Hoá Trị liệu Ung Thư bằng Paclitaxel và Carboplatin
lượt xem 7
download
Hoá trị liệu phối hợp paclitaxel và carboplatin thường được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Paclitaxel còn được biết dưới tên biệt dược là Taxol, do đó sự kết hợp giữa 2 thuốc này còn gọi là phác đồ CarboTaxol.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoá Trị liệu Ung Thư bằng Paclitaxel và Carboplatin
- Hoá Trị liệu Ung Thư bằng Paclitaxel và Carboplatin Hoá trị liệu phối hợp paclitaxel và carboplatin thường được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Paclitaxel còn được biết dưới tên biệt dược là Taxol, do đó sự kết hợp giữa 2 thuốc này còn gọi là phác đồ CarboTaxol. A-Thuốc sử dụng Gồm 2 loại thuốc hoá chất trị liệu ung thư: Paclitaxel, thường được biết dưới tên biệt dược Taxol Liều thường dùng 135 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 24 giờ kết hợp với carboplatin mỗi 3 tuần
- carboplatin. Liều thường dùng của carboplatin: 300 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch vào ngày thứ nhất mỗi 3 tuần, trong 6 chu kỳ
- B-Cách sử dụng thuốc - Thuốc hoá trị thường được sử dụng trên cơ sở bệnh nhân ngoại trú, thỉnh thoảng bệnh nhân mới cần phải ở lại bệnh viện qua đ êm. Trước khi điều trị cần thực hiện một số xét nghiệm máu như công thức máu, chức năng gan, thận, chức năng đông máu toàn bộ v.v., ngay trong ngày hoặc vài ngày trước đó. Bệnh nhân cần được bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa và dược sĩ lâm sàng thăm khám trước. Tiến hành hoá trị nếu các kết quả xét nghiệm máu nằm trong giới hạn cho phép. - Thuốc được truyền qua một ống thông bằng nhựa dẻo vào tĩnh mạch cổ hoặc tĩnh mạch khuỷu tay. - Trước khi hoá trị, bệnh nhân được cho dùng thuốc chống nôn tiêm truyền tĩnh mạch. Một số loại thuốc chống nôn có thể sử dụng đ ường uống. - Có thể sử dụng thuốc kháng dị ứng để đề phòng phản ứng quá mẫn với paclitaxel. Thuốc kháng dị ứng thường được dùng tiêm chích, nhưng có thể chia thành một phần khác để uống ở nhà trước khi đến bệnh viện hoá trị. Cần báo cho bác sĩ biết khi bệnh nhân không thể uống thuốc trước ở nhà. - Thuốc hoá trị được truyền riêng rẽ: paclitaxel (dung dịch không màu) truyền nhỏ giọt trong 3 giờ
- carboplatin (dung dịch không màu) cũng được truyền nhỏ giọt trong vòng một giờ. - Thời gian một lần hoá trị mất khoảng 4–5 giờ. - Bệnh nhân có thể về nhà sau khi tiêm truyền xong. - Cần uống thêm đầy đủ các thuốc chống nôn được kê toa ngoại trú. Thuốc chống nôn sẽ tác dụng tốt hơn khi cơn buồn nôn chưa xảy ra. C-Lịch trình điều trị - Cần thiết lập một kế hoạch và lịch trình điều trị chi tiết cho phác đồ CarboTaxol. - Trong ngày điều trị đầu tiên bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng paclitaxel và carboplatin, như đã mô tả ở trên, chỉ trong một ngày mà thôi. Sau đó, bệnh nhân sẽ được ngưng hóa trị trong ba tuần kế tiếp. Toàn bộ thời gian này được gọi là một chu kỳ điều trị. - Việc điều trị được lập lại như trên sau giai đoạn nghỉ ngơi để bắt đầu chu kỳ điều trị sau. Thường dùng từ 6–8 chu kỳ điều trị rải đều trong khoảng thời gian 5–6 tháng. D-Tác dụng phụ của thuốc
- Đáp ứng đối với hóa trị của mỗi bệnh nhân đều khác nhau. Tùy theo từng bệnh nhân, có thể có rất ít hoặc khá nhiều tác dụng phụ. Những tác dụng phụ mô tả sau đây không nhất thiết phải xảy ra cho tất cả các bệnh nhân sử dụng paclitaxel v à carboplatin.Khi có các tác dụng phụ sau đây, người bệnh cần thông báo ngay cho thầy thuốc. 1. Giảm sức đề kháng đối với nhiễm trùng (giảm bạch cầu trung tính) - Hóa trị làm giảm số lượng bạch cầu khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng. Tác dụng này có thể khởi phát vào thời điểm 7 ngày sau khi bắt đầu hóa trị và sức đề kháng đối với nhiễm trùng sẽ thấp nhất từ 10–14 ngày sau khi hóa tr ị. Số lượng bạch cầu sau đó sẽ tăng dần và thường trở về trị số bình thường trước chu kỳ hóa trị kế tiếp. - Báo ngay cho thầy thuốc khi: thân nhiệt tăng trên 38ºC cảm thấy mệt mỏi đột ngột, ngay cả khi thân nhiệt vẫn ở mức bình thường. - Cần kiểm tra lại công thức máu để xem bạch cầu đã phục hồi lại mức độ bình thường hay chưa trước khi tiếp tục hóa trị. Trong một số trường hợp đôi khi phải hoãn hóa trị do số lượng bạch cầu giảm sút quá mức.
- 2. Bầm da hoặc chảy máu:Paclitaxel và carboplatin có thể làm giảm sản sinh tiểu cầu khiến máu khó đông. Thầy thuốc cần được thông báo ngay khi có bầm dưới da hoặc xuất huyết như chảy máu cam, chảy máu lợi, đốm xuất huyết dưới da. 3.Thiếu máu (giảm số lượng hồng cầu):Bệnh nhân có thể bị thiếu máu khi hóa trị. Thiếu máu khiến họ cảm thấy mệt và khó thở. Cần báo cho bác sĩ biết ngay nếu thấy các triệu chứng này. 4. Buồn nôn và nôn:Thầy thuốc sẽ chỉ định d ùng các thuốc có hiệu quả để ph òng chống buồn nôn và nôn. Nếu bệnh nhân vẫn còn buồn nôn và nôn, có thể dùng các thuốc có tác dụng chống nôn mạnh hơn.Một số thuốc chống nôn có thể gây táo bón. 5. Mệt mỏi:Bệnh nhân có thể cảm thấy rất mệt mỏi, nhất là vào giai đoạn cuối của liệu trình hóa trị. Tác dụng phụ này rất thường gặp. Người bệnh cần được nghỉ ngơi thật nhiều. 6. Rụng tóc:Rụng tóc do paclitaxel thường khởi phát từ 3–4 tuần sau chu kỳ điều trị đầu tiên. Tóc thường rụng toàn bộ. Có thể rụng cả lông mày, lông mi lẫn lông ở các vùng khác của cơ thể. Lông tóc thường chỉ rụng tạm thời và sẽ mọc lại sau khi chấm dứt điều trị. 7. Lở và loét miệng:Niêm mạc miệng có thể bị khô và lở, đôi khi có những vết loét nhỏ ở miệng trong quá trình điều trị. Uống nhiều nước, chải răng nhẹ nhàng
- và đều đặn với bàn chải mềm giúp giảm nguy cơ lở loét miệng. Có thể dùng các thuốc súc miệng và thuốc thoa tại chỗ để vệ sinh răng miệng và chống lở loét. 8. Tiêu chảy:Tiêu chảy có thể xảy ra chỉ vài ngày sau khi hóa trị và dễ dàng được kiểm soát bằng thuốc nếu nặng và kéo dài. Cần chú ý uống nhiều nước (2–3 l mỗi ngày) nếu tiêu chảy. 9. Tê và châm chích ở tay chân:Hậu quả của paclitaxel hoặc carboplatin tr ên thần kinh gây viêm thần kinh ngoại biên. Bệnh nhân cần báo cho thầy thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng kể trên. Triệu chứng thường giảm dần khi chấm dứt liệu trình hóa trị 10. Đau cơ và các khớp:Triệu chứng đau cơ khớp có thể xảy ra chỉ vài ngày sau khi hóa trị và thường là do paclitaxel. Tuy nhiên, những triệu chứng này thường không kéo dài và có thể được xử lý bằng các thuốc giảm đau thông thường. 11. Phản ứng quá mẫn: Những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn đối với thuốc hóa trị bao gồm sẩn da, ngứa, sốt, lạnh run, chóng mặt, nhức đầu và khó thở. Bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc corticoid trước khi hóa trị để giảm nguy cơ phản ứng quá mẫn. Người bệnh cần dùng corticoid theo đúng chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc. E-Các tác dụng phụ khác ít gặp
- 1. Nhức đầu:Một số bệnh nhân bị nhức đầu khi dùng paclitaxel. Nên báo cho bác sĩ điều trị biết. 2. Thay đổi về vị giác:Vị giác có thể thay đổi và sẽ trở lại bình thường khi chấm dứt điều trị. 3.Thay đổi về thính giác:Thay đổi về thính giác thường ít xảy ra nếu dùng liều tiêu chuẩn. Liều cao có thể gây ù tai và mất khả năng nghe những âm thanh có tần số cao. Tác dụng phụ này thường giảm sau khi chấm dứt điều trị. Cần báo ngay cho thầy thuốc nếu thấy ù tai hoặc giảm thính lực. 4. Thay đổi về nhịp tim: Paclitaxel đôi khi có thể gây chậm nhịp tim. Tuy nhiên, tác dụng phụ này thường ít khi gây nguy hại. 5. Tác dụng phụ trên thận:Thường ít gặp và ít gây triệu chứng nào đáng kể. Cần kiểm tra chức năng thận trước mỗi liệu trình hoá trị. Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ nếu cần thiết. 6.Đau bụng:Có thể xảy ra vài ngày sau khi dùng paclitaxel và kéo dài vài ngày. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng các thuốc giảm đau thông thường nếu cần.Người bệnh cần báo ngay cho thầy thuốc khi thấy các tác dụng phụ của hóa trị. Luôn có cách để kiểm soát và giảm nhẹ các tác dụng phụ này. F-Thông tin bổ sung
- 1-Nguy cơ đông máu Ung thư tăng nguy cơ hình thành huyết khối, và việc hóa trị càng khiến nguy cơ này tăng cao hơn. Huyết khối gây ra các triệu chứng như đau, đỏ và sưng chân, hoặc khó thở và tức ngực. Huyết khối có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, và bệnh nhân cần báo ngay cho thầy thuốc khi có các triệu chứng n êu trên. Đa số huyết khối đều có thể được xử lý bằng những loại thuốc kháng đông. 2-Sử dụng đồng thời các thuốc khác Một số thuốc men khác có thể gây nguy hại khi dùng chung với hóa trị. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ tất cả những loại thuốc và thảo dược mà mình đang dùng 3-Sự thụ thai Khả năng thụ thai đối với phụ nữ và có con đối với đàn ông có thể bị ảnh hưởng bởi hóa trị. 4-Thai nghén Không nên có thai đối với phụ nữ, hoặc có con đối với đàn ông khi đang hóa trị vì có thể gây nguy hại cho bào thai. Cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và ít nhất vài tháng sau khi chấm dứt liệu trình. 5-Tắt kinh ở phụ nữ
- Do tác dụng của thuốc hóa trị trên buồng trứng, kinh nguyệt có thể không đều hoặc ngưng hẳn. Tắt kinh có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn. Trong trường hợp tắt kinh vĩnh viễn, bệnh nhân sẽ cảm nhận các cơn bừng bốc hỏa và toát mồ hôi của thời kỳ mãn kinh. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH Tài liệu Tham khảo: Sweetman, et al. Martindale: The Complete Drug Reference. 36th edition. 2009. Pharmaceutical Press. British National Formulary. 58th edition. 2009. British Medical Association and Royal Pharmaceutical Society of Great Britain. Perry MC. The Chemotherapy Source Book. 4th edition. 2007. Lippincott, Williams and Wilkins.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trà xanh làm “vô hiệu hóa” tác dụng của thuốc ung thư
2 p | 107 | 22
-
Miễn dịch liệu pháp ung thư
11 p | 121 | 16
-
Điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D 5 ngày
6 p | 29 | 5
-
Thực hành tự chăm sóc và mức độ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng đang điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 7 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị, cải thiện triệu chứng và chất lượng sống của Vinorelbine uống đơn trị liệu trên bệnh nhân UTP-KTBN giai đoạn tái phát, di căn
7 p | 31 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng khuếch đại gene và quá biểu lộ protein HER-2/neu trong ung thư dạ dày bằng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang và hóa mô miễn dịch
10 p | 2 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) để xác định tình trạng khuếch đại gene HER-2/neu trong ung thư dạ dày
6 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa trị hỗ trợ tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p | 3 | 2
-
Kết quả hóa xạ trị điều biến liều ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III
5 p | 9 | 2
-
Điều trị duy trì bằng Olaparib ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến xa mới chẩn đoán
5 p | 26 | 2
-
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan: Phần 2
126 p | 23 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2016 đến 2019
8 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả xạ trị điều biến liều các ung thư biểu mô vảy đầu-cổ
6 p | 59 | 2
-
Có thể điều trị ung thư bằng nhiệt?
3 p | 97 | 2
-
Tổng quan một số nghiên cứu chi phí hiệu quả liệu pháp điều trị đích ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN)
5 p | 26 | 1
-
Nghiên cứu sự biến đổi chức năng thất trái bằng siêu âm dấu mô cơ tim ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau hóa trị
4 p | 3 | 1
-
Một số vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn hóa trị liệu ung thư tại khoa nội một bệnh viện chuyên khoa ung bướu ở đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn