Nghiên cứu có thời gian mổ TB: 58,31 ± 23,16<br />
đặt JJ trước mổ. Nội soi NQ trước mổ sẽ phát (25 - 120 phút). Trong đó, thời gian tán sỏi dài<br />
hiện được những trường hợp hẹp NQ trong lòng nhất ở nhóm có sỏi to và nhiều sỏi trong các đài.<br />
hoặc do chèn ép từ ngoài, qua đó có thể can Chúng tôi không chủ trương tán sỏi lâu quá 90<br />
thiệp làm rộng hoặc loại khỏi chỉ định can thiệp phút vì tăng nguy cơ chảy máu, thấm dịch sau<br />
ống mềm. phúc mạc và ổ bụng và đặc biệt là tăng nguy cơ<br />
Khả năng thực hiện và kỹ thuật tán sỏi thận sốc nhiễm trùng do giải phóng vi khuẩn từ dịch<br />
ngược dòng nội soi ống mềm. trong thận vào máu. Thời gian tán sỏi phụ thuộc<br />
vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm, loại sỏi to,<br />
Đặt ống nòng niệu quản (Ureteral access<br />
cứng, sỏi đài dưới hoặc nhiều sỏi nằm trong đài<br />
sheath) thực hiện được ở 63/69 BN đạt tỷ lệ<br />
riêng biệt phải tìm sỏi lâu hơn và dễ sót sỏi. Độ<br />
91,3%, trong đó có 4 TH đặt Sheath chỉ lên được<br />
giãn của thận càng lớn thì sỏi càng dễ di chuyển<br />
nửa dưới NQ do hẹp gấp đoạn trên, tiếp tục đặt<br />
nên sẽ khó tán vỡ và kéo dài thời gian mổ. Đối<br />
NSÔM lên bể thận để tán sỏi, những trường hợp<br />
với sỏi lớn chúng tôi điều chỉnh tăng công suất<br />
này đều khó khăn hơn. Không đặt được Sheath tán sỏi, giảm tần số tán để tán vỡ sỏi làm nhiều<br />
gặp ở 6/69 TH chiếm tỷ lệ 8,7%, trong đó 3 TH mảnh và dùng rọ Nitinol lấy ra ngoài nhằm rút<br />
dùng NSÔM soi đặt được trực tiếp lên ĐBT đều ngắn thời gian mổ.<br />
ở BN nữ, tuy nhiên thao tác khó khăn hơn. 3 TH<br />
Khả năng tán vỡ sỏi thận nhanh qua NSÔM<br />
không đặt được trực tiếp đều ở BN nam vì phải<br />
là khó vì phụ thuộc vào đường kính dây tán<br />
đặt NSÔM qua cả đoạn niệu đạo dài trước khi Laser nhỏ 200µm nên chỉ sử dụng được mức<br />
đặt qua lỗ NQ. Các nghiên cứu khác cho thấy đặt năng lượng Laser tối đa là 1 - 1,2 J. Trong quá<br />
NSÔM trực tiếp là kỹ thuật khó và chỉ đạt tỷ lệ trình tán, sỏi thường không cố định vị trí do thận<br />
thành công 41,2%(1,9). di chuyển theo nhịp thở nên đầu dây tán cần<br />
Sử dụng NSÔM tiếp cận và tán sỏi thận phải linh hoạt để tiếp xúc tối đa với sỏi thì mới<br />
thành công: 63/69 TH đạt tỷ lệ 91,3%. Nếu sỏi đạt hiệu quả tan sỏi. Có 2 cách thức thực hiện tán<br />
nằm ở bể thận thì việc đặt NSÔM và tán sỏi hầu sỏi là cố định vị trí đầu dây tán và di chuyển đầu<br />
như không gặp khó khăn. Nếu sỏi có kích thước NSÔM hoặc là cố định đầu NSÔM và di chuyển<br />
lớn mà đài bể thận không giãn hoặc ứ nước độ I đầu dây tán Laser theo vị trí sỏi. Lựa chọn kỹ<br />
sẽ thuận lợi nhất khi tìm và tán sỏi. Đặt được thuật nào là tùy theo tình huống cụ thể và thói<br />
NSÔM vào thận dễ không có nghĩa tán sỏi cũng quen của phẫu thuật viên.<br />
thuận lợi theo. Thận giãn to ứ nước độ II, III sẽ Trong quá trình tán sỏi, để thận có thể cố<br />
gây khó tán những sỏi nhỏ do sỏi di chuyển các định tương đối chúng tôi phối hợp với bác sĩ gây<br />
đài thận, kéo dài thời gian mổ, nguy cơ sót sỏi mê cho BN ngừng thở cách quãng mỗi lần 2 - 3<br />
cao hơn. phút hoặc giảm áp lực thông khí tối đa để thực<br />
Tỷ lệ thất bại NSÔM và chuyển phương hiện tán sỏi nhanh, rút ngắn thời gian mổ. Một<br />
<br />
<br />
218 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vấn đề cần quan tâm là sỏi sẽ khó đào thải hết Theo dõi sau mổ<br />
sau tán do mảnh sỏi tán vỡ di chuyển và bơm Không gặp biến chứng chảy máu hoặc<br />
rửa nước vào qua kênh làm việc của NSOM và nhiễm trùng, có 6 BN sốt nhẹ sau mổ được<br />
nước ra qua sheath 12Fr đều nhỏ nên không thể điều trị ổn định theo phân loại biến chứng của<br />
tăng cao áp lực bơm. Vì vậy, cần lựa chọn Clavien Dindo là độ 1 chiếm 9,5%. Tỷ lệ sốt<br />
phương thức tán vỡ vụn sỏi với mức năng lượng sau tán sỏi NSÔM trong nghiên cứu của chúng<br />
Laser thấp 0,6 - 0,8 J và tần số tán sỏi cao 20 - 22 tôi cũng tương đương các nghiên cứu khác<br />
lần/giây để có thể bơm rửa và cơ thể tự đào thải ngoài nước gặp từ 2,8 - 32,1% có thể do nhiễm<br />
hoặc tán vỡ sỏi thành mảnh với mức năng lượng khuẩn trước mổ, rối loạn chức năng BQ hoặc<br />
1.0 - 1.2 J và tần số tán sỏi thấp hơn 16 - 18 do áp lực nước trong thận cao khi mổ. Tuy<br />
lần/giây để dùng rọ Nitinol lấy ra ngoài. Thực tế nhiên rất ít trường hợp tiến triển đến sốc<br />
cho thấy sử dụng rọ lấy sỏi Nitinol và có C - Arm nhiễm trùng(2). Xét nghiệm cấy nước tiểu và<br />
kiểm tra, định vị sỏi trong mổ đóng vai trò quan điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu trước mổ được<br />
trọng làm tăng hiệu quả tán sỏi và tỷ lệ sạch sỏi. thực hiện thường quy sẽ giảm thiểu các biến<br />
Để tăng hiệu quả tán sỏi đài bể thận, có thể sử chứng trong và sau mổ. Chúng tôi gặp 6 BN<br />
dụng ống soi bán cứng ban đầu tiếp cận và tán cấy nước tiểu trước mổ có vi khuẩn đã được<br />
sỏi tối đa những sỏi bể thận trước sau đó sử dụng điều trị tích cực nên diễn biến sau mổ thuận<br />
NSÔM tán những sỏi trong thận. lợi và không gặp biến chứng nặng.<br />
Diễn biến trong mổ Thời gian nằm viện TB: 2,14 ± 1,57 ngày (2<br />
Tai biến chảy máu trong mổ là cần tránh - 5 ngày) tương đương các nghiên cứu khác.<br />
nhất vì phẫu trường NSOM rất nhỏ, áp lực nước Tỷ lệ sạch sỏi sau tán sỏi thận ngược dòng<br />
bơm rửa thấp nên chảy máu sẽ làm mờ phẫu NSÔM được báo cáo là từ 70% đến 93% trênh<br />
trường và không thể thấy rõ sỏi để tán. Nguyên lệch khá lớn giữa các tác giả là do không đồng<br />
nhân chảy máu khi can thiệp chủ yếu do tổn nhất về chỉ tiêu lựa chọn sỏi để thực hiện NSÔM<br />
thương niêm mạc thành NQ - BT khi đặt sheath cũng như khác nhau về hệ thống phương tiện,<br />
và NSÔM. Thao tác đặt sheath vào NQ lên BT trang thiết bị. Chúng tôi kiểm tra Xquang sớm<br />
cần nhẹ nhàng trượt đồng trục trên dây dẫn, khi ngày 1 – 2 sau mổ có 55/63 TH được tán sỏi<br />
vướng hoặc chặt thì lựa hoặc dừng lại để đặt NSÔM thành công sạch sỏi ĐBT ngay sau tán<br />
NSÔM lên tiếp tránh đẩy mạnh sẽ gây tổn đạt tỷ lệ 87,3%.<br />
thương rách niêm mạc và chảy máu. Chúng tôi Tỷ lệ còn sỏi trong thận 3 - 4mm sau tán sỏi<br />
không gặp tổn thương NQ - BT, chỉ có 2 BN chảy NSÔM là 8/63 TH chiếm 12,7% do các nguyên<br />
máu trong mổ mức độ vừa từ diện niêm mạc nhân: Nhiều vị trí sỏi trong các đài nhỏ của thận<br />
ĐBT do tán sỏi to nhiều viên thời gian kéo dài. khó tiếp cận hết được, nhất là sau tán sỏi ngoài<br />
Diễn biến sau mổ ổn định, không BN nào có rối cơ thể các mảnh sỏi di chuyển vào các đài thận<br />
loạn huyết động và không cần truyền máu trong nhỏ hoặc sỏi đài thận độc lập còn sót sau tán sỏi<br />
và sau mổ. thận qua da; những sỏi kích thước lớn 2,5cm tán<br />
Sau khi kết thúc tán sỏi, đặt lại ống thông vỡ sỏi nhưng đào thải sỏi kém; thận ứ nước giãn<br />
JJ 6 - 7Fr NQ - BT là cần thiết và được khuyến rộng ĐBT độ III nên mảnh sỏi di chuyển khó lấy<br />
cáo thực hiện để đảm bảo an toàn theo dõi ở hết ra ngoài sau tán.<br />
BN có nguy cơ chảy máu sau mổ. Ống thông Theo dõi sau mổ tất cả 63 BN được tán sỏi<br />
niệu đào được rút sau 1 - 2 ngày. Thực tế cho NSÔM thành công được khám lại sau 2 - 4 tuần<br />
thấy nguy cơ chảy máu sau mổ thấp nên nên đều không có biểu hiện đau, sốt và chụp Xquang<br />
được rút sớm. kiểm tra có 57/63 BN sạch sỏi (không còn hoặc<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 219<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
sỏi nhỏ < 3mm) đạt tỷ lệ 90,5%. Kết quả thu được hướng can thiệp xâm lấn tối thiểu hiện nay. Tán<br />
tương đương các nghiên cứu khác trong và sỏi thận nội soi ống mềm đóng vai trò nhất định<br />
ngoài nước đạt từ 74,4% đến 96,7% (1,4,7). Tất cả thay thế cho các can thiệp khác trong chiến lược<br />
BN được rút ống thông JJ vì mảnh sỏi còn lại chỉ điều trị sỏi đài bể thận. Đây là một lựa chọn điều<br />
3 - 4mm. Không BN nào cần can thiệp thêm. trị sỏi thận mới và hoàn toàn có thể thực hiện<br />
Không gặp biến chứng đái máu, nhiễm khuẩn thường quy trong nước với các điều kiện trang<br />
tiết niệu. thiết bị chuyên dụng.<br />
Trong số 6 BN còn sỏi sau khi rút ống thông TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
JJ chỉ có 2 TH mảnh sỏi tán vỡ di chuyển xuống 1. Elbir F, Basibuyuk I, Topaktas R (2015), Flexible<br />
NQ gây cơn đau quặn thận được điều trị nội ureterorenoscopy results: Analysis of 279 cases, Turkish Journal of<br />
Urology, 41(3): 113 - 118.<br />
khoa ổn định và BN đi tiểu ra sỏi. Những trường 2. Fan S, Gong B, Hao Z (2015), Risk factors of infectious<br />
hợp còn lại được điều trị nội theo dõi và không complications following flexible ureteroscope with a Holmium<br />
cần can thiệp thêm. Laser: A retrospective study, International Journal of Clinical and<br />
Experimental Medicine, 8(7): 11252 - 11259.<br />
Nội soi ống mềm là trang thiết bị hiện đại, 3. Grasso M, Conlin M, Bagley D (1998), Retrograde<br />
đắt tiền nhưng rất dễ hỏng hóc. Để hạn chế hỏng ureteropyeloscopic treatment of 2cm or greater upper urinary tract<br />
and minor staghorn calculi, The Journal of Urology, 160: 346 - 351.<br />
máy NSÔM, cần phải lưu ý một số điểm: Luôn 4. Miernik A, Wilhelm K, Ardelt PU (2012), Standardized Flexible<br />
kiểm tra dây tán Laser trước khi tán sỏi để phát Ureteroscopic Technique to Improve Stone, Urology, 80 (6): 1198<br />
- 1202.<br />
hiện gập, đứt, rách vỏ bảo vệ sẽ gây thoát Laser<br />
5. Phạm Ngọc Hùng, Lê Đình Khánh (2017). Nghiên cứu ứng<br />
làm hỏng ống soi; đưa dây tán Laser vào kênh dụng nội soi mềm niệu quản ngược dòng tán sỏi đài thận bằng<br />
làm việc trước khi uốn cong đầu NSÔM để đi Laser Holmium, Y học Việt Nam, tập 452, số1/2017: 8 - 11.<br />
6. Phan Trường Bảo (2016), Đánh giá vai trò nội soi mềm trong điều trị<br />
vào các đài thận tìm sỏi; hạn chế gấp góc NSÔM sỏi thận, Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí<br />
lâu; khi đã tiếp cận sỏi ở các vị trí khó tán cần Minh.<br />
gập góc tối đa đầu NSÔM như trong các đài 7. Resorlu B, Oguz U, Resolu EB (2012), The impact of pelvicaliceal<br />
anatomy on the success of retrograde intrarenal surgery in<br />
dưới nhỏ, dài thì nên cố gắng dùng rọ di chuyển patients with lower pole renal stones, Urology, 79 (1): 61 - 66.<br />
sỏi từ các đài thận dưới ra các vị trí dễ tiếp cận 8. Resorlu B, Unsal A, Tepeler A, Atis G, Tokatli Z, Oztuna D<br />
(2012). Comparison of retrograde intrarenal surgery and mini-<br />
để tán sỏi hơn như bể thận và đài giữa trước khi<br />
percutaneous nephrolithotomy in children with moderate-size<br />
tiến hành tán sỏi. kidney stones: Results of multi-institutional analysis.Urology, 80:<br />
519 - 523.<br />
KẾT LUẬN 9. Traxer O, Thomas A (2013), Prospective evaluation and<br />
classification of ureteral wall injuries resulting from insertion of<br />
Tán sỏi đài bể thận bằng Holmium Laser<br />
a ureteral access sheath during retrograde intrarenal surgery,<br />
được thực hiện qua nội soi niệu quản ngược The Journal of Urology, 189: 580 - 584.<br />
dòng ống mềm là phương pháp điều trị mới, an<br />
toàn và ít xâm lấn nhất. Ứng dụng bước đầu tán Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
sỏi trong thận đã đạt hiệu quả sạch sỏi cao 90,5% Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
sau 1 tháng không có biến chứng trong mổ và Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
giảm thiểu các diễn biến sau mổ phù hợp với xu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
220 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />