Hóa trị chu phẫu ung thư biểu mô tuyến dạ dày với phác đồ FLOT: Nhân một trường hợp
lượt xem 2
download
Bài viết Hóa trị chu phẫu ung thư biểu mô tuyến dạ dày với phác đồ FLOT: Nhân một trường hợp báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam, được chẩn đoán UT dạ dày giai đoạn III với hạch vùng lan rộng không thể phẫu thuật đầu tay được, đạt đáp ứng một phần sau khi điều trị với phác đồ FLOT và hoàn thành đủ phác đồ điều trị sau phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hóa trị chu phẫu ung thư biểu mô tuyến dạ dày với phác đồ FLOT: Nhân một trường hợp
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 HÓA TRỊ CHU PHẪU UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY VỚI PHÁC ĐỒ FLOT: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP Nguyễn Minh Kim1, Phạm Hùng Cường2 TÓM TẮT 36 Từ khóa: Ung thư dạ dày, hóa trị chu phẫu, Ung thư dạ dày là một trong những loại ung FLOT. thư thường gặp trên thế giới, gây tử vong chỉ sau ung thư phổi và ung thư gan. Với tiên lượng xấu SUMMARY và nguy cơ tái phát cao ngay cả sau khi hoàn tất PERIOPERATIVE CHEMOTHERAPY điều trị, hàng loạt các nghiên cứu đã được tiến WITH FLOT FOR GASTRIC hành nhằm cải thiện sống còn cho ung thư dạ ADENOCARCINOMA: A CASE dày. Trong thời đại của liệu pháp miễn dịch và REPORT nhắm trúng đích, hóa trị vẫn có vai trò quan Gastric cancer is one of the most popular trọng trong hầu hết các trường hợp. Gần đây nhất cancer types worldwide, with high mortality rate là phác đồ FLOT trong bối cảnh hóa trị chu phẫu, following lung and liver cancer. Due to poor với hiệu quả làm tăng tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn prognosis and high recurrent rate, many trên giải phẫu bệnh sau mổ và tăng tỉ lệ sống còn researches have been conducted to improve toàn bộ cho bệnh nhân, đã được chấp thuận là patient’s survival. In the era of immunotherapy điều trị bước đầu trong ung thư dạ dày ở giai and targeted therapy, chemotherapy still has a đoạn có thể mổ được trong các hướng dẫn NCCN crucial role in the majority of gastric cancer và ESMO. Tại Việt Nam, phác đồ này chưa được cases. Perioperative chemotherapy, especially sử dụng rộng rãi do khả năng độc tính cao. Vì FLOT regimen, has been proved to enhance the vậy, nhân một trường hợp ung thư dạ dày tiến xa pathological complete response rate and overall tại chỗ tại vùng, được hóa trị với phác đồ FLOT survival, therefore becomes the standard đạt đáp ứng một phần sau mổ với độc tính chấp approach in operable gastric cancer treatment in nhận được, chúng tôi đưa ra luận điểm phác đồ NCCN and ESMO guidelines. In Vietnam, FLOT FLOT có thể được sử dụng hiệu quả và an toàn regimen has not been used widely because of với bệnh nhân Việt Nam. adverse effects concern. In this report, we present a locally advanced gastric cancer case who received perioperative FLOT regimen, resulted in 1 ThS.BS. Bác sĩ Phòng Chỉ đạo tuyến, Bác sĩ điều partial response with acceptable adverse effects trị khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh and good tolerance, in order to suggest FLOT is a viện Ung Bướu TP. HCM safe and effective regimen for Vietnamese 2 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. patients. HCM Keywords: Gastric cancer, perioperative Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Kim chemotherapy, FLOT. Email: minhkim92.2012@gmail.com Ngày nhận bài: 14/9/2023 Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hướng dẫn khác trên thế giới. Từ đó, nhiều Theo GLOBOCAN 2020, ung thư (UT) nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra phác dạ dày là loại UT đứng thứ năm trên thế giới đồ hóa trị tối ưu trong bối cảnh quanh phẫu về tỉ lệ mới mắc ở cả hai giới, chiếm 5,6% thuật, gần đây nhất là phác đồ FLOT[4,5] trong tổng số ca UT mới mắc, và là UT gây được chứng minh có hiệu quả hơn so với tử vong đứng thứ 4 với tỉ lệ 7,7%. Tại Việt phác đồ ECF và trở thành tiêu chuẩn trong Nam, UT dạ dày đứng hàng thứ 4 (chiếm tỉ hóa trị chu phẫu nếu thể trạng bệnh nhân cho lệ 9,8%) sau UT gan, phổi và vú, tử suất phép. đứng hàng thứ 3 (chiếm tỉ lệ 11,9%) sau UT Hóa trị chu phẫu đã được đưa vào hướng gan và phổi[1]. dẫn của Bộ Y tế 2017[6], tuy nhiên chưa được UT dạ dày có tiên lượng xấu do đa số sử dụng rộng rãi cũng như chưa có nghiên được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa di căn. cứu nào chứng minh lợi ích và tính an toàn Phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch D2 và hóa trị trên bệnh nhân Việt Nam. Tại Bệnh viện Ung hỗ trợ là điều trị tiêu chuẩn qua nhiều năm, Bướu TP. HCM, các trường hợp được hóa trị tuy nhiên cách tiếp cận này bị hạn chế khi trước phần lớn là tiến xa tại chỗ tại vùng bệnh tiến xa tại chỗ tại vùng, hoặc khả năng không phẫu thuật được. Trong bài viết này di căn xa không được đánh giá chính xác trên chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân hình ảnh học trước mổ, dẫn đến không đảm nam, được chẩn đoán UT dạ dày giai đoạn III bảo đạt R0 hoặc nguy cơ tái phát di căn với hạch vùng lan rộng không thể phẫu thuật nhanh chóng sau mổ[2]. Những năm gần đây, đầu tayđược, đạt đáp ứng một phần sau khi hóa trị chu phẫu là một hướng tiếp cận mới điều trị với phác đồ FLOT và hoàn thành đủ với mục tiêu thu nhỏ bướu nguyên phát, loại phác đồ điều trị sau phẫu thuật. trừ di căn vi thể, từ đó được chứng minh làm giảm giai đoạn bệnh, cải thiện tỉ lệ đạt R0 II. CA LÂM SÀNG sau mổ, giảm nguy cơ tái phát di căn sau mổ, Bệnh nhân nam T.X.T, sinh năm 1976, vì vậy làm tăng tỉ lệ sống còn toàn bộ cho địa chỉ TP. HCM, nghề nghiệp nhân viên văn bệnh nhân. Sau kết quả của nghiên cứu phòng. MAGIC, hóa trị chu phẫu với ECF được Tháng 1/2022 bệnh nhân nhập viện vì chứng minh cải thiện PFS và OS cho bệnh đau bụng thượng vị và nôn ói 3 tuần. nhân UT dạ dày có thể mổ được[3], vì vậy Lâm sàng: Thể trạng gầy. ECOG 0. hóa trị chu phẫu được khuyến cáo đầu tay Không tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa khác. trong UT dạ dày giai đoạn tại chỗ tại vùng Nội soi: Sùi loét hang môn vị gây hẹp theo NCCN và ESMO cũng như nhiều lòng, Hp(+). 319
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hình 1. Hình ảnh nội soi dạ dày trước mổ: vùng hang môn vị có sùi loét gây hẹp lòng Giải phẫu bệnh sinh thiết: Carcinôm tuyến grad 2. CT scan: UT dạ dày vùng hang môn vị xâm lấn xung quanh, hạch di căn 40mm xâm lấn vùng thượng vị rốn gan. (A) (B) Hình 2. Hình ảnh CT scan trước điều trị (A) Bướu vùng hang môn vị dày thành 2600mg/m2/24h, leucovorin 200mg/m2, 21mm oxaliplatin 85mg/m2, docetaxel 50mg/m2, dự (B) hạch di căn xâm lấn vùng thượng vị, phòng G-CSF. kích thước lớn nhất 43mm Độc tính: Buồn nôn grad 2, nôn grad 1, Siêu âm cổ, Xquang ngực thẳng bình tiêu chảy grad 2 (1 lần tiêu chảy grad 3 sau thường. chu kỳ 1), mệt mỏi grad 2, chán ăn grad 1. Chức năng tim mạch, gan thận trong giới Không có độc tính trên hệ tạo huyết và gan hạn bình thường. thận. Chẩn đoán: Ung thư dạ dày cT4bN2M0 Sau 4 chu kỳ bệnh nhân được đánh giá (III). lại. Đánh giá không thể phẫu thuật từ đầu → CT scan: Dày thành hang mô vị và các Hướng hóa trị trước. hạch rốn gan, hạch cạnh môn vị giảm kích Bệnh nhân được hóa trị với phác đồ thước → Đánh giá theo RECIST 1.1: Bệnh FLOT, chu kỳ mỗi 2 tuần: 5-FU đáp ứng một phần (PR). 320
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 (A) (B) Hình 3. Hình ảnh CT scan sau điều trị (A) Bướu vùng hang môn vị dày thành + pM(+) 01 nốt gieo rắc thành dạ dày: 17mm carcinôm tuyến grad 3 di căn. (B) hạch di căn giảm kích thước, lớn nhất Chẩn đoán sau mổ: Ung thư dạ dày 21mm cT4bN2M1 (nốt gieo rắc). Bệnh nhân sau khi dứt hóa trị toa 4 được Sau mổ 3 tuần (nằm viện hậu phẫu 12 8 tuần thì được phẫu thuật cắt bán phần xa dạ ngày) bệnh nhân được hóa trị tiếp với phác dày, nạo hạch D2, cắt mạc treo đại tràng đồ FLOT 4 chu kỳ. ngang và một phần nhu mô tụy bị xâm lấn Độc tính: Buồn nôn grad 1, tiêu lỏng grad (trì hoãn do bệnh nhân nhiễm covid-19). 2, mệt mỏi grad 2, tê đầu chi grad 1, chán ăn Tường trình phẫu thuật: Bướu dạ dày ở grad 1. Ghi nhận giảm bạch cầu hạt grad 3 tiền môn vị, xâm lấn xuyên thanh mạc vào sau chu kỳ 7, không độc tính gan thận. mạc treo đại tràng ngang và nhu mô tụy bề Sau 4 chu kỳ hỗ trợ sau mổ: bệnh nhân mặt thành một khối kích thước 4 x 5cm, hạch tăng 2kg, đánh giá CT scan, siêu âm, nội soi nhóm 6, 7, 8, 9, 11p sượng, 1 - 3cm, di căn không tái phát di căn → Theo dõi (từ rõ, còn tách được khỏi nhu mô tụy và mạch 22/8/2022). máu, có nốt gieo rắc thành trước dạ dày Đến nay được 11 tháng từ khi dứt điều trị 6mm. (18 tháng từ khi bắt đầu điều trị), bệnh nhân Giải phẫu bệnh sau mổ: khỏe, theo dõi bệnh ổn định. + pT(+): Carcinôm tuyến grad 3 xâm nhiễm qua thanh mạc ra mô sợi mỡ ngoài dạ III. BÀN LUẬN dày (không thấy nhu mô tụy trên mẫu bệnh Phẫu thuật giữ vai trò quan trọng giúp phẩm), diện cắt (-). điều trị khỏi UT dạ dày. Phẫu trị nên bao + pN(+) 6/10 hạch. gồm cắt dạ dày với diện cắt thích hợp và nạo 321
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 hạch hợp lý. Hóa trị hoặc hóa - xạ trị trước Vì vậy, phác đồ ECF đã được thay thế bằng hoặc sau mổ nên được xem xét tùy theo giai phác đồ FLOT trong bối cảnh hóa trị chu đoạn bệnh. phẫu UTdạ dày giai đoạn II - III có thể mổ Hóa trị hỗ trợ đã là tiêu chuẩn trong điều được. Tuy độc tính đã giảm so với ECF trị UT dạ dày trong hầu hết các hướng dẫn nhưng vẫn còn nhiều tác dụng phụ, vì vậy trên thế giới. Thử nghiệm lâm sàng pha III NCCN khuyến cáo chỉ dùng sau khi đánh giá CLASSIC đánh giá hiệu quả của phác đồ thể trạng bệnh nhân cho phép[7]. Một thử CapeOx hỗ trợ sau phẫu thuật cắt dạ dày nạo nghiệm lâm sàng pha III khác là FNCLCC hạch D2 ở giai đoạn II - IIIB, chứng minh ACCORD 07cũng chứng minh lợi ích của được lợi ích của phác đồ này trên sống còn hóa trị chu phẫu với phác đồ PF (cisplatin và không bệnh và sống còn toàn bộ 5 năm[8,9]. fluorouracil) cải thiện sống còn không bệnh Ngoài ra, phác đồ FOLFOX có thể được và sống còn toàn bộ 5 năm[10], tuy nhiên dùng thay thế cho CapeOx. nghiên cứu bị kết thúc sớm và tỉ lệ bệnh nhân Hóa trị chu phẫu được khuyến cáo trong carcinôm tuyến dạ dày chỉ 25%, vì vậy UT dạ dày giai đoạn tại chỗ tại vùng có thể NCCN đưa phác đồ PF vào hướng dẫn như mổ được. Lợi ích về sống còn của hóa trị chu một lựa chọn cho bệnh nhân UT dạ dày tiến phẫu được chứng minh lần đầu vào năm xa tại chỗ tại vùng[7]. 2006 bởi một nghiên cứu mang tính bản lề: Vai trò của xạ trị kết hợp vào bối cảnh Thử nghiệm lâm sàng pha III MAGIC. chu phẫu còn chưa rõ ràng và đang được tiếp Nghiên cứu đã chứng minh hóa trị chu phẫu tục nghiên cứu. Thử nghiệm lâm sàng pha III với phác đồ ECF (epirubicin, cisplatin và CRITICS so sánh hóa trị chu phẫu với hóa trị fluorouracil) cải thiện sống còn không tiến tiền phẫu kết hợp hóa - xạ trị hỗ trợ sau mổ triển và sống còn toàn bộ so với phẫu thuật trên bệnh nhân carcinôm tuyến dạ dày có thể đơn thuần trên bệnh nhân UT dạ dày giai mổ được, cho thấy hóa - xạ trị hỗ trợ không đoạn II - III và UT chỗ nối dạ dày thực quản làm cải thiện sống còn so với hóa trị hỗ trợ. có giải phẫu bệnh carcinom tuyến[3]. Từ đó Nghiên cứu CRITICS II so sánh 3 nhóm điều hóa trị chu phẫu ECF được khuyến cáo trên trị trước mổ: hóa trị, hóa - xạ trị đồng thời và nhóm bệnh nhân này. Đến năm 2017, thử hóa - xạ trị tuần tự, II đang được tiến hành. nghiệm lâm sàng pha II/ III FLOT4-AIO Hóa trị chu phẫu với phác đồ FLOT hiện được tiến hành nhằm so sánh hóa trị chu là tiêu chuẩn trong điều trị carcinôm tuyến dạ phẫu với phác đồ ECF tiêu chuẩn và phác đồ dày giai đoạn II - III. Tuy nhiên các quốc gia FLOT (fluorouracil, leucovorin, oxaliplatin châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng và docetaxel). Kết quả cho thấy FLOT đạt lợi chưa ứng dụng rộng rãi phương thức này, ích cao hơn đáng kể về tỉ lệ đáp ứng hoàn một trong những nguyên nhân là độc tính toàn trên giải phẫu bệnh sau mổ (16% so với cao. Thể trạng bệnh nhân UT dạ dày thường 6%, p = 0,02) và trung vị sống còn (50 tháng gặp trung bình – kém, vì vậy việc lựa chọn so với 35 tháng, HR = 0,77). Bên cạnh đó, tỉ phác đồ này còn hạn chế. lệ bệnh nhân có ít nhất 1 tác dụng phụ độ 3 - Nghiên cứu của tác giả Chử Quốc Hoàn 4 (giảm bạch cầu, nhiễm trùng, nôn ói, mệt ở Bệnh viện K năm 2022 nhằm đánh giá hiệu mỏi) khi dùng phác đồ FLOT đã giảm đáng quả của phác đồ FLOT trong UT dạ dày tiến kể so với phác đồ ECF (25% so với 40%[4,5]. xa tại chỗ tại vùng, cho kết quả tỉ lệ đáp ứng 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 trên hình ảnh học trước mổ là 61,9%, đáp cho sự xuất hiện của nốt gieo rắc ở thành dạ ứng trên mô bệnh học sau mổ là 83,3% trong dày. Bệnh nhân được báo cáo có tác dụng đó có 4,8% đạt đáp ứng hoàn toàn. Ngoài ra phụ độ 3 là tiêu chảy và giảm bạch cầu hạt không ghi nhận biến chứng xảy ra khi mổ, (mỗi tác dụng phụ xảy ra 1 lần) được kiểm biến chứng sớm sau mổ chiếm 9,6% và soát ổn, ngoài ra các tác dụng phụ khác không có biến chứng chảu máu, rò hẹp (buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, tê đầu chi) miệng nối, tắc ruột sau mổ[11]. Một nghiên được ghi nhận với mức độ 1 - 2. Bệnh nhân cứu khác của tác giả Nguyễn Thu Phương ở có trì hoãn hóa trị 1 chu kỳ (4 ngày) do giảm Bệnh viện K năm 2023 thực hiện trên các bạch cầu hạt độ 3, thời gian nằm viện hậu bệnh nhân ung thư dạ dày tiến xa tại chỗ tại phẫu là 12 ngày, và đã hoàn thành đủ phác vùng và di căn được điều trị với phác đồ đồ điều trị (4 chu kỳ trước mổ và 4 chu kỳ FLOT, cho kết quả tỉ lệ đáp ứng là 70%, với sau mổ), cho thấy khả năng dung nạp tốt của 4/6 bệnh nhân chưa di căn chuyển đổi từ bệnh nhân đối với phác đồ FLOT. không mổ được thành mổ được[12]. Qua các Qua trường hợp lâm sàng này, có thể nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam, thấy phác đồ FLOT có thể được sử dụng chu với hầu hết bệnh nhân trải qua được 4 chu kỳ phẫu an toàn với độc tính chấp nhận được đầu, phác đồ FLOT đem lại hiệu quả trên trên bệnh nhân Việt Nam. hình ảnh học và mô bệnh học sau mổ ở giai đoạn bệnh tại chỗ tại vùng cũng như di căn IV. KẾT LUẬN xa. Bên cạnh đó, các kết quả cũng cho thấy Hóa trị chu phẫu với phác đồ FLOT trên tính an toàn của phác đồ này về biến chứng bệnh nhân UT dạ dày giai đoạn còn mổ được hậu phẫu. Tuy nhiên các tác giả không báo (II - III) đã và đang là điều trị tiêu chuẩn hiện cáo về độc tính và khả năng dung nạp hóa trị nay tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy của phác đồ FLOT, cũng như tỉ lệ hoàn thành nhiên phác đồ này còn được sử dụng tương đủ chu kỳ điều trị sau mổ. đối hạn chế ở các quốc gia châu Á nói chung Tác dụng phụ do hóa trị grad 3 - 4 được và Việt Nam nói riêng. Nhân trường hợp ghi nhận trong nghiên cứu FLOT4[5] bao bệnh nhân chúng tôi báo cáo được sử dụng gồm: Buồn nôn (7%), nôn (2%), huyết khối phác đồ FLOT, chúng tôi bước đầu đưa ra tĩnh mạch (3%), thiếu máu (3%), giảm bạch kết luận phác đồ này có hiệu quả và độc tính cầu hạt (51%), nhiễm trùng (18%), tiêu chảy chấp nhận được, có thể sử dụng an toàn cho (10%), bệnh lý thần kinh ngoại biên (7%). Tỉ bệnh nhân Việt Nam. Kết luận này cần được lệ nhập viện do tác dụng phụ chiếm 25%, khẳng định bởi các nghiên cứu với cỡ mẫu thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 15 lớn và theo dõi lâu dài hơn. ngày. Tỉ lệ trì hoãn hóa trị >7 ngày là 3%, tỉ lệ ngưng hóa trị do tác dụng phụ là 10%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường hợp bệnh nhân chúng tôi báo cáo có 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RLet al. Global giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến dạng ruột, Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN vì vậy cho đáp ứng tốt với phác đồ FLOT. Estimates of Incidence and Mortality Việc trì hoãn mổ do bệnh nhân bị nhiễm Worldwide for 36 Cancers in 185 covid đã làm thời gian tạm ngưng hóa trị Countries. CA Cancer J Clin. 2021; tương đối dài (8 tuần), có thể giải thích được 71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660. 323
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2. Japanese Gastric Cancer Association. 7. Gastric cancer V.2.2023. © National Japanese classification of gastric carcinoma: Comprehensive Cancer Network, Inc. 2023. 3rd English edition. Gastric Cancer. 2011; All rights reserved. Accessed [Sept 16, 14(2):101-112. doi:10.1007/s10120-011- 2023]. To view the most recent and complete 0041-5. version of the guideline, go online to 3. Cunningham D, Allum WH, Stenning SP NCCN.org. et al. Perioperative chemotherapy versus 8. Bang YJ, Kim YW, Yang HK et al. surgery alone for resectable gastroesophageal Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for cancer. N Engl J Med. 2006; 355(1):11-20. gastric cancer after D2 gastrectomy doi:10.1056/NEJMoa055531. (CLASSIC): a phase 3 open-label, 4. Al-Batran SE, Hofheinz RD, Pauligk C et randomised controlled trial. Lancet. 2012; al. Histopathological regression after 379(9813):315-321. doi:10.1016/S0140- neoadjuvant docetaxel, oxaliplatin, 6736(11)61873-4. fluorouracil, and leucovorin versus 9. Noh SH, Park SR, Yang HK et al. epirubicin, cisplatin, and fluorouracil or Adjuvant capecitabine plus oxaliplatin for capecitabine in patients with resectable gastric cancer after D2 gastrectomy gastric or gastro-oesophageal junction (CLASSIC): 5-year follow-up of an open- adenocarcinoma (FLOT4-AIO): results from label, randomised phase 3 trial. Lancet the phase 2 part of a multicentre, open-label, Oncol. 2014; 15(12):1389-1396. randomised phase 2/3 trial. Lancet Oncol. doi:10.1016/S1470-2045(14)70473-5. 2016; 17(12):1697-1708. 10. Ychou M, Boige V, Pignon JP et al. doi:10.1016/S1470-2045(16)30531-9. Perioperative chemotherapy compared with 5. Al-Batran SE, Homann N, Pauligk C et al. surgery alone for resectable gastroesophageal Perioperative chemotherapy with fluorouracil adenocarcinoma: an FNCLCC and FFCD plus leucovorin, oxaliplatin, and docetaxel multicenter phase III trial. J Clin Oncol. versus fluorouracil or capecitabine plus 2011; 29(13):1715-1721. cisplatin and epirubicin for locally advanced, doi:10.1200/JCO.2010.33.0597. resectable gastric or gastro-oesophageal 11. Chử Quốc Hoàn, Nguyễn Thị Hà, Dương junction adenocarcinoma (FLOT4): a Chí Thành. Đánh giá kết quả sống thêm sau randomised, phase 2/3 trial. Lancet. 2019; điều trị ung thư dạ dày bằng hóa chất trước 393(10184):1948-1957. doi:10.1016/S0140- phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 tại khoa 6736(18)32557-1. Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K. Tạp chí Y 6. Bộ Y tế. Quyết định số 3127/QĐ-BYT. học Việt Nam. 2022; 520(1B):177-181. Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên 12. Nguyễn Thu Phương. Đánh giá đáp ứng môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung trong điều trị ung thư dạ dày di căn bằng thư dạ dày”. 2020:1-37. phác đồ FLOT tại bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 528(2):22-25. 324
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung thư đại trực tràng
12 p | 207 | 31
-
Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư vú
4 p | 268 | 26
-
Sử dụng máy xạ trị bề mặt (SRT-100) phối hợp với phẫu thuật trong điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy (Thông báo lâm sàng)
5 p | 13 | 3
-
Đặc điểm cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan
5 p | 49 | 3
-
Biến chứng sau phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần cực dưới dạ dày, nạo vét hạch D2, lập lại lưu thông tiêu hóa kiểu chữ y điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 6 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng điều trị ung thư biểu mô trực tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi
5 p | 30 | 2
-
Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM - năm 2018
13 p | 23 | 2
-
Đánh giá đặc điểm các biến cố bất lợi của một số phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn 2015 - 2017
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô được phẫu thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức trong 10 năm
5 p | 22 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị ung thư hệ tiêu hóa ở bệnh nhân phồng động mạch chủ bụng dưới động mạch thận
7 p | 55 | 2
-
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ fec docetaxel trong điều trị hỗ trợ ung thư vú sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy
6 p | 59 | 2
-
Thực trạng điều trị ung thư thanh quản tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội
4 p | 3 | 1
-
Kết quả lâm sàng ban đầu điều trị ung thư thực quản ngực sử dụng kĩ thuật VMAT nhịn thở chủ động cuối thì thở ra tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City
7 p | 28 | 1
-
Đánh giá an toàn của thuốc điều hòa miễn dịch Pembrolizumab
6 p | 20 | 1
-
Nghiên cứu sự biến đổi chức năng thất trái bằng siêu âm dấu mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau hóa trị
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn