intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình ảnh siêu âm gan và hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh của một số bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn lipid máu (RLLM) là bệnh thường gặp trong cộng đồng ở mọi lứa tuổi với hậu quả gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ xơ gan. Với mục tiêu mô tả liên quan giữa mức độ tăng triglycerid huyết thanh và mức độ gan nhiễm mỡ trên siêu âm của bệnh nhân rối loạn lipid máu; nhận xét liên quan giữa hình ảnh gan nhiễm mỡ trên siêu âm và AST, ALT, GGT huyết thanh nhằm giảm gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình ảnh siêu âm gan và hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh của một số bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, năm 2020

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 HÌNH ẢNH SIÊU ÂM GAN VÀ HOẠT ĐỘ AST, ALT, GGT HUYẾT THANH CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÂN MẮC RỐI LOẠN LIPID MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG, NĂM 2020 Nguyễn Thị Phương Mai*, Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Quang Anh* TÓM TẮT 1 IN HAI PHONG MEDICAL Rối loạn lipid máu (RLLM) là bệnh thường UNIVERSITY HOSPITAL, 2020 gặp trong cộng đồng ở mọi lứa tuổi với hậu quả Dyslipidemia is a common disease at all ages gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ xơ gan. Với in the community and with consequences of mục tiêu mô tả liên quan giữa mức độ tăng steatosis, hepatic steatosis, cirrhosis. The aim of triglycerid huyết thanh và mức độ gan nhiễm mỡ this study was to describe the relationship trên siêu âm của bệnh nhân rối loạn lipid máu; between level of serum triglycerides elevation nhận xét liên quan giữa hình ảnh gan nhiễm mỡ and steatosis level by liver ultrasound among trên siêu âm và AST, ALT, GGT huyết thanh dyslipidemia patients; assess the relationship nhằm giảm gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và between the steatosis level by ultrasound and xã hội. Nghiên cứu cắt ngang mô tả với phương serum AST, ALT, GGT to reduce the burden of pháp lấy mẫu thuận tiện tiến hành trên 179 bệnh disease for patients and society. Descriptive nhân đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh, cross-sectional study with convenient sampling Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ 1/12/2019 collection was conducted on 179 patients who đến 30/6/2020. Kết quả cho thấy mức độ gan came for examination and treatment at the nhiễm mỡ không liên quan tới mức độ tăng Medical Clinic, Haiphong Medical University triglyceride nhưng liên quan tới thời gian mắc Hospital from December 1, 2019 to June 30, RLLM có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. Hoạt 2020. The results showed that the degree of độ AST, ALT, GGT tăng dần theo mức độ gan steatosis was not related to the level of increased nhiễm mỡ có ý nghĩa thống kê với p
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG trong đó, tăng cholesterol toàn phần, hoành và đường bờ tĩnh mạch. triglyceride toàn phần, LDL – C, giảm HDL- Độ 2: độ hồi âm lan tỏa, nhu mô gan tăng C, lần lượt là 32,1%; 28,7%; 24,7% và 14% [7]. âm, cơ hoành và đường bờ tĩnh mạch trong Rối loạn lipid máu được Federick và gan đã mờ hơn so với trước WHO phân chia thành 5 type với đặc trưng Độ 3: Tăng độ hồi âm lan tỏa, không quan là sự tăng triglycerid ở type I, IIb, III, IV và sát thấy vùng cơ hoành và đường bờ tĩnh V) [2]. mạch trong gan và bờ trước của thùy gan Theo Chương trình Giáo dục Quốc gia về phải [4]. Cholesterol tại Mỹ (NCEP-National Tăng triglycerid đồng nghĩa với tăng acid Cholesterol Education program) và của Ủy béo tại gan, làm tăng quá trình β oxy hóa tại ban điều trị tăng Cholesterol ở người trưởng ty thể (mitochondrial) tạo năng lượng dưới thành (ATPIII-Adult Treatment Panel III), dạng ATP tại không bào (peroxisome) thậm triglyceride huyết thanh được chia thành các chí tại các cytochrome dẫn tới hình thành các mức độ: bình thường ( 5,6 mmol/L) [1]. thương ty thể. Bệnh nhân có hoạt độ ALT > Triglycerid ngoại và nội sinh được vận 19 IU/L và nồng độ triglycerid > 1,3 mmol/L chuyển bởi chylomicron và VLDL. Thông có nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ không phải thường, 60% acid béo được gan sử dụng để do rượu [10] tổng hợp triglycerid có nguồn gốc từ mô mỡ, Jimenez-Aguero và cộng sự đã thiết lập 25% từ sự tổng hợp tại gan và 15% từ công thức tính nồng độ triglyceride tại gan chylomicron. Như vậy, rối loạn điều hòa như sau: triglyceride (mg)/khối lượng gan thoái hóa lipid tại mô mỡ và tổng hợp (g) = 5.082 + (432,104 x multi-echo MRI triglycerid tại gan là nguyên nhân tăng mức độ gan nhiễm mỡ - fat fration) [5]. triglycerid tại gan và gan nhiễm mỡ [6] Chẩn đoán gan nhiễm mỡ căn cứ vào định Rối loạn lipid máu thể tăng triglycerid có lượng acid béo trong gan hay chụp cộng liên quan tới tăng tích lũy triglycerid tại gan hưởng từ chưa phải là một giải pháp phù hợp dẫn tới hình thái gan nhiễm mỡ, xa hơn nữa với điều kiện kinh tế của người dân Việt là xơ gan. Triglycerid là yếu tố tiên lượng Nam. Siêu âm gan là kỹ thuật chẩn đoán gan nguy cơ gan nhiễm mỡ với hệ số tương quan nhiễm mỡ phổ biến hiện nay. Để giảm nguy 9,89 [9]. Gan nhiễm mỡ được định nghĩa là cơ mắc gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ, tình trạng triglycerid tăng 5% so với trọng giảm gánh nặng bệnh tật cho bệnh nhân và lượng gan hoặc 5% tế bào gan có chứa lipid xã hội, nghiên cứu của chúng tôi tiến hành không do bởi nghiện rượu, nhiễm virus, với 02 mục tiêu: thuốc. Các mức độ gan nhiễm mỡ 0, 1, 2, 3 1. Mô tả liên quan giữa mức độ tăng được phân loại theo tỉ lệ chất béo trong gan triglycerid huyết thanh và mức độ gan nhiễm lần lượt 0%; 5-33%; 34-66%; >66% [8]. Bên mỡ trên siêu âm của bệnh nhân rối loạn lipid cạnh đó, gan nhiễm mỡ còn được phân độ máu. căn cứ vào mật độ âm trên siêu âm, bao gồm: 2. Nhận xét liên quan giữa hình ảnh gan Độ 0: âm vang của gan bình thường nhiễm mỡ trên siêu âm và AST, ALT, GGT Độ 1: tăng âm nhẹ, xác định được cơ huyết thanh. 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích 2.1 Đối tượng nghiên cứu: gồm 179 Triglycerid toàn phần được định lượng bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipid máu theo nguyên lý enzyme màu và phương pháp đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng đo điểm cuối. Tiêu chuẩn lựa chọn: AST, ALT, GGT được đo hoạt độ theo Bệnh nhân đã điều trị rối loạn lipid máu nguyên lý và kỹ thuật động học. hoặc mới mắc Xứ lý số liệu: sử dụng phần mềm thống Có đủ hồ sơ bệnh án kê Y học để tính giá trị trung bình, liên quan. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử uống rượu, nghiện III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU rượu, bệnh lý viêm gan hoặc đang mắc bệnh Hơn 2/3 trong số 179 đối tượng nghiên lý về gan như: viêm gan B, C, D; xơ gan. cứu là nữ giới, chiếm 65,9%. Độ tuổi trung Bệnh nhân mắc đái tháo đường bình của đối tượng RLLM thể tăng Địa điểm và thời gian nghiên cứu triglyceride toàn phần là 51,6 ± 13,2 (dao Thu thập và phân tích mẫu tại bệnh viện động từ 21-84 tuổi), hơn ½ số đó (50,1%) Đại học Y Hải Phòng, từ 1/12/2019- trên 50 tuổi. Các bệnh nhân có thời gian mắc 30/6/2020 và điều trị RLLM trung bình 4,8 ± 0,6 tháng. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nồng độ triglyceride toàn phần của nhóm đối Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tượng là 4,7 ± 0,3 mmol/L, dao động từ 1,8- nghiên cứu hồ sơ bệnh án 29,0 mmol/L; nhóm tăng triglycerid toàn Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu thuận phần mức trung bình chiếm tới 68,5% tiện (122/179). Nhóm lần đầu khám có nồng độ Phương tiện nghiên cứu: hồ sơ bệnh án triglycerid 4,9 ± 0,3 mmol/L cao hơn nhóm Vật liệu và trang thiết bị sử dụng trong đã điều trị RLLM (4,0 ± 0,3 mmol/L) có ý nghiên cứu: Máy phân tích hóa sinh tự động nghĩa thống kê với p = 0,04. Trong số 179 AU 480 và hóa chất của hãng Beckman bệnh nhân, có tới 44,1% nhiễm mỡ độ 1; số Coulter (Nhật Bản), máy siêu âm Hitachi- bệnh nhân mắc nhiễm mỡ độ 2 và độ 0 tương Aloka F31 (Nhật Bản) đương nhau - 27,4%. Bảng 1: Liên quan giữa mức độ tăng triglycerid với mức độ gan nhiễm mỡ Mức độ tăng triglycerid toàn Độ gan nhiễm mỡ Tổng số phần 0 1 2 n (%) Nhẹ (1,7-2,3 mmo/L) 5 10 5 20 (11,1%) Cao (2,3-5,6 mmol/L) 32 56 34 122 (62,2%) Rất cao (>5,6 mmol/L) 10 15 12 37 (20,7%) Tổng số: n 47 81 51 179 % (26,4%) (45,2%) (28,4%) (100%) Mức độ gan nhiễm mỡ trên siêu âm không liên quan tới nồng độ triglycerid toàn phần với p=0,85. Tuy nhiên, nhóm mắc RLLM có kết quả gan nhiễm mỡ có thời gian điều trị cao hơn nhóm không mắc gan nhiễm mỡ có ý nghĩa thống kê với p = 0,013. 5
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 2: Liên quan giữa hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ triglyceride toàn phần theo phân độ gan nhiễm mỡ Độ gan nhiễm mỡ p Chỉ số 0 (n=47) 1 (n =81) 2 (n=51) AST (IU/L) median 24 24,5 30 0,005 (min – max) (14-94) (16-62) (16-149) ALT (IU/L) median 22 27 40
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 nhiễm mỡ độ 1 với thời gian điều trị RLLM 3. Chao F.L, Ya H.C, Shih C.C et al (2018). trung bình 12 tháng. Sự tích lũy triglyceride Epidemiology of dyslipidemia in the Asia nồng độ cao kéo dài làm giảm nuôi dưỡng Pacific region. International Journal of gan, gia tăng tình trạng viêm gan nhiễm mỡ Gerontology, 2-6 [6]. Điều đó được thể hiện qua mối liên quan 4. Ferraioli G, Monterio L B S (2019). giữa độ tăng hoạt độ AST, ALT, GGT với Ultrasound-based techniques for the diagnosis mức độ gan nhiễm mỡ có ý nghĩa thống kê of liver steatosis. World J Gastroenterol, với p < 0,05. Như vậy, bệnh nhân có tăng 25(40) 6053-6062 triglyceride và hoạt độ AST > 25 IU/L hoặc 5. Jimenez-Aguero R, Emparanza J.I, ALT > 27 IU/L hoặc GGT > 43,2 IU/L có Beguristain A et al (2014). Novel equation to nguy cơ bị nhiễm mỡ tại gan. determine the hepatic triglyceride concentration in humans by MRI: diagnosis V. KẾT LUẬN and monitoring of NAFLD in obese patients Triglycerid toàn phần ở bệnh nhân đang before and after bariatric surgery. J BMC điều trị RLLM không do rượu và đái tháo Med, 12, 137 đường không liên quan với tình trạng gan 6. Nassir F, Rector R.S, Hammoud G M et al nhiễm mỡ trên siêu âm. Bệnh nhân mắc gan (2015). Pathogenesis and prevention of nhiễm mỡ có thời gian điều trị dài hơn nhóm hepatic steatosis. Gastroenterology $ không mắc gan nhiễm mỡ trên siêu âm. Hepatology, 11 (3), 167- 175 Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh 7. Pham T.D, Nguyen T.H, Do V.V et al tăng dần theo mức độ gan nhiễm mỡ. (2020). Prevalence of dyslipidemia and associates factors among adults in rural VI. KHUYẾN NGHỊ Vietnam. J. Sys Rev Pharm, 11 (1), 185-191 - Cần kiểm soát tốt nồng độ triglyceride 8. Qayyum A, Nystrom M, Noworolski SM, et toàn phần, hoạt độ AST < 24 IU/L, ALT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2