intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu ứng của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với kinh tế của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác với nhiều mục đích khác nhau như tìm kiếm thị trường mới, khai thác hiệu quả, vượt qua hàng rào thương mại, chính trị. Trong giới hạn của mình, tác giả chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nền kinh tế nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu ứng của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với kinh tế của Việt Nam

  1. HIỆU ỨNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ CỦA VIỆT NAM THE EFFECTS OF OUTWARD FOREIGN DIRECT INVESTMENT TO VIETNAM'S ECONOMY TS. Lê Quang Huy Trường Đại học Tài chính - Marketing Tóm tắt Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác với nhiều mục đích khác nhau như tìm kiếm thị trường mới, khai thác hiệu quả, vượt qua hàng rào thương mại, chính trị. Trong giới hạn của mình, tác giả chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nền kinh tế nói chung. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GDP theo OFDI, trong đó có xét đến hiệu ứng của xuất khẩu, với dữ liệu thống kê liên tục từ năm 1998 - 2019. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) với GDP của Việt Nam. Cụ thể, nếu vốn OFDI tăng 1 đơn vị thì GDP thực tế của Việt Nam sẽ tăng 9,38 đơn vị. Từ đó kiến nghị rằng các nhà lập chính sách Việt Nam nên có nhận thức tích cực hơn nữa đối với OFDI, cũng như có những chính sách hỗ trợ tích cực cho hoạt động này phát triển để mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, OFDI, FDI, Đầu tư trực tiếp nước ngoài Abstract Purpose - The purpose of this paper is to examine the impact of outward foreign direct investment (FDI) on Vietnam’s economic growth. Design/methodology/approach - The GDP regression method according to OFDI, which takes into account the effect of exports, with continuous secondary data from 1998-2019. Findings - The results indicate that outward FDI from Vietnam had a positive impact on the it’s GDP growth. Specifically, if OFDI capital increases by 1 unit, Vietnam's real GDP will increase by 9.38 units. Therefore, it is recommended that Vietnamese policymakers should have a more positive awareness of OFDI, as well as have active supportive policies for Vietnam’s OFDI to bring about national benefits. Keywords: Outward FDI, OFDI, FDI, Foreign direct investment 1. Giới thiệu Theo OECD (2008), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại đầu tư xuyên biên giới với mục tiêu thành lập lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp mà được cư trú trong nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư. Cũng theo OECD (2008), khi nói về đầu tư trực tiếp nước ngoài, người ta cũng có thể xem xét theo một trong hai hướng, đó là đầu tư trực tiếp nước ngoài đi vào (Inward Foreign Direct Investment, viết tắt là IFDI) và đầu tư trực tiếp nước ngoài đi ra (Outward 1032
  2. Foreign Direct Investment hay Foreign Direct Investment Abroad, viết tắt là OFDI). Đầu tư trực tiếp đi vào hay đi ra phụ thuộc vào việc xác định quốc tịch của nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư với quốc gia báo cáo. Trong đó OFDI là hoạt động FDI mà hướng ảnh hưởng là đi ra (Outward) đối với quốc gia báo cáo và tương tự đối với IFDI, hướng ảnh hưởng là đi vào (Inward) đối với quốc gia báo cáo. Vì thế khi nghiên cứu về IFDI hay OFDI, các nhà nghiên cứu thường sử dụng lý thuyết nền tảng về FDI, dùng chung cho cả IFDI và OFDI, chỉ khác nhau ở hướng báo cáo (Direction). Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lý giải về vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: đối với nhà đầu tư, nhằm để tìm kiếm hiệu quả từ tỷ suất lợi nhuận hấp dẫn ở các thị trường (Agarwal, 1980; Moosa, 2002) hoặc để thực hiện sự đa dạng hóa (Markowitz, 1959; Moosa, 2002) hoặc được tác động bởi sản lượng sản lượng đầu ra và quy mô thị trường nước tiếp nhận vốn (Moore, 1993; Wang & cộng sự, 1995). Bằng việc đánh giá động cơ đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản, Kreinin và cộng sự (1999) kết luận rằng “sự bảo vệ thị phần là một hành động có động cơ quan trọng nhất cho FDI”. Đối với nước thu hút vốn đầu tư, OECD (2008) chỉ ra FDI tạo nên hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, đóng góp hội nhập thương mại quốc tế, giúp tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh và gia tăng sự phát triển của doanh nghiệp. Tất cả điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn và được xem như một công cụ hữu hiệu giúp tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Grossman và Helpman (1991), Hermes và Lensink (2003) đều chỉ ra rằng FDI đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, tác động của FDI đối với nước đầu tư (Home country) không giống nhau ở các quốc gia. Đây là chủ đề của cuộc tranh luận chính sách công cộng rộng rãi. Những người phản đối đầu tư nước ngoài cho rằng đầu tư ra nước ngoài thay thế cho sản xuất trong nước khi các công ty chuyển các bộ phận của sản xuất ra nước ngoài. Theo đó, đầu tư ra nước ngoài chắc chắn làm giảm đầu tư trong nước, việc làm, năng suất và do đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ đầu tư ra nước ngoài, ngược lại, chỉ ra rằng đầu tư ra nước ngoài cho phép các công ty thâm nhập thị trường mới, để nhập khẩuhàng hóa trung gian từ các chi nhánh nước ngoài với chi phí thấp hơn và để tiếp cận công nghệ nước ngoài. Từ quan điểm này, toàn bộ nền kinh tế trong nước được hưởng lợi từ OFDI do khả năng cạnh tranh của các công ty đầu tư và liên kết năng suất lan tỏa đến các công ty trong nước. Thật không may, các nghiên cứu thực nghiệm không cung cấp một bức tranh rõ ràng về việc và làm thế nào hoạt động kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài. Theo Stevens và Lipsey (1992) với nghiên cứu hành vi đầu tư của 7 công ty đa quốc gia của Mỹ, chỉ ra rằng đầu tư ra nước ngoài và đầu tư trong nước là sự thay thế. BlomstrÖm và cộng sự (1997), tìm ra rằng, sản xuất ra nước ngoài càng cao bởi các công ty Mỹ, thì càng làm cho tỷ lệ tuyển dụng việc làm ở Mỹ thấp hơn. Desai và cộng sự (2005), mặt khác, sử dụng chuỗi thời gian dữ liệu cho các công ty Mỹ, tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa đầu tư trong và ngoài nước. Phát hiện này, đến lượt nó, phù hợp với một nghiên cứu của Lipsey (1994), có một mối tương quan tích cực giữa sản xuất ở nước ngoài và tăng tưởng lao động trong nước. Braconier và cộng sự (2001), kiểm định cho thấy không có mối tưởng quan giữa OFDI bởi các công ty và đầu tư trong nước Thụy Điển. Herzer (2009), kết luận cho có mối tương quan tích cực giữa OFDI bởi các công ty Mỹ và 1033
  3. tăng trưởng việc làm trong nước họ. Liu và Lu (2011), cũng tìm ra kết quả tưởng tự như với OFDI của Trung Quốc. Cung theo Liu và Lu (2011), hiệu ứng của OFDI bởi các nước đang phát triển có thể khác nhau. Đối với Việt Nam, trong nước chưa có nghiên cứu nào kiểm định bằng chứng rõ ràng về tác động của OFDI bởi Việt Nam với nền kinh tế trong nước. Theo đó, bài viết này kiểm định mô hình về tác động của OFDI với tăng trưởng kinh tế và trong đó có xét đến hiệu ứng của xuất khẩu và GDP của Việt Nam. Ngoài ra tác giả cũng tổng hợp các nghiên cứu về các chính sách đối với OFDI của các nước có nền kinh tế đang phát triển. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị cho các nhà lập chính sách của Việt Nam trong hoạt động quản lý OFDI. 2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế OFDI có thể tác động đến toàn bộ nền kinh tế của nước đầu tư, trước hết tác động trực tiếp vào các công ty đầu tư. Điều này đã được rất nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định. Các tác động của OFDI đối với các công ty đầu tư có thể phân loại trong 4 nhóm tác động là: giúp các công tìm kiếm/ mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn lực sản xuất, tìm kiếm hiệu quả/chi phí, tìm kiếm tài sản sáng tạo/nâng cao trình độ khoa học - công nghệ (Dunning, 1988, 2002; UNCTAD, 2006). Thông qua hoạt động OFDI, ngược trở lại, các công ty đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nước mình và trên phạm vi toàn bộ công ty (UNCTAD, 2006), và do đó tác động đến toàn bộ nền kinh tế trong nước (BlomstrÖm & Kokko, 1998, UNCTAD, 2006). Về phương diện tác động đến nền kinh tế, OFDI có thể có các mối quan hệ sau: Tác động lên cán cân thanh toán của quốc gia (UNCTAD 2006). Dòng vốn OFDI có thể lúc đầu đi ra nhiều hơn so với vốn mà nó mang lại (thu nhập từ các dự án nước ngoài, phí bản quyền, thu từ dịch vụ khác), tuy nhiên dần dần về sau số vốn (thu nhập) hồi hương sẽ cao hơn dòng vốn đi ra. Tuy nhiên, điều này sẽ khác nhau ở các quốc gia và theo thời gian, một phần phụ thuộc vào vòng đời phát triển đầu tư (Investment development path) ở các nước khác nhau và vào hành vi, chiến lược của các công ty đa quốc gia. Tác động đến đầu tư trong nước của quốc gia. Minh chứng về sự tác động của OFDI đối với đầu tư trong nước ở các nước đang phát triển khác nhau. Trường hợp đối với Singapore, OFDI chiếm 22% tổng vốn (2005) làm giảm lượng vốn đầu tư trong nước. Ngược lại, OFDI của Trung Quốc và Ấn Độ sẽ không làm giảm lượng vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa vì OFDI các nước này không phải tìm kiếm hiệu quả bởi các nước này đã là những cơ sở sản xuất tốt, nên dù cho OFDI thì các doanh nghiệp vẫn chú trọng đầu tư trong nước (UNCTAD, 2006). - Tác động tích cực lên xuất khẩu. Điều này được giải thích bằng việc các dự án đầu tư ra nước ngoài cần nguồn cung cấp hàng hóa trong nước hay đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm thị trường (Kim, 2000). - Tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế (GDP) của nước đầu tư (Herzer, 2010). - Tác động tạo ra việc làm cho nước đầu tư, trường hợp này đúng với các nước có nền kinh tế mới nổi (Masso & cộng sự, 2007). - Giúp khai thác tài nguyên của nước khác để hạn chế cạn kiệt tài nguyên hay bù đắp vào tài nguyên quốc gia mình thiếu hụt/không có (Buckley & cộng sự, 2007). 1034
  4. - Giúp cho quốc gia nâng cao được năng suất lao động thông qua tìm kiếm tài sản sáng tạo, kỹ năng quản lý, công nghệ nước ngoài (UNCTAD, 2006). 3. Đặc trưng của OFDI Việt Nam thời gian qua Đặc trưng theo số dự án và vốn đăng ký đầu tư Năm 1986, tại Đại hội VI của Đảng, Việt Nam đã thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế. Bước sang năm 1989, Việt Nam bắt đầu có dự án đầu tư ra nước ngoài với dự án Công ty liên doanh Gemasa Corporation của Liên hiệp hàng hải Việt Nam với một đối tác Nhật Bản tại Nhật Bản có số vốn đầu tư gần 0,6 triệu USD. Tuy nhiên phải đến năm 1999 khi mà Chính phủ đưa ra Nghị định 22/1999/ NĐ-CP là nghị định chính thức đầu tiên về đầu tư ra nước ngoài thì hoạt động này mới thực sự chuyển biến rõ rệt. Vốn đầu tư ra nước ngoài năm 1999 gần bằng tổng vốn đầu tư của 10 năm trước đó, cũng như số dự án đã có sự gia tăng rõ rệt. Bước sang năm 2002, số vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam lại một lần nữa gia tăng đột biến, vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm này gần gấp 5 lần tổng vốn đăng ký của các năm trước đó. Nguyên nhân của điều này là do Thông tư 05/2001/TT-BKH được Bộ kế hoạch đầu tư ban hành ngày 30/8/2001 về việc “Hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam” đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Qua đó, cho thấy một chính sách của Nhà nước trong giai đoạn này có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam. Đến năm 2007, vốn đăng ký đầu tư gần bằng gấp 3 lần số vốn đầu tư năm 2006 là năm trước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, và tiếp theo sau vốn đầu tư năm 2008 bằng gấp 2,5 lần năm 2007, các năm sau quy mô vốn cũng tăng lên đáng kể so với thời điểm trước khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Sự tăng trưởng về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như trên của Việt Nam còn bởi Chính phủ ban hành Nghị định 78/2006/NĐ-CP là nghị định về Quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào ngày ngày 09 tháng 08 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 8 năm 2006, trong đó quy định những lĩnh vực khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, làm gia tăng động lực đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sang đến năm 2009, 2010, vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam gia tăng đáng kể, một phần là do sự hồi phục “ảo” của nền kinh tế thế giới và Việt Nam, mặt khác là do lần đầu tiên Chính phủ đưa ra văn bản khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, đó là Quyết định số 236-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài”, ban hành ngày 20 tháng 02 năm 2009. Tuy nhiên bước sang năm 2011, 2012, vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam giảm đi rõ rệt so với năm 2009, nguyên nhân bởi tình hình kinh tế khó khăn chung làm cho các doanh nghiệp dè dặt trong việc đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra, sự sụt giảm về vốn còn là Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư 45 năm 2011 về “Quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng”. Theo quy định của thông tư này, các ngân hàng thương mại khi cho vay vốn đầu tư ra nước ngoài đều phải báo cáo, giải trình cho Ngân hàng Nhà nước về khả năng cân đối ngoại tệ, báo cáo tình 1035
  5. hình tăng trưởng tín dụng, báo cáo tình tình thẩm định khoản vay..., làm cho dòng vốn ra nước ngoài bị ách tắc. Đến năm 2013, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam khôi phục trở lại với khoảng 3,1 tỷ USD. Có được thành tích này bởi sang năm 2013, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã khả quan hơn, làm động lực để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài nhằm tranh thủ xâm nhập thị trường thế giới, mặt khác với Thông tư 37 năm 2013 của NHNN về Quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng, đã ít khắt khe hơn năm 2011, các thủ tục để các Ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước đơn giản hơn trước, từ đó khơi thông chuyển vốn ra nước ngoài. Tiếp theo đến năm 2014, 2015, FDI Việt Nam ra nước ngoài giảm sút, điều này được lý giải bởi các doanh nghiệp chờ đợi Luật Đầu tư 2014 ra đời cũng như hướng dẫn thực hiện, và việc Nghị định số 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích kinh doanh; thủ tục đầu tư ra nước ngoài và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ báo cáo...; làm cho cac doanh nghiệp trong ngắn hạn dè dặt trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Sang năm 2016, khi những quy định, hướng dẫn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài rõ ràng, cùng với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, các nhà đầu tư Việt Nam đã gia tăng đầu tư ra nước ngoài cả về số dự án cũng như vốn đăng ký đầu tư. Sang năm 2017, FDI Việt Nam ra nước ngoài giảm sút bởi sự lo ngại của các nhà đầu tư đối với sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế thế giới nói chung (đạt 350 triệu USD). Đến năm 2018, 2019, mặc dù trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam không thuận lợi nhưng dòng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài liên tục tăng lần lượt đạt 477,6 và 508,1 triệu USD. Qua các kết quả trên, có thể thấy những quy định chính sách của Việt Nam có ý nghĩa đối việc thúc đẩy hay kìm hãm dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước. Đặc trưng theo ngành nghề Dựa theo kết quả thống kê, đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Việt Nam phân bố không đồng đều theo số dự án và vốn đăng ký đầu tư. Xét theo số dự án đầu tư, dẫn đầu là ngành bán buôn - bán lẻ với 282 dự án (chiếm tỷ trọng 26,93%), tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến - chế tạo với 119 dự án (chiếm tỷ trọng 11,37%), thứ 3 là ngành nông lâm nghiệp - thủy sản với 109 dự án (chiếm tỷ trọng 10,41%), thứ 4 là ngành thông tin - truyền thông với 80 dự án (chiếm tỷ trọng 7,64%), thứ 5 là ngành hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ với 66 dự án (chiếm tỷ trọng 6,3%). Về vốn đăng ký đầu tư, những ngành tuy không phải chiếm tỷ trọng cao về số dự án nhưng lại là những ngành có vốn đăng ký đầu tư nhiều nhất. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: khai khoáng (dầu khí) có số vốn đăng ký lớn nhất đạt khoảng 8 tỷ USD (chiếm tỷ trọng gần 40,11%) tổng vốn đầu tư ra nước ngoài; kế đến là lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản trên 3 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 10,41%); tiếp theo là các lĩnh vực thông tin truyền thông với 2,6 tỷ USD (chiếm tỷ trọng trên 13% tổng vốn đầu tư ra nước 1036
  6. ngoài), tiếp theo là các lĩnh vực sản xuất phân phối điện khí đốt, công nghiệp chế biến - chế tạo, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghệ thuật - vui chơi và giải trí (Số liệu thống kê OFDI Việt Nam từ năm 1989 - 2017). Đặc trưng theo quốc gia tiếp nhận vốn Theo số liệu thống kê cập nhật đến hết năm 2017 bởi Tổng cục thống kê, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam tập trung nhiều nhất vào các nước có vị trí giáp biên giới với Việt Nam, trong đó FDI Việt Nam vào Lào với 196 dự án (chiếm tỷ trọng 18,72%) và vốn đăng ký đầu tư gần 4,8 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 24,1%), tiếp theo là Campuchia với 168 dự án (chiếm tỷ trọng khoảng 16%) và 2,73 tỷ USD (chiếm tỷ trọng khoảng 13,7%), cả 2 nước này chiếm trên 40% tổng số dự án và 30% tổng số vốn FDI Việt Nam ra nước ngoài. 4. Mô hình và phương pháp nghiên cứu Dựa theo các công trình nghiên cứu lý thuyết và đặc trưng OFDI Việt Nam thời gian. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa OFDI với nền kinh tế (thông qua GDP) và xuất khẩu Việt Nam. Việc không đánh giá mối quan hệ đồng thời giữa OFDI với vốn đầu tư trong nước, bởi tỷ lệ OFDI so với tổng vốn đầu tư trong nước khá thấp. Ngoài ra OFDI Việt Nam thời gian qua không chỉ tìm kiếm hiệu quả (chi phí) mà còn nhằm mục tiêu tìm kiếm thị trường và tìm kiếm nguồn lực (Lê Quang Huy, 2019) nên mô hình nghiên cứu cũng không đánh giá mối quan hệ giữa OFDI với tổng số lao động trong nước. Dữ liệu được lấy từ công bố chính thức của Tổng cục thống kê Việt Nam, từ năm 1998 đến 2019 (n= 22). Công cụ xử lý dữ liệu là phần mềm Eview, phiên bản 10. Mô hình nghiên cứu sẽ đánh giá tác động của OFDI đối với quy mô kinh tế, trong đó có xét đến hiệu ứng của xuất khẩu. Mô hình cụ thể như sau: GDPt = 1 + 2OFDI + 3EX + ɛ Trong đó : GDPt là GDP thực tế qua các năm OFDI là vốn FDI đăng ký đầu tư ra nước ngoài, EX là kim ngạch xuất khẩu theo giá thực tế của Việt Nam. Đơn vị tính là tỷ USD. ɛ là sai số. 5. Kết quả nghiên cứu Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất, với kiểm định t (đối với quy mô mẫu nhỏ hơn 30) như sau: Bảng 1: Kết quả hồi quy Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 03/21/20 Time: 14:25 Sample: 1998 2019 Included observations: 22 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 1037
  7. C 21.40544 2.573934 8.316234 0.0000 OFDI 9.382037 1.329911 7.054635 0.0000 EX 0.935335 0.019629 47.65018 0.0000 R-squared 0.992419 Mean dependent var 115.5039 Adjusted R-squared 0.991621 S.D. dependent var 78.18740 S.E. of regression 7.156945 Akaike info criterion 6.900167 Sum squared resid 973.2153 Schwarz criterion 7.048946 Log likelihood -72.90184 Hannan-Quinn criter. 6.935215 F-statistic 1243.663 Durbin-Watson stat 1.465911 Prob(F-statistic) 0.000000 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bởi tác giả với phần mềm Eview 10. Theo kết quả xử lý dữ liệu ở Bảng 1, cho thấy các hệ số của OFDI và EX lần lượt là 9,38 và 0,93 đều khác 0. Mô hình có 2 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc nên giá trị phân phối lý thuyết F(2;19) với mức ý nghĩa 1% là 5,93. Giá trị thống kê F ở bảng là 1243.66 lớn hơn rất nhiều so với giá trị F(2;19), nên mô hình có ý nghĩa, đạt được kiểm định F. Ngoài ra, theo kết quả bảng 1, ta có giá trị kiểm định Durbin-Watson là 1,46 nằm giữa khoảng dL(1,15) và dU(1,54) theo tra bảng (Durbin - Watson, trong đó k = 2 và n = 22) nên kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Qua đó, cho thấy mô hình kiểm định hoàn toàn phù hợp và có ý nghĩa. Cũng từ kết quả bảng 1, có thể cho biết như sau: nếu OFDI tăng 1 đơn vị (giả sử 1 tỷ USD) thì GDP sẽ tăng 9,38 đơn vị (tương đương 9,38 tỷ USD). Vì vậy không có lý do gì để không khuyến khích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam. 6. Kinh nghiệm về chính sách thúc đẩy OFDI của một số nước 6.1. Kinh nghiệm từ các nước có nền kinh tế phát triển Buckley và cộng sự (2010) đúc kết một số bài học thúc đẩy OFDI của một số nước phát triển mà các nước đang phát triển có thể học hỏi như sau:  Cung cấp thông tin và hỗ trợ kỹ thuật  Hỗ trợ tài chính  Khuyến khích về tài khóa  Các bảo đảm và bảo hiểm đầu tư  Hỗ trợ phát triển có chọn lọc một số công ty để gia tăng khả năng cạnh tranh quốc tế  Các thỏa thuận và hiệp ước đầu tư song phương, đa phương  Chương trình hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)  Gỡ bỏ các biện pháp kiểm soát vốn trước khi thực hiện các chính sách xúc tiến vốn OFDI 1038
  8.  Trường hợp điển hình: Nhật bản  Tập đoàn Tài chính Nhật Bản (JFC) một tổ chức tài chính của Chính phủ Nhật Bản làm nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp của họ ra nước ngoài. Tập đoàn này thường xuyên ký các cam kết đối với Chính phủ các nước tiếp nhận vốn đầu tư về việc sẽ hỗ trợ, đảm bảo tài chính cho các doanh nghiệp bao gồm DNVVN của Nhật Bản đầu tư vào nước ngoài. 6.2. Kinh nghiệm từ các nước có nền kinh tế mới nổi  Về nhận thức: Phải có thái độ tích cực đối với hoạt động OFDI. Chính sách của Chính phủ được xem là nhân tố quan trọng thứ 2 trong thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Trung Quốc. Ở các quốc gia này xác định rằng việc gia tăng sức mạnh cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài cũng giống như gia tăng sức mạnh của Quốc gia. Chính phủ các nước này xem OFDI là một “con đường mới” để tiếp cận thị trường, vốn, công nghệ và kiến thức từ các nước tiên tiến và củng cố cho khả năng cạnh tranh trên toàn cầu. Ở Singapore, chính phủ tài trợ, cho vay, khuyến khích thuế, và tài trợ vốn cho thúc đẩy OFDI. Ở Ấn Độ, các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mua ngoại hối trên thị trường không cần qua sự chấp thuận trước của Ngân hàng dự trữ Ấn Độ (Reserve Bank of India). Chính phủ Brazin thiết lập mục tiêu phải có 10 công ty xuyên quốc gia của họ vào cuối nhiệm kỳ Tổng thống Lula. Ở Malaysia miễn trừ thuế từ chuyển tiền thu nhập kiếm được từ nước ngoài cũng như giảm thuế của hoạt động trước khi khai thác ở nước ngoài. Ở Thái Lan, chính phủ tài trợ cho khoản vay dài hạn lên đến 85% chi phí xây dựng cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng ở nước ngoài.  Về biện pháp thúc đẩy: - Kinh nghiệm từ Trung Quốc + Chính phủ Trung Quốc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như tài trợ vốn, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi vay vốn, tránh đánh thuế 2 lần... + Sự phối hợp mạnh mẽ giữa các tổ chức xúc tiến đầu tư, cải cách kinh tế với Ngân hàng + Ở cấp độ kinh tế vĩ mô, Trung Quốc giảm những rủi ro liên quan đến OFDI thông qua các sự thỏa thuận bảo hộ lẫn nhau của Chính phủ Trung Quốc với các nước tiếp nhận vốn + Ở cấp độ kinh tế vi mô, chính phủ Trung Quốc cung cấp bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp cho người lao động xuất ngoại + Chính phủ thực hiện duy trì mạng lưới dịch vụ thông tin hỗ trợ cho doanh nghiệp của mình ở nước ngoài, thu thập dữ liệu và báo cáo các vấn đề Nhà đầu tư đang và sẽ gặp khó khăn. Để làm những việc này Trung Quốc thành lập Hội đồng xúc tiến đầu tư quốc tế, hay Trung tâm nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Ngoài ra chính phủ Trung Quốc còn xuất bản các ấn phẩm hướng dẫn về quốc gia và ngành nghề cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, cung cấp các đánh giá về thị trường nước ngoài của các công ty Trung Quốc, đưa ra các kết nối công ty Trung Quốc với chính sách 1039
  9. ưu đãi. Mặt khác tất cả các hoạt động đầu tư theo hướng dẫn này sẽ được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, thủ tục chấp thuận đầu tư... - Kinh nghiệm từ Thái Lan: + Chính phủ Thái Lan thành lập hẳn một Tập đoàn - Thai Credit Guarantee Corporation (Tập đoàn đảm bảo tín dụng Thái Lan) hỗ trợ và gia tăng sức mạnh tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và hiện nay tập đoàn này hỗ trợ cho các DNVVN Thái Lan đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là vào các nước khu vực Đông Nam Á.  Về chính sách giám sát đầu tư: - Kinh nghiệm từ Trung Quốc: + Ngoại trừ các dự án OFDI của các công ty thuộc sở hữu Nhà nước phải được chấp thuận đầu tư bởi Ủy ban quản lý và giám sát tài sản Nhà nước (State-owned Asset Supervision and Administration Commission (SASAC) thì các dự án còn lại chỉ cần sự chấp thuận đầu tư bởi Phòng thương mại và kinh tế đối ngoại của Tỉnh (Foreign Economic Relation & Trade) + Các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có vốn ít hơn 30 triệu USD và định hướng khai thác nguồn lực nước ngoài, và những dự án dưới 10 triệu USD, sẽ được bởi Phòng thương mại và kinh tế đối ngoại cấp Tỉnh (Foreign Economic Relation & Trade) cấp phép. Thời gian cấp phép sẽ không quá 20 ngày làm việc, trong đó 5 ngày để cơ quan Nhà nước xác nhận đơn xin cấp phép, 15 ngày để ra quyết định cấp phép. Và quan trọng hơn hết là, các dự án không cần phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật, mà Nhà nước chỉ cần quan tâm đến nhà đầu tư và định hướng đầu tư. + Thêm vào đó, Trung Quốc còn thực hiện các chương trình đánh giá thời kỳ hậu cấp phép đầu tư rất tốt, trong đó liệt kê các nguyên tắc chi tiết để đánh giá hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ra nước ngoài. 7. Hàm ý về chính sách đối với OFDI của Việt Nam Từ nghiên cứu bài học kinh nghiệm các nước trong quản lý OFDI, định lượng tác động của OFDI đối với nền kinh tế Việt Nam, cùng với những bài học chính sách thúc đẩy OFDI của một số nước, tác giả rút ra được một số bài học về chính sách OFDI Việt Nam như sau:  Nhà nước luôn xem OFDI là động lực tích cực góp phần nâng cao “vị thế kinh tế” Việt Nam.  Các chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện liên tục. Nếu trong thời kỳ suy thoái kinh tế, gặp sự khó khăn về ổn định kinh tế vĩ mô thì cũng phải cân nhắc trong việc quản lý OFDI. Việc quản lý OFDI trong thời kỳ này nên theo hướng giảm hoạt động xúc tiến, hỗ trợ nhưng không phải hạn chế, gây khó khăn.  Phối hợp với chính phủ, cơ quan quản lý đầu tư, Ngân hàng nước tiếp nhận đầu tư để tạo và tận dụng nhiều nhất có thể có ở sự trợ giúp từ nước tiếp nhận đầu tư.  Xây dựng chương trình nghiên cứu môi trường đầu tư nước ngoài thời suy thoái và hậu suy thoái để giúp các doanh nghiệp Việt Nam ổn định ở nước ngoài, củng cố, gia tăng sức mạnh, lợi thế cạnh tranh, tận dụng cơ hội để vươn lên ở nước ngoài. 1040
  10.  Tiếp tục nghiên cứu và triển khai thuận tiện hóa thủ tục đầu tư đối với những dự án quy mô nhỏ, những dự án không có tác động mạnh lên cán cân thanh toán.  Tiếp tục hỗ trợ những dự án có quy mô lớn, những dự án đang triển khai, đặc biệt những dự án mang tính sống còn đối với doanh nghiệp mẹ ở Việt Nam.  Xây dựng các tập đoàn tài chính để hỗ trợ, tăng cường sức mạnh, uy tín tài chính cho các DNVVN đầu tư ra nước ngoài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agarwal, J. P. (1980). Determinants of foreign direct investment: A survey. Weltwirtschaftliches Archiv, 116(4), 739 - 773. 2. BlomstrÖm, M. & Kokko, A. (1998). Multinational Corporations and Spillovers. Journal of Economic Surveys, 12, pp.247-277. 3. BlomstrÖm, M., Fors, G. & Lipsey, R. E. (1997). Foreign Direct Investment and Employment: Home Country Experience in the United States and Sweden. Economic Journal, 107(445), pp.1787-1797. 4. Braconier, H., Ekholm, K. & Knarvik, K.H.M. (2001). Does FDI work as a channel for R&D Spillovers?Evidence based on Swedish data. Review of World Economics, 137(4), 644-65. 5. Buckley, P. J., Clegg, L. J., Cross, A. R., Voss, H. (2010), What Can Emerging Markets Learn from the Outward Direct Investment Policies of Advanced Countries?, Foreign Direct Investments from Emerging Markets (2010), Sauvant, K. P., McAllister, G. & Maschek, A., W. , pp.243-276, Palgrave Macmilan. 6. Desai, M.A., Foley, F. & Hines, J.R. Jr (2005). Foreign direct investment and domestic capital Stock. American Economic Review Papers and Proceedings, 95(2), pp. 33-8. 7. Dunning, J. H. (1988). Explaining International Production. London: Unwin Hyman. 8. Dunning, J. H. (2002). Theories and Paradigms of International Business Activity. USA: Edward Elgar Publishing 9. Grossman, G. M., & Helpman, E. (1991). Innovation and growth in the world economy. Cambridge: MIT Press. 10. Hermes, N., & Lensink, R. (2003). Foreign direct investment, financial development and economic growth. The Journal of Development Studies, 40(1), pp.142-163. 11. Herzer, D. (2010), Outward FDI and economic growth, Journal of Economic Studies, 37(5), 476 - 494. 12. Kim, S. (2000). Effects of Outward Foreign Direct Investment on Home Country Performance: Evidence from Korea. In NBER-EASE: The Role of Foreign Direct Investment in East Asian Economic Development, 9, 295-317, National Bureau of Economic Research, Inc. 13. Kreinin, M. E., Abe, S., & Plummer, M. G. (1999). Motives for Japanese DFI Survey, analysis, and implications in light of the Asian crisis. Journal of Asian Economics, 10(3), 385-394. 1041
  11. 14. Lê Quang Huy (2019). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DN Việt Nam: trường hợp Campuchia, Luận án Tiến sĩ, ĐH Kinh tế Tp.HCM. 15. Lipsey, R.E. (1994). Outward direct investment and the US economy. NBER Working Paper No. 4691, Cambridge, MA. 16. Liu, H. & Lu, J. (2011). The home-employment effect of FDI from developing countries: in the case of China. Journal of Chinese Economic and Foreign Trade Studies, 4(3), pp.173 - 182. 17. Luo, Y., Xue, Q., & Han, B. (2009), How emerging market governments promote outward FDI: Experience from China, Journal of World Business. 18. Markowitz, H. M. (1959). Portfolio selection: Efficent Diversification of Investments. New York, NY: John Wiley & Sons Inc. 19. Masso, J., Varblane, U., & Vahter, P. (2007), The Impact of Outward FDI on Home- Country Employment in a Low-Cost Transition Economy. William Davidson Institute, The University of Michigan, Working Paper Number 873. 20. Moore, M. O. (1993). Determinants of German manufacturing direct investment: 1980-1988, Weltwirtschaftliches archive, 129(1), 120-138. 21. Moosa, I. A. (2002). Foreign Direct Investment, Theory - Evident and practice. New York. NY: Palgrave Macmillian. 22. OECD (2008). Foreign direct investment statistics Explanatory notes. Retrieved from http://www.oecd.org/investment/statistics.htm. 23. Stevens, G.V.G. & Lipsey, R.E. (1992). Interactions between domestic and foreign investment. Journal of International Money and Finance, 11(1), pp.40-62. 24. UNCTAD (2006). World Investment Report: FDI from Developing and Transition Economies: Implications for Development. Geneva: United Nations Publication. 25. Wang, Z. Q., & Swain, N. J. (1995). The determinants of foreign direct investment in transforming economies: Empirical evidence from Hungary and China. Weltwirtschaftliches Archiv, 131(2), 359 - 382. 1042
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1