Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -3
lượt xem 5
download
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện nên chưa thật ổn định. Các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô. Từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù được nhà nước chú trọng quản lý nhưng thực tế vẫn phức tạp, cán cân thương mại quốc tế thường xuyên bị thâm hụt, tình trạng nhập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính sách quản lý vĩ mô của nh à nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi m ới và hoàn thiện nên chưa thật ổn định. Các doanh nghiệp phải chuyển hư ớng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đ ổi của cơ ch ế chính sách vĩ mô. Từ đó d ẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc không đ ủ điều kiện vay vốn Ngân h àng. Lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù được nhà nước chú trọng quản lý nhưng thực tế vẫn phức tạp, cán cân thương mại quốc tế th ường xuyên bị thâm hụt, tình trạng nhập siêu kéo dài với mức độ ngày càng cao dẫn đến sản xuất tro ng nước gặp khó khăn, mất cân đối cung cầu, rối loạn giá cả. Hầu hết các doanh nghiệp đều ngh èo nàn về vốn, yếu kém về khả năng quản lý, điều hành, tầm suy nghĩ, cung cấp làm ăn còn mang nặng tư tưởng thời bao cấp,chưa đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu th ị trường. Nạn h àng giả, hàng nhập lậu chư a được ngăn ch ặn tốt, gây ảnh hưởng rất lớn đ ến sản xuất trong nước. Sự ra đ ời hàng loạt các công ty TNHH , các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh trong khi chưa có một sự quản lý, giám sát chặt chẽ n ên nhiều doanh nghiệp là những công ty ma, kinh doanh buôn bán lòng vòng, hoạt động bất hợp pháp làm ảnh hưởng không tốt tới môi trường tín dụng của Ngân h àng. Trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp.Hiện tượng thiểu phát d iễn biến liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị trường giảm sút, khả năng tiêu thụ h àng hoá rất chậm, đ ặc biệt là tình hìn khan hiếm ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá hối đoái đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của bản thân Ngân hàng. 2 .3.2 Môi trường pháp lý không thuận lợi:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hệ thống pháp luật được ban hành không đồng bộ và chưa phù h ợp với yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật của nước ta tuy đ ã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, vừa thiêú lại vừa không đồng bộ, thậm chí còn có những đ iểm chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản luật và dưới luật.Do đ iều kiện pháp lý như vậy, việc thực hiện quy chế tín dụng cũng có nhiều khó khăn, vướng mắc. + Việc ban h ành các văn bản tín dụng về cấp độ còn chưa phù hợp dẫn đ ến có sự chồng chéo trùng lặp n ên hướng dẫn,tổ chức thực hiện gặp khó khăn. + Các văn bản, chế độ tín dụng hiện tại đã được sửa đổi, bổ sung thường xuyên đ ể tạo h ành lang pháp lý cho ho ạt đ ộng tín dụng, nhưng điều kiện thực tế còn bất cập n ên thực hiện còn gặp nhiều khó kh ăn. Về quy định vốn cho vay của Ngân h àng chỉ là ph ần vốn bổ sung thêm, còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có đ ể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi, phần lớn vốn hoạt động là vốn vay Ngân hàng ho ặc đ i chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, có trường hợp Ngân h àng cho vay gấp nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp n ên khả n ăng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp khó kh ăn trong kinh doanh. Về chế độ hạch toán thống kê: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân thì hầu h ết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu sổ chợ không theo quy định của Nhà nư ớc để trốn thuế gây
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm đ ịnh và quyết định đ ầu tư vốn của Ngân h àng. Về tài sản thế chấp: Quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản vốn vay Ngân hàng ra đời là một thay đổi lớn giúp Ngân hàng có thêm một công cụ để đảm b ảo tín dụng, nhưng quá trình th ực hiện quá phức tạp, đ ặc biệt khi phải xử dụng tài sản thế chấp. Quy định về cấp chứng thư sở hữu đối với bất động sản chư a thống nhất, có quá nhiều loại giấy tờ về quyền sở hữu đối với bất động sản. Trên đ ịa b àn Hà Nội, có đến 80% các loại bất động sản chưa được cấp chứng thư sở hữu hoặc giấy tờ không đ ầy đủ mà ch ủ yếu là mua bán viết tay, có những tài sản lại được cấp tới mấy b ản chứng thư sở hữu. Nhà nước chưa ban hành quy chế về quyền sở hữu bất động sản và chưa có cơ quan nào có đầy đủ khả năng và thẩm quyền để nhận đăng ký tài sản thế chấp, phát mại tài sản. Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp còn nhiều vướng mắc, đặc b iệt thế chấp quyền sử dụng đất. Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm, cơ ch ế b ảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tình trạng phổ biến hiện nay là các doanh n ghiệp vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau. Đặc biệt là pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng , việc ký và th ực hiện hợp đồng không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay tiền Ngân h àng. Pháp lệnh về kế toán thống kê cũng không được thực hiện, nhiều doanh nghiệp m à chủ yếu là doanh n ghiệp tư nhân không thực hiện chế độ báo cáo thống kê, số liệu hạch toán không trung thực, chính xác.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ực tế đ ó đò i hỏi cơ ch ế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ và thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua, Nhà nước rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chư a đ i vào cuộc sống vì chưa có một bộ máy đ ủ năng lực chuyên môn để thực hiện, thậm chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá, biến chất gây chậm chễ, rắc rối trong quá trình thực hiện làm m ất lòng tin của nhân dân. 3 . Công tác xử lý rủi ro ở NHCT Đống Đa. Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu h ồi ngân hàng tiến hành phân chia các khoản nợ n ày thành nợ quá hạn có khả n ăng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp. 3 .1 Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đ ạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để tìm h iều nguyên nhân, kịp thời cùng đ ơn vị tháo gỡ khó khăn. Nếu nợ quá hạn phát sinh do bên mua ch ậm thanh toán thì hướng giải quyết có thể từ phía đối tác của khách h àng.Nếu do nguyên nhân sản phẩm hàng hoá ứ đọng, chậm tiêu thụ th ì yêu cầu đ ơn vị nên hạ giá bán sản phẩm,phát triển màng lưới tiêu thụ, tăng cường chiến dịch quảng cáo... Đồng thời phải nghiên cứu lại việc sản xuất đ ể thay đổi mẫu mã,ch ất lượng, chủng loại h àng hoá, giảm giá thành sản phẩm. Nếu do công nợ ch ưa thu được thì ngân hàng cũng đôn đốc các đơn vị tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng đ ể trả nợ Ngân h àng.Ngân hàng cũng chú trọng tìm các nguồn trả nợ khác của doanh n ghiệp như tiền cho thuê nhà, tiền đền bù đất... để có thể ho àn trả nợ nhanh nhất.Nếu do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì có biện pháp thu hồi ngay vốn cho vay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng cũng tích cực làm việc với Bộ tài chính và các Bộ chủ quảm khác đ ể tìm các giải pháp giúp đỡ khách hàng có điều kiện trả nợ Ngân hàng nhanh nh ất như:Xin giảm thuế, bổ sung vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh, phục hồi sản xuất có khả năng trả nợ Ngân h àng. Các biện pháp kịp thời của Ngân hàng đ ã giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn ban đầu về tài chính tiếp tục tập trung cho sản xuất kinh doanh đ ể tạo trả nợ Ngân hàng. 3 .2 Đối với những món nợ không có khả n ăng thu hồi: Những món nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không có khả n ăng thu hồi Ngân h àng đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ xử lý, đồng thời phố hợp với các ngh ành, các cấp có thẩm quyền đ ể thu hồi các món nợ có tài sản th ế chấp. Đối với những món nợ không có tài sản thế chấp của DNNN, Ngân hàng đưa vụ việc ra Toà án chờ xử lý. Trong n ăm 2004, NHCT Đống Đa đ ã phối hợp với Toà án , UBND các cấp và cơ q uan chức năng khác để xử lý các món nợ khó thu hồi thu được tổng số 4.986 triệu đồng để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời, NHCT Đống Đa cũng chuyển các món nợ quá hạn có vấn đ ề sang khoản mục nợ khoanh, 1.957 triệu đồng là các kho ản nợ chờ xử lý làm giảm số nợ quá hạn của Ngân hàng. Th ực hiện quyết định số 154/QĐ - HĐQT-NHCT4 ngày 27/11/98 của NHCT Việt Nam về việc ban h ành quy chế miễn giảm lãi vay đối với khách hàng vay vốn NHCT theo đúng nguyên tắc ghi trong quy chế là chỉ xét miễn giảm cho những khách hàng có khó kh ăn về tài chính do nguyên nhân khách quan do các trường hợp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ất khả kháng mà pháp luật quy định. Trong năm 2002, NHCT Đống Đa đã xét m iễn giảm lãi cho 10 khách hàng với tổng số lãi miễn giảm là 670 triệu đồng. Số khách hàng này có các kho ản nợ đã được khoanh và các kho ản nợ trên 12 tháng mà đ ơn vị kinh doanh thua lỗ không còn khả năng trả nợ Ngân hàng. 4 . Một số biện pháp NHCT Đống Đa đ ã đ ang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng: 4 .1 Điều chỉnh phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý Từ n ăm 1993, với sự chuyển đổi mô hình từ ba cấp lên hai cấp của NHCT Việt Nam bỏ qua cấp trung gian là Ngân hàng Thành phố đã đem đến sự độc lập tự chủ trong kinh doanh, kích thích việc phát triển hoạt động tín dụng của các Chi nhánh. Song cùng với những tác động tích cực, sự mở rộng tín dụng một cách nhanh chóng trong khi Ngân hàng còn thiếu nhiều kinh nghiệm đã gây ra hậu quả là chất lượng tín dụng giảm sút, nợ qu á hạn và lãi treo phát sinh tăng dần trong các n ăm sau, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trước tình hình đó, NHCT Đống Đa đã kịp thời điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư tín dụng, tập trung đầu tư cho những DNNN có khả n ăng tài chính vững chắc, thu hẹp cho vay đối với thành phần kinh tế ngo ài quốc doanh. Ngân hàng đã tích cực đầu tư vào những ngành nghề nằm trong chiến lược phát triển kinh tế, những ngh ành mũi nhọn có nhiều triển vọng phát triển như ngành xây d ựng, may mặc xuấ khẩu,....Ngân hàng đã thẩm đ ịnh, tìm kiếm, lựa chọn các dự án có hiệu quả cao để đầu tư, không tràn lan chạy theo doanh số. Vì vậy nợ quá hạn là lãi treo phát sinh đ ã giảm một cách đáng kể. 4 .2 Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách h àng gặp khó kh ăn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bất kỳ một khoản vay đ ược phát ra, Ngân h àng luôn theo dõi đ ến doanh n ghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử dụng nó có mục đích h ay không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay đó . Trong quá trình hoạt động, n ếu doanh nghiệp gặp khó khăn như trong việc xâm nhập thị trường, chuyển giao công ngh ệ, đ iều h ành sản xuất.... hay bế tắc về các vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, Ngân hàng luôn ở bên cạnh để tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tiếp tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đông thời hạn chế được việc khách h àng của Ngân h àng bị lừa đ ảo trong kinh doanh dẫn đ ến thua lỗ. Ngân h àng luôn quan niệm rằng, rủi ro của doanh nghiệp chính là nguồn gốc rủi ro tín dụng của n gân hàng. Vì vậy đ ể tránh cho khách hàng rơi vào khó khăn thua lỗ, gặp các rủi ro không trả được nợ. Ngân hàng luôn ở b ên cạnh khách h àng ngay từ những bước đầu hoạt động kinh doanh. 4 .3 Vận dụng linh hoạt các quy đinh hiện hành về bảo đảm tín dụng Các quy định về thể chế cho vay và về bảo đảm tín dụng luôn đ ược chi nhánh Đống Đa tuân thủ chặt chẽ trong quá trình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng áp dụng một cách máy móc các quy đ ịnh n ày vào th ực tế. Một điển h ình là việc chin nhánh đ ã b iết áp dụng một cách linh hoạt quy chế về b ảo đảm tín dụng. Vừa qua Chính phủ có nghị quyết 49/CP ngày 06/05/1996 ghi rõ: Các doanh nghiệp Nh à nước vay vốn Ngân hàng thương mại quốc doanh không cần th ế chấp, không giới hạn tỷ lệ vốn đ iều lệ m à căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh n ghiệp. Trong quá trình áp dụng nghị quyết này vào thực tế đã có trường hợp có doanh nghiệp Nh à nước vay vốn kinh doanh, chi nhánh sau khi thẩm đinh k ỹ càng vẫn yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo ở một mức độ nhất định đ ể
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng thêm độ an toàn và trách nhiệm của doanh nghiệp khi đầu tư vào dự án này. Với sự vận dụng linh hoạt như vậy chi nhánh đã nâng cao được mức độ đ ảm bảo an toàn cho nguồn tín dụng. 4 .4 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi, Ngân h àng đã đặt ra vấn đề là cần có một quỹ dự phòng đ ể đ ảm bảo an to àn, phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngân hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi rủi ro xảy ra. Quỹ dự phòng rủi ro ra đời trong ho àn cảnh đó . Từ n ăm 1998 trở về trước chi nhánh trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ % nhất định do chi nhánh tự quyết đ ịnh sao cho phù h ợp với quy mô tín dụng và mức độ rủi ro trung bình của Ngân hàng. Từ khi có quyết định số 48/1999/QĐ - NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để sử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, NHCT Đống Đa đ ã có văn b ản chỉ đạo cụ thề viêc trích lập quỹ này đúng như quy đ ịnh. Quỹ đư ợc trích từ lợi nhuận trước thuế, mức trích quỹ cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của tài sản có m à chủ yếu là các khoản cho vay (tức là tu ỳ thuộc vào thời gian quá h ạn của khoản vay và tu ỳ thuộc vào việc khoản vay đ ó có bảo đảm hay không có b ảo đ ảm). Chẳng hạn như n gân hàng phải trích 20% dư nợ của khoản vay có bảo đ ảm đã quá hạn d ưới 3 tháng. Ngân hàng phải trích 50% dư nợ của khoản vay có b ảo đảm quá hạn từ 6-12 tháng, và đối với khoản vay không có bảo đ ảm quá hạn từ 3 -6 tháng. Đối với những khoản vay không có bảo đảm quá hạn từ 6 tháng trở lên Ngân h àng phải trích lập quỹ dự phòng 100%.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình thức trích lập qu ỹ là m ột hình th ức tự bảo hiểm cho Chi nhánh, đó là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay đ ể đảm bảo an toàn trong ho ạt động kinh doanh nên được Chi nhánh thực hiện tốt. 4 .5 Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng: Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tín dụng đã lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó n gân hàng còn chú trọng đến công tác chọn lựa khách h àng. NHCT Đống Đa đã chú trọng tới đối tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đ ối với những khách h àng không đủ điều kiện về tư cách đ ạo đức, về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, về phương án kinh doanh. Ngân h àng đã nghiên cứu kỹ càng về khách h àng như: + Xem xét, phân tích khả n ăng điều hành và quản lý kinh doanh của khác h àng. + Phân tích tình hình tài chính của khách hàng. + Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. + Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng.... Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay NHCT Đông Đa đã giảm đáng kể tỷ lệ rủi ro, là một trong những chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. 4 .6 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro: Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp xoay quanh vấn đề này. Chi n hánh đ ã lập ra một bộ phận chuyên trách về tin học hoá công tác thông tin và đã có hệ thống thông tin nối mạng toàn quốc nhằm cung cấp nhanh nhất những thông tin cần thiết về
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng. Hệ thống này cũng có mối quan hệ chặt chẽ hai chiều với trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) của NHCT Việt Nam và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN Việt Nam. Ngoài ra ở Chi nhánh NHCT Đống Đa, thông tin về tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân h àng đ ều được cập nhật hàng quý. Điều này giúp cho Chi nhánh nhanh chóng phát hiện các khách hàng và các món vay có ch ứa đựng các yếu tố rủi ro tiềm ẩn. Đây là một công việc tuy mới được thực hiện tại Chi nhánh như ng đ ã m ang lại hiệu quả giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro xảy ra. 4 .7 Một số biện pháp khác: Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn n ữa. Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ nhất là về n ghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Công thương Đống Đa rất chú trọng việc đ ào tạo, bồi dưỡng n ghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của họ và h ạn chế đ ến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ trong n ền kinh tế thị trường th ì không thể tách rời vai trò của các cơ quan pháp luật. Việc xử lí trong trường hợp người vay không trả được nợ cũng luôn cần đến sự giúp đ ỡ của các cơ quan pháp luật và chính quyền địa phương. Do vậy, NHCT Đống Đa luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ của các cơ quan công an, viện kiểm sát,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com UBND các địa phương nơi có tài sản thế chấp hoặc n ơi khách hàng cư chú để quản lý ch ặt chẽ các khoản tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất trắc. Tóm lại: NHCT Đốn Đa là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh. Đây là m ột chi nhánh luôn luôn dẫn đ ầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong toàn hệ thống. Tuy nhiên trong ho ạt động kinh doanh nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là đ iều khó tránh khỏi. Phân tích tình hinh rủi ro ở Chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn và lãi treo, ta thấy mức đ ộ rủi ro luôn đ ược kiềm chế ở mức thấp. Có những nguyên nhân d ẫn đ ến rủi ro ở Chi nhánh Đống Đa như từ phía khách h àng, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa công tác tín dụng cũng như các biệ pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đ ã được ban hành. Ngoài ra, chi nhánh còn lập quỹ phòng ngừa rủi ro đ ể hạn chế ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của ngân h àng. Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lư ợng tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức th ấp nhất có thể. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa tìm hiểu nguyên nhân gây ra, những việc đã làm được và chư a làm được, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh. Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở ngân hàng công thương Đống đ a I.Định hư ớng hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa trong n ăm 2005
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với mục tiêu “ ổn định- An toàn và phát triển” NHCT Đống Đa đ ã đ ề ra định hướng chiến lư ợc cho hoạt động tín dụng cho n ăm 2005 với các nội dung: 1 . Tập trung các biện pháp đ ể đẩy mạn h huy động vốn, tích cực tiếp th ị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa b àn, đảm b ảo đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của khách h àng. 2 . Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đ ảm bảo cạnh tranh lành m ạnh và có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế. 3 . Tiếp tục mở rộng và tăng trư ởng tín dụng, tập trung đ ầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín nhiệm với Ngân h àng. 4 . Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng đ ể phản ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được giao, triệt đ ể tận thu và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận được giao. 5 . Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp h ành cơ ch ế chính sách của ngành và của NHCT. Tăng trưởng d ư nợ nhưng không h ạ thấp điều kiện tín dụng và lãi su ất. Sử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm. Mục tiêu Tổng nguồn vốn huy đ ộng đạt B/Q900 tỷ đồng- cao nh ất 1000 tỷ đồng. a. Trong đó: Nguồn vốn VNĐ chiếm 70% Nguồn ngoại tệ chiếm 30 % Nguồn tiền gửi doanh nghiệp chiếm 25 % tổng vốn huy đ ộng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b.Dư nợ cho vay và đầu tư B/Q đạt 750 tỷ đ ồng - cao nhất 900 tỷ đồng. Trong đó: Cho vay trung dài hạn đạt 40% tổng dư nợ. c. Lợi nhuận hạch toán vượt 5 -7 % kế hoạch. d. Tỷ lệ nợ quá hạn trên Tổng d ư nợ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng, th ẩm định dự án, phân tích tài chính , thanh tra , kiểm soát đến cho vay và thu n ợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn d iện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy,công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đ ến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán h ay marketing ... Cùng với việc tổ chức đ ào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của Ngân h àng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực. Bên cạnh việc đ ào tạo bồi d ưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế đ ược nhược đ iểm của mỗi cán bộ. Điều đó đò i hỏi ban lãnh đạo phải thư ờng xuyên theo sát ho ạt động của nhân viên để đánh giá họ được chính xác. Ngoài ra, việc đ ề ra một chế độ đ ãi ngộ xứng đ áng nh ư về lương, thư ởng đối với cán bộ tín dụng để động viên , khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi n gười. 2 . Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin Thu thập phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là đ iều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro. Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an to àn của khoản tín dụng- Cán bộ tín dụng phải nắm được các thông tin tài chính cũng như các thông
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết đ ịnh cho vay bảo đảm có hiệu quả .Các thông tin tài chính gồm : khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ , nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả n ăng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp...Các thông tin phi tài chính gồm: tư cách, u y tín, n ăng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh quan hệ xã hội, gia đình , kinh tế...của ngư ời vay, cung cầu, giá cả thị trư ờng... của đối tượng đ ược cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là chính xác, đ ầy đủ, kịp thời để đạt được đ iều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN hay trung tâm phòng n gừa rủi ro (TPR) của NHCT Việt Nam. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu tìm tòi và tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy đ ịnh của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng phải tự m ình đi thu th ập thông tin ngay từ chính khách h àng đến vay vốn.Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phân tích cẩn thận để có quyến đ ịnh chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách h àng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau. Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát, đ ảm bảo sử dụng vốn vay đ úng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện như kiểm tra đ ịnh kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh th ực tế, kiểm tra chi trả, thanh toán của doanh nghiệp... Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp sử lý thích hợp. 3 . Linh ho ạt sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình cho vay, không ph ải lúc n ào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó kh ăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt, sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Khi khách hàng gặp khó kh ăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng là đ iều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó kh ăn sẽ bảo vệ lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân h àng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau: + Gia tăng khối lượng tiền cho vay đ ối với những doanh nghiệp có phương án phục hổi sản xuất có tính kh ả thi cao. Giải pháp n ày chỉ thực hiện có hiệu quả khi cả ngân h àng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân h àng. + Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp đồng thời đ ảm bảo được sự san sẻ rủi ro. + Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề như sáng kiến cải tiến, chuyển h ướng hoạt động sản xu ất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh n ghiệp tự tháo gỡ khó khăn. 4 . Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào đ ể tối thiểu hoá những rủi ro đó đồng thời đạt đ ược mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh: “Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau: 4 .1 Đa dạng hoá đối tượng đầu tư: Đây là biện pháp tốt nhất chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro. Ngân h àng nên chia nguồn tiền của m ình vào nhiều loại h ình đầu tư, nhiều ngành ngh ề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa m ở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của n gân hàng, khuếch trương thanh th ế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều n ày NHCT Đống Đa cần vạch ra được một số chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau: + Đầu tư vào nhiều ngành ngh ề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đ ích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế. + Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đ ặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà n ước không khuyến khích hay những sản phẩm đ ã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. + Tránh cho vay quá nhiều đ ối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách h àng đ ể tránh sự ỷ lại và rủi ro bất n gờ của khách hàng đó.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đ ảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đ ổi lãi xuất thị trường. + Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ đ ảm bảo đ ám ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hổi đoái. 4 .2 Cho vay đồng tài trợ: Trong thực tế, có những doanh nghiệp có những nhu cầu vay vốn rất lớn m à một ngân hàng không thể đáp ứng đựơc, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác đ ịnh mưc độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân h àng cùng nhau liên kết đ ể thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Đây là một hình thức tín dụng khá mới mẻ đối với các NHTMHTM Việt Nam. Trong thời gian qua, NHCT Đống Đa chưa thực hiện một khoản cho vay đồng tài trợ nào, một phần do sự phức tạp của h ình thức n ày, một phần còn do vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm trong khi liên kết. Hiện nay NHNN Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đ ồng tài trợ là tiền đ ề cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó. Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng ph ải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân h àng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có th ể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh hoặc thành phố thực h iện.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 .3 Bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san se rủ i ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm cho hoạt động cho vay, bảo h iểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số h ình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện nh ư sau: + Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh. + Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thư ờng thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng. + Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. 5 . Các biện pháp đảm bảo tiền vay Theo luật các tổ chức tín dung, theo quy định của nghị đ ịnh 178/1999/NĐ- CP của Chính phủ và thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, n gân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo qu y đ ịnh và chịu trách nhiệm về quyết định của m ình. 5 .1 Trường hợp khách h àng có đủ đ iều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản: Trong trường hợp này Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhưng phải xác đ ịnh những tài sản có khả năng đ ảm bảo của khách hàng và có biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. 5 .2 Trường hợp vay vốn có bảo đ ảm bằng tài sản :
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu tiền vay được đ ảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Ngân hàng cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định , kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay để có biện pháp xử lý thích h ợp khi cần thiết. Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba Ngân hàng cần chú ý: + Kiểm tra, thu thập đ ánh giá tính h ợp pháp của tài sản và đối với các tài sản khó tiêu thụ dễ hao mòn mất giá th ì không nh ận thế chấp , cầm cố + Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ như vàng b ạc, ... thì dùng biện pháp cầm cố 6 . Các biện pháp xử lý nợ khó đòi. Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đ a những khoản thiệt hại đ ã xảy ra. Đối với các khoản nợ n ày hầu như không còn khả năng thu hồi như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau: Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp : + Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp lu ật tiến hành kê biên tài sản thế chấp đ ể phát mại hoặc cho thuê , ... + Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ đ ể thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản đ ể thu hồi phần nợ còn lại. Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp : + Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản ,....để có tiền trả nợ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án "Quản lý bộ nhớ trong Linux"
0 p | 1055 | 273
-
Đề tài: Thực trạng hoạt động Marketing và giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty thông tin di động Mobi Fone – VMS
36 p | 709 | 167
-
luận văn: ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA UCP 600 VÀ ISBP 681 TRONG VIỆC TẠO LẬP VÀ KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
86 p | 159 | 42
-
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
67 p | 111 | 35
-
luận văn:Ứng dụng thực tế của UCP 600 và ISBP 681 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng thương mại
88 p | 104 | 30
-
Luận văn: Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
77 p | 129 | 30
-
Luận văn: Tìm hiểu SVG và xây dựng ứng dụng tìm đường đi trên bản đồ dựa trên đồ họa vectơ
20 p | 223 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
132 p | 46 | 17
-
LUẬN VĂN:Tín dụng thương mại và triển vọng ở Việt Nam
23 p | 100 | 16
-
Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -2
29 p | 84 | 16
-
LUẬN VĂN: Xây dựng chương trình quản lý xuất nhập hàng hóa tại công ty TNHH Scom
79 p | 127 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phát triển khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
18 p | 84 | 11
-
Tiểu luận:40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG TRONG TIN HỌC
17 p | 107 | 8
-
Tiểu luận:CHỌN MỘT SẢN PHẨM TIN HỌC, VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ SÁNG TẠO PHÁT HIỆN SỰ THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẨM ĐÓ
23 p | 72 | 8
-
Luận án Tiến sĩ ngành Máy tính: Nâng cao độ chính xác của tra cứu ảnh theo nội dung dựa trên tiếp cận học đa tạp từ thông tin phản hồi của người dùng
113 p | 14 | 6
-
Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa - 1
29 p | 41 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt - Chi nhánh Đà Nẵng
123 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn