Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò lai, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống bò, xây dựng chuồng trại, phát triển nguồn thức ăn, thực hiện tốt về nuôi dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và bê để nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi huyện Đức Phổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò lai, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 HỖ TRỢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ LAI, TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG DÂN, GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ MIỀN NÚI, HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chủ nhiệm dự án: CN. Nguyễn Văn Mân - BSTY. Nguyễn Văn Thịnh Cơ quan chủ trì: Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Đức Phổ Năm nghiệm thu: 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã Phổ Nhơn và Phổ Phong của huyện Đức Phổ là 2 xã miền núi có những lợi thế trong phát triển chăn nuôi đại gia súc; song việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi vẫn chưa được thực hiện, nên năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò chưa cao. Vì thế, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thức ăn, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh... nhằm hỗ trợ nông hộ ở 02 xã miền núi phát triển chăn nuôi bò lai hướng thịt, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, Trạm Khuyến nông Đức Phổ đăng ký thực hiện dự án “Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò lai, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” II. MỤC TIÊU Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống bò, xây dựng chuồng trại, phát triển nguồn thức ăn, thực hiện tốt về nuôi dưỡng và phòng bệnh trong chăn nuôi bò sinh sản và bê để nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi huyện Đức Phổ. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác điều tra đàn bò và tình hình chăn nuôi: Công tác điều tra đàn bò và tình hình chăn nuôi được thực hiện trong năm 2017, các điều tra viên đã tiến hành khảo sát, điều tra tại 1.000 hộ chăn nuôi bò ở 2 xã Phổ Phong, Phổ Nhơn, sau đó chọn 600 hộ (mỗi xã 300 hộ) đủ điều kiện tham gia dự án. Qua điều tra cho thấy, số bò ở giai đoạn từ 0 – 2 năm tuổi ít hơn nhiều so với số bò giai đoạn > 2 năm tuổi, đa số là bê đực; số bê cái được các hộ giữ lại để làm giống sinh sản, thay thế cho những bò cái già. Ở các độ tuổi, có sự khác biệt khá lớn giữa bò đực (thấp) và bò cái (cao). Về sơ cấu đàn bò: Bò > 2 năm chiếm tỷ lệ 62,27% cao hơn rất nhiều so với bò từ 0 – 1 năm (tỷ lệ 27,58%) và từ 1 – 2 năm (tỷ lệ 10,14%). Số lượng bò cái sinh sản (>2 năm tuổi) thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng đàn tại 2 xã vùng dự án tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phối giống nhân tạo. - Về phương thức nuôi nhốt: Không có sự khác biệt giữa 2 xã vùng dự án, đa số các hộ chọn nuôi nhốt để thuận lợi công tác nuôi dưỡng, quản lý bò. - Về điều kiện chăm sóc:Không có sự khác nhau lớn giưã 2 xã, đa phần người dân có LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 137
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 điều kiện chăm sóc tốt (tỷ lệ > 80%) thuận lợi cho việc triển khai dự án. Với kết quả trên, cho thấy công tác phối giống có nhiều thuận lợi do tỉ lệ hộ nuôi nhốt là khá cao (77,3%), đã hạn chế được tình trạng bò nhảy giống không mong muốn. Tuy nhiên, cần chú trọng theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn những hộ chăn nuôi chưa thực hiện tốt việc chăm sóc đàn bò nuôi. - Về nhu cầu phối giống nhân tạo: Nhu cầu về loại tinh bò phối giống không có sự khác biệt giữa 2 xã. Với xã Phổ Phong, nhu cầu phối giống tinh bò chuyên thịt (Charolais, Red Angus) chiếm tỷ lệ 56% cao hơn tinh bò Brahman 44% . Ngược lại, với xã Phổ Nhơn nhu cầu phối giống tinh bò Brahman 55% lại cao hơn tinh bò chuyên thịt (Charolais, Red Angus) 45%. - Về sử dụng thức ăn: Các nông hộ đã có sự đầu tư thức ăn tinh trong chăn nuôi bò, loại thức ăn này chủ yếu được chế biến từ sản phẩm và các phụ phẩm cây trồng như gạo, cám gạo, ngô, mỳ…; rất ít sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi bò hoặc có một số ít hộ sử dụng để tăng khả năng cho sữa của bò cái ở giai đoạn sau khi đẻ. - Về công tác phòng bệnh cho bò bê: Công tác phòng bệnh cho bò, bê không có sự khác biệt giữa các điểm dự án. Đa số người dân thực hiện tiêm phòng đầy đủ vắc xin, tẩy giun sán cho bò. Tuy nhiên, công tác sát trùng chuồng trại các hộ thực hiện chưa thật đảm bảo. Trong quá trình thực hiện Dự án, cần nhắc nhở hộ chăn nuôi thực hiện sát trùng chuồng trại tốt hơn. - Về nhận thức và trình độ chăn nuôi có sự khác biệt giữa các vùng triển khai dự án. Vì thế, công tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật và tuyên truyền cần phải có sự linh hoạt để phù hợp với bối cảnh từng địa bàn triển khai dự án. 2. Kết quả về xây dựng các mô hình 2.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi bò cái lai Zê bu sinh sản 2.1.1. Tuyển chọn bò cái: Thông qua điều tra, căn cứ vào các tiêu chí về: Phẩm giống, ngoại hình, tuổi, trọng lượng, khả năng sinh sản đã tuyển chọn được 1.466 bò cái của 600 hộ có nuôi từ 2 - 5 bò cái sinh sản để chọn tham gia dự án. Về phẩm giống, đàn bò cái lai Zê bu chọn tham gia dự án có chênh lệch không đáng kể, tỷ lệ đàn cái lai Sind (49,6%), đàn cái lai Brahman (49,3%), bò cái có tầm vóc trọng lượng lớn (bình quân 313kg/con) và đang trong độ tuổi sinh sản tốt (đã đẻ 2,3 lứa). Vì vậy, chất lượng đàn cái nền tốt rất thuận lợi trong việc sử dụng tinh các giống bò chuyên thịt để phối giống. 2.1.2. Tổ chức phối giống cho bò cái ở các hộ tham gia mô hình Tổ chức 02 điểm phối giống ở xã Phổ Phong, Phổ Nhơn với 9 dẫn tinh viên hoạt động. Tinh bò giống sử dụng 100% là tinh bò ngoại gồm 04 giống: Charolais, Red Angus, BBB và Brahman. Tinh giống bò sử dụng tùy thuộc vào chất lượng bò cái sinh sản và điều kiện nuôi dưỡng của nông hộ, cụ thể: Với những hộ ít có khả năng đầu tư thì sử dụng tinh nhóm bò Zê bu (giống Brahman). Với những hộ có khả năng đầu tư thì sử dụng tinh nhóm bò chuyên thịt (Charolais, Red Angus, BBB). Kết quả phối giống (thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2019): Số lượng bò cái phối giống có chửa 1.972 con đạt 105% so với kế hoạch đề ra (1.875 con), tỉ lệ phối 138 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 giống có chửa là khá cao (đạt 79%); số lượt bò cái được phối giống bằng tinh các giống bò chuyên thịt (1.900 lượt) chiếm tỷ lệ cao hơn số lượt bò cái được phối giống bằng tinh bò Zê bu (600 lượt) do nhu cầu của thị trường tiêu thụ. 2.1.3. Bê lai sinh ra từ kết quả phối giống dự án - Về số lượng, phẩm giống: Thống kê đến tháng 10/2020, số bê sinh ra từ phối giống dự án là 1.846 con (đạt 110% kế hoạch), trong đó bê lai Brahman là 469 con, bê lai chuyên thịt 1.377 con. - Về ngoại hình, thể chất: Bê sinh ra đã có sự khác biệt rõ ràng giữa các giống, ngoài màu sắc lông đặc trưng của từng phẩm giống, thì trọng lượng sơ sinh và hình dáng/kết cấu các bộ phận của bê ở các phẩm giống cũng có sự khác biệt. Bê lai Brahman có màu lông đỏ tai to, dài và cụp xuống, tầm vóc lớn, u vai phát triển, thể chất chắc, khỏe mạnh; bê lai chuyên thịt có màu lông tùy thuộc phẩm giống (Charolais: màu lông trắng, BBB: màu lông trắng loang xám, Red Angus màu lông đỏ sậm), tầm vóc lớn, tai tròn và nhỏ, mông nở, ngực sâu, 04 chân to. - Về sinh trưởng, phát triển của đàn bê nuôi ở mô hình trình diễn là khá tốt, nhóm bê lai các giống chuyên thịt (BBB, Charolais, Red Angus) phát triển về tầm vóc, tăng trọng nhanh hơn nhiều so với bê lai Brahman ở cùng thời điểm. Bê lai hướng thịt được nuôi thâm canh đến 12 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 278 kg/con (đối với bê lai Brahman) và 319 kg/ con (đối với bê lai các giống chuyên thịt) - vượt xa chỉ tiêu mô hình đề ra (>180 kg/con), tỷ lệ nuôi sống đạt 100%. Với các bê lai hướng thịt nuôi tại các mô hình trình diễn, so với bê ngoài mô hình có trọng lượng đạt cao hơn bình quân 30,8 kg/con khi nuôi đến 12 tháng tuổi. 2.1.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi bò cái lai Zê bu Qua theo dõi, có khá nhiều hộ xuất bán bê lúc 6 tháng tuổi; ở mọi thời điểm, giá của các bê lai chuyên thịt cao hơn nhiều so với bê lai Brahman; với tất cả các phẩm giống, giá bê đực luôn cao hơn bê cái. Theo giá thị trường trong năm 2020, bê lai sinh ra từ kết quả phối giống dự án xuất bán giống lúc 6 tháng tuổi có giá bình quân 15 triệu đồng/con (đối với bê lai Brahman - tăng hơn 1,6 triệu đồng/con so với bê lai Brahman ngoài dự án) và 20 triệu đồng/con (bê lai các giống chuyên thịt). Như vậy, với các bê lai sinh ra từ phối giống dự án, mỗi bê lai chuyên thịt sẽ mang lại giá trị cao hơn bê lai Brahman khoảng 5 triệu đồng/con. Đây chính là nguyên nhân mà số lượng bò cái phối giống bằng tinh các giống bò chuyên thịt tăng nhanh tại các xã triển khai dự án, đặc biệt là tinh bò giống BBB. Với chi phí chăn nuôi và giá bê xuất bán như trên, bò cái có khoảng cách lứa đẻ là 13 tháng, thu nhập bình quân từ chăn nuôi 01 bò cái lai Zê bu của nông hộ đạt 10,5 triệu đồng/ năm (phối tinh giống Brahman) và đạt 15,15 triệu đồng/năm (phối tinh các giống bò chuyên thịt). Các hộ tham gia mô hình dự án với số bò cái nuôi sinh sản từ 2 con trở lên, thu nhập của nông hộ trong mô hình dự án đạt ≥ 21 triệu đồng/hộ/năm (phối tinh giống Brahman) và đạt ≥ 30,3 triệu đồng/năm (phối tinh các giống bò chuyên thịt). 2.1.5. Hỗ trợ xây dựng mới, sửa chữa, chỉnh trang chuồng trại Dự án đã hỗ trợ các hộ dân thực hiện 50 chuồng xây dựng mới, 70 chuồng sửa chữa, chỉnh trang với kinh phí 237.820.000 đồng (đạt 100% kế hoạch). Qua nghiệm thu các chuồng LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 139
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 xây dựng mới và sửa chữa chỉnh trang đảm bảo chất lượng theo thiết kế hướng 2.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi thâm canh bê lai hướng thịt 2.2.1. Quy mô, phân bổ Mô hình chăn nuôi thâm canh bê lai hướng thịt được triển khai với quy mô 80 con (40 con/xã) tại 68 hộ chăn nuôi ở 2 xã (Phổ Nhơn và Phổ Phong), đối tượng nuôi bao gồm các bê lai thuộc 4 phẩm giống (Brahman, BBB, Charolais, Red Angus) được sinh ra từ phối giống dự án trong cuối năm 2018 và đầu năm 2019. 2.2.2. Nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng bệnh Mô hình áp dụng phương thức nuôi thâm canh, ngoài thức ăn xanh, bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp cho bê các giai đoạn nuôi, như sau: + Bê từ 4 - 6 tháng tuổi (3 tháng): 0,5kg/con/ngày + Bê từ 7 - 12 tháng tuổi (6 tháng): 1,0kg/con/ngày Dự án hỗ trợ 50% thức ăn tinh hỗn hợp và 100% thuốc thú y phòng bệnh để nuôi bê đến 12 tháng tuổi. Chuồng trại được vệ sinh hàng ngày, định kỳ phun hóa chất sát trùng. Bê được tẩy giun, sán lá và tiêm phòng vắc xin đảm bảo theo yêu cầu. 2.2.3. Tình hình sinh trưởng, phát triển bê lai hướng thịt Kết quả theo dõi sinh trưởng, phát triển của đàn bê nuôi ở mô hình trình diễn là khá tốt, nhóm bê lai các giống chuyên thịt (BBB, Charolais, Red Angus) phát triển về tầm vóc, tăng trọng nhanh hơn nhiều so với bê lai Brahman ở cùng thời điểm. Bê lai hướng thịt được nuôi thâm canh đến 12 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 278 kg/con (đối với bê lai Brahman) và 319 kg/con (đối với bê lai các giống chuyên thịt) - vượt xa chỉ tiêu mô hình đề ra (>180 kg/con), tỷ lệ nuôi sống đạt 100%. Với các bê lai hướng thịt nuôi tại các mô hình trình diễn, so với bê ngoài mô hình có trọng lượng đạt cao hơn bình quân 30,8 kg/con khi nuôi đến 12 tháng tuổi. Sự vượt trội này là do tại các hộ nuôi trình diễn, bê lai được nuôi theo phương thức thâm canh, khẩu phần ăn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dinh dưỡng; đồng thời, công tác phòng bệnh và chăm sóc được các nông hộ thực hiện tốt hơn. 2.2.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi thâm canh bê lai Qua theo dõi tình hình sử dụng thức ăn, công tác phòng bệnh ở các hộ mô hình và giá cả thị trường (bê lai Brahman, Red Angus, Charolais và BBB lúc 12 tháng tuổi có giá lần lượt là 25,8 triệu, 31,7 triệu, 34,5 triệu và 35,4 triệu đồng), có thể sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi thâm canh bê lai hướng thịt như sau: - Nuôi đến 12 tháng tuổi, thu nhập tăng thêm ở mỗi bê lai so với bán bê lúc 6 tháng tuổi đối với bê lai Brahman, Red Angus, Charolais và BBB tương ứng đạt 8,4 triệu, 10,8 triệu, 12,1 triệu và 12,6 triệu đồng. - So với bê nuôi theo phương thức bán thâm canh ở các hộ tham gia dự án khác, thu nhập từ nuôi các giống bê lai hướng thịt theo phương thức thâm canh đến 12 tháng tuổi tăng khoảng 2 triệu đồng/con đối với bê lai Brahman và từ 3,0 - 3,2 triệu đồng/con đối với bê lai 140 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 các giống chuyên thịt. Từ những tính toán trên cho thấy, với các hộ chăn nuôi bò cái lai Zê bu sinh sản, nếu có điều kiện phát triển chăn nuôi bò thịt (thực hiện chuỗi liên kết giữa nuôi bò sinh sản với bò thịt) thì thu nhập từ nuôi bò ở các hộ sẽ tăng đáng kể, đồng thời hiệu quả kinh tế sẽ được nâng cao khi áp dụng phương thức nuôi thâm canh, đặc biệt với các giống bê lai chuyên thịt. 2.3. Xây dựng mô hình trồng cỏ năng suất cao Song song với công tác lai tạo giống bò, Cơ quan chủ trì đã triển khai xây dựng 580/600 vườn cỏ trồng các giống cỏ có năng suất cao tại các hộ chọn tham gia dự án, đạt 96%. Mô hình sử dụng 03 giống cỏ đang được nhiều địa phương trong nước trồng đạt năng suất cao là VA06 (trồng hom) và Mulato, TD58 (gieo hạt). Tổng diện tích thực hiện đạt 14,86/18 ha, đạt 82% kế hoạch (gồm 11,99 ha cỏ VA06; 2,87 ha cỏ Mulato,TD58) – quy mô 300m2/vườn cỏ, do 20 hộ đã có sẵn vườn cỏ. Năng suất cỏ trồng có sự khác biệt giữa các giống và phụ thuộc lớn vào điều kiện canh tác của nông hộ. Với phương thức trồng thâm canh bình quân năng suất cỏ mô hình đạt 360 tấn/ha/năm, với phương thức trồng bán thâm canh bình quân năng suất cỏ mô hình chỉ đạt 200 tấn/ha/năm; giống cỏ VA06 có năng suất vượt trội so với giống cỏ Mulato, TD58 ở cả điều kiện trồng thâm canh và bán thâm canh. Từ nguồn giống dự án, các hộ mô hình lựa chọn giống cỏ phù hợp để phát triển nhân rộng tối thiểu 500m2/vườn cỏ để đảm bảo đủ nguồn cỏ cung cấp cho bò. Sau gần 3 năm triển khai mô hình, diện tích cỏ trồng nhân rộng là 600 vườn cỏ đạt khoảng 37,2 ha. IV. KẾT LUẬN Sau 3 năm thực hiện, Dự án “Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò lai, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới ở các xã miền núi, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” đã triển khai các nội dung đạt, vượt yêu cầu cả về khối lượng và chất lượng theo đề cương được phê duyệt. Dự án không những chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, tạo mô hình cho người dân tiếp cận, mà còn nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành cho nông hộ để họ từng bước áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 141
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tin học ứng dụng trong ngành nông nghiệp
256 p | 146 | 35
-
Sách hướng dẫn về cơ chế chia sẻ thông tin quốc gia việc thực hiện kế hoạch hành động toàn cầu đề bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông và việc thành lập nó
78 p | 55 | 6
-
Trồng và phát triển cây mây nước, cây sa nhân tím dưới tán rừng phòng hộ cho đồng bào dân tộc H’re ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
5 p | 46 | 6
-
Sổ tay hướng dẫn sử dụng ứng dụng hệ thống giám sát quản trị rừng (FGMS)
40 p | 9 | 5
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
10 p | 75 | 5
-
Nhận dạng gene “FGR” quy định mùi thơm và đánh giá sơ bộ các đặc điểm nông học giống nếp dứa (Oryza sativa L.)
10 p | 47 | 4
-
Ứng dụng mô hình phố chia sẻ shared street tổ chức không gian tuyến phố thương mại dịch vụ ưu tiên người đi bộ khu CBD, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 22 | 3
-
Các nhân tố tác động đến quyết định ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi bò vùng Tây Nguyên
9 p | 19 | 3
-
Những sáng chế trên đồng ruộng
3 p | 51 | 3
-
Những rào cản chính cản trở nông dân qui mô nhỏ tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cây ăn quả ôn đới
3 p | 58 | 2
-
Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển đàn bò lai hướng thịt trên nền bò cái lai Zêbu tại các xã miền núi huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
5 p | 38 | 2
-
Ứng dụng công nghệ WebGIS phục vụ canh tác lúa vùng Đồng bằng sông Hồng
8 p | 49 | 2
-
Hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Hành Dũng, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
4 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn