Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -2
lượt xem 16
download
Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng chung nhất được gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong giao dịch này, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đầu tư hoặc khoản cho vay có lãi suất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản thanh toán đầu tư hoặc vay có lãi suất được điều chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng. Nó cho phép các tổ chức tín dụng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nó với khoản thanh to án từ các tổ chức khác. Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng chung nhất được gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong giao dịch n ày, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đ ầu tư hoặc khoản cho vay có lãi su ất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản thanh toán đầu tư ho ặc vay có lãi suất được điều chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà đ ầu tư ho ặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng. Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy trì m ột cách trung thành các số dư tài chính của khách h àng. Trong giao dịch hoá đổi thu nhập toàn bộ, số dư của các doanh nghiệp vay vốn được duy trì với các tổ chức tín dụng b an đ ầu. Khi các khoản nợ được bán, số dư nợ của doanh nghiệp được chuyển đổi cho những ngư ời sở hữu mới của khoản nợ. Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp h ơn là chi phí của giao d ịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn của người nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp hơn. * Quyền chọn tín dụng Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức n ăng tương tự bảo hiểm. Các quyền chọn n ày cho phép các tổ chức tín dụng, các nh à đ ầu tư có thể lựa chọn mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định đ ể bảo vệ cho họ đối với những biến động b ất lợi về chất lượng tín dụng các tài sản tài chính ho ặc khoản vay của tổ chức tín dụng trong trường hợp rủi to xảy ra. Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng vì nó không làm tăng chi phí của người vay và không làm giảm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iệu quả sử dụng vốn khả năng của tổ chức tín dụng do phải giữ lại các tài sản có dự phòng. Như vậy nó sẽ bảo vệ cho nhà đ ầu tư khỏi sự giảm giá của các tài sản có. * Các ch ứng chỉ liên quan đ ến tín dụng. Là một loại dẫn xuất tín dụng khác được sự bởi người phát hành trái phiếu nhằm tránh rủi rto tín dụng. Một chứng chỉ liên quan đến tín dụng bao gồm môi tập hợp trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ n ày hứa sẽ thanh toán đ ịnh kỳ lãi su ất và thanh toán một lần giá trị như trái phiếu khi đến hạn. Quyền chọn tín dụng trên chứng chỉ này cho phép người phát hành giảm các thanh toán của giấy tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài chính khi giấy tờ giảm giá trị. Tổ chức tín dụng, nh à đ ầu tư có th ể cân nhắc viẹc mua các chứng chỉ liên quan đến tín dụng vì nó có thể được một tỷ lệ doanh thu cao hơn trái phiếu thông thường của nhà phát hành nợ, bởi vì khi phát hành chứng chỉ, thông thường giá của chứng chỉ th ấp hơn giá trị trái phiếu. Chi phí thấp hơn của tổ chức tín dụng, nh à đ ầu tư giá đối với thanh toán lãi su ất sẽ cho họ có một doanh thu cao hơn. Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, đ ể xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng công thương Đống Đa. Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân h àng công thương Đống Đa hà nội I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa và sự phát triển của kinh tế ngo ài quốc doanh trong khu vực 1 . Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Đống Đa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn người, phân bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đ ây là n ơi tập trung nhiều xí nghiệp lớn của trung ương và địa phương, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các hộ tư nhân và nhiều điểm thương mại lớn. Do đó đ ã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau để cùng tồn tại và phát triển. Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đ ời trên cơ sở ngân h àng Nhà nước quận Đống Đa. Trước tháng 3/1990 tức là trước Nghị định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động n gân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của Ngân h àng công thương Đống Đa là vừa phục vụ, vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn quận. Ngân h àng ho ạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, bao cấp của Nh à nước. Sau Ngh ị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành h ệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng Công Đống Đa là một ngân h àng thương mại trực thuộc h ệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thương Hà Nội. Từ 1988 đến 1990 là th ời kỳ chuyển đổi khó kh ăn của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng có nợ, còn các ngân hàng thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ lục. Sự kiện này không phải do bản thân hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà đấy chính là vòng xoáy của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Mà hệ thống ngân h àng như một tấm gương phản chiếu qua hoạt động của mình. Nguyên nhân chính do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung quan liêu gây ra hoạt động ngân h àng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau một thời gian ngân hàng Công thương Đống Đa đ ã tự đổi mới để tồn tại và phát triển đ ứng vững trong cơ ch ế thị trường với địa thế nằm trên địa bàn rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Mặt khác ngân hàng còn là m ột trong những đơn vị có hàng ngũ lãnh đạo có n ăng lực, năng động trong đ iều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Công thương Đống Đa m ở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Với mục tiêu: "kinh doanh phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đ ến nay Ngân hàng Công thương Đống Đa là motọ ngân h àng làm ăn có hiệu quả so với các ngân hàng khác. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân h àng Công thương Đống Đa là vẫn huy động tiền nh àn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay đối với tất cả các thành ph ần kinh tế. Ngo ài ra ngân hàng còn thực hiện một số công tác thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận. Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân hàng Công thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận: - Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý và điều h ành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước ngân h àng công thương Việt Nam và cơ quan pháp lu ật. - Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức được ngân h àng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy đ ộng vốn và tư vấn cho giám đốc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phòng kinh doanh: th ẩm định cho vay vốn theo các h ình thức tín dụng được ngân h àng công thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của ngân h àng, lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân h àng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách h àng, tư vấn cho giám đốc các b iện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ thanh toán. - Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh nguồn vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ m à nhà nước và ngân hàng công th ương Việt Nam ban hành. - Phòng kho qu ỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng. - Phòng hành chính: Qu ản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách… Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng được trao quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng như một mắt xích trong sợi dây xích, chúng hoạt động nhịp nhàng dưới sự đ iều hành của ban giám đốc ngân hàng nhưng bên cạnh đó thì ngân hàng gặp không ít những khó khăn. Đó là phần lớn các doanh nghiệp có vốn tự có quá thấp. Một số doanh nghiệp còn túng túng chưa tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng công thương Đống Đa là tự huy động vốn tự bù đắp chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Để khẳng định được vị trí, vai trò của m ình trong nền kinh tế thị trường,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đứng vững và phát triển trong cơ ch ế mới, ngân hàng đ ã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đ a d ạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ tín dụng, thường xuyên tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Kết quả kinh doanh tiền tệ năm sau cao h ơn năm trư ớc đóng góp cho ngân hàng nhà nước ngày càng lớn, tạo được uy tín với nhiều khách h àng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: + Ho ạt động đầu tư tín dụng + Huy đ ộng vốn + Dịch vụ thanh toán + Các hoạt động kinh doanh khác. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn chứng tỏ là một chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra h ướng đi đúng đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đ ã đ ạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp ph ần tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam. II. Tình hình huy đ ộng vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Trong hoạt động của NHTM thì việc huy đ ộng vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết đ ịnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân h àng trong những năm gần đ ây.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều thử thách khó khăn. Cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hư ớng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại h àng hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hạn lớn ở đ ầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền Trung gây ra nhiều thiệt hại nặng n ề trên lĩnh vực kinh tế xã hội. Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đ ến hoạt động ngân hàng nói chung và ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng. Song dư ới sự chỉ đ ạo sát sao của các cấp, các ngành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, Ngân hàng Công thương Đống Đa đ ã đ ạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các d ịchvụ ngân hàng đ ều phát triển. 1 . Tình hình huy động vốn Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy một trong nh ững mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Công thương Đống Đa là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình như u y tín, m ạng lưới rộng, thái đ ộ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình th ức huy động phong phú… Ngân hàng Công thương Đống Đa ngày càng thu hút được nhiều khách h àng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng m à còn thường xuyên nộp vốn thừa về Ngân h àng công thương Việt Nam để điều hoà toàn h ệ thống.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo tốc độ tăng trưởng Đơn vị: Triệu đồng Tổng vốn huy động Tiền gửi TCKT Tiền gửi dân cư Kỳ phiếu, trái phiếu Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho th ấy tổng vốn huy động của Ngân h àng Công thương Đống Đa m ấy năm gần đ ây vẫn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2002, ngân hàng vẫn thu hút được 622.089 triệu đồng tăng 19% so với n ăm 2001. Có thể nói điều n ày đã khẳng định uy tín của Ngân hàng Công thương Đống Đa với khách hàng khẳng định chiến lược kinh doanh đúng hướng của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong tời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn. Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Ngân h àng Công thương Đống Đa phân tích tích theo hình thức huy động Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân h àng Công thương Đống Đa nguồn tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong những n ăm gần đ ây, năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng 4% và năm 2004 tăng 32%. Điều này là sự cụ thể hoá chủ trương của Ngân hàng Công thương Đống Đa khuyến khích người d ân gửi tiền vào ngân hàng qua các chính sách lãi suất thực dương do đặc điểm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quận Đống Đa có nhiều cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh đóng và m ới th ành lập, d ân cư đông đúc nên lượng tiền nh àn rỗi tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn n ày là một chủ trương đ úng đắn của NHCT Đống Đa nhằm phát huy lợi thế trên đ ịa b àn hoạt động. Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến động theo chiều hướng tăng trưởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tốc độ tăng b ất thường của tiền gửi các tổ chứuc kinh tế (n ăm 2002 tăng 23%, năm 2003 tăng 8%, n ăm 2004 tăng lên 22%). Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm dân cư, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện nhiều h ình thức huy động vốn khác nh ư phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngo ại tệ. Tuy nhiên, nguồn n ày không lớn và ch ỉ là giải pháp tình th ế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục đ ích nhất định. Năm 2002-2003, do nhu cầu thu hút tiền để phát triển kinh doanh, n guồn huy đ ộng này đ ược phát huy, năm 2002 đạt 24.556 trđ tăng 42% so với năm 2003 và năm 2003 đạt 29.689 trđ tăng 21% so với năm 2002, nh ưng đến năm 2004, n gân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thường nên nguồn huy động chỉ đ ạt 19.329trđ , bằng 65% so với n ăm 2003. Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa có thể thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng trưởng nguồn vốn cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 2 . Tình hình sử dụng vốn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tiến hành đ a dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết đ ịnh hiệu quả kinh doanh của ngân h àng, vì th ế Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đ ặt ra mục tiêu m ở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong những n ăm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đ ã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa đ ạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau, ho ạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng đ iểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như: thép, cà phê, d ầu khí, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đ ơn thuần, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đ ều thực hiện với lãi su ất ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi su ất ưu đãi, tuy số dư không nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ, n âng cao uy tín của ngân hàng. Bảng 2: Tình hình sử dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị: triệu đồng Huy động vốn Sử dụng vốn Hệ số sử dụng vốn Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công thươn g Đống Đa có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ n ăm 2003 tốc độ tăng trư ởng dư n ợ tín dụng giảm một chút (ở mức 1%) còn lại đều tăng, năm 2002 tăng 13% và đặc biệt là năm 2004 tăng tới 31%. Sự giảm sút dư nợ n ăm 2003 là do n ăm này hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều gặp khó khăn, sức mua giảm sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm 2004, tình hình nền kinh tế phần nào được cải thiện, kết hợp với sự quyết tâm cao của cán bộ nhân viên đã làm dư n ợ của NHCT Đống Đa tăng tới 31% so với năm 2003. Hệ số sử dụng vốn ở mức 80 -90% như vậy là cao đối với hệ thống NHCT Việt Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 70-80%. Đây là một thành công lớn của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Đống Đa đ ã đạt được, đ iều n ày càng kh ẳng định sự hoạt đ ộng có hiệu quả ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa lại có chiều hướng không ổn định qua các năm. Năm 2002, h ệ số sử dụng vốn là 89%, năm 2003 giảm xuống còn 83,6% và n ăm 2004 là 86,7%. Đó là do tốc đ ộ tăng trưởng vốn huy động của ngân h àng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Vấn đề này đò i hỏi nỗ lực cao hơn Ngân hàng Công thương Đống Đa để mở rộng dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và cho cả hệ thống NHCT Việt Nam nói chung. 3 . Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công th ương Đống Đa Bảng 3: Tình hình d ư n ợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Phân tích theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Tổng dư n ợ Quốc doanh Ngoài quốc doanh Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy mức dư n ợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng một chút và năm 2004 tăng 32%. Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Công thương Đống Đa không ph ải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân h àng thực hiện theo định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hướng của nh à nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế h àng hoá nhiều thành ph ần. Tăng cư ờng vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, khu vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh tế then chốt của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh lớn, lợi thế quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn h ơn. Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh vẫn là th ị trường tiềm năng của ngân hàng. Song, do hiện nay khả năng quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trư ờng có nhiều biến động phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp n ên mức độ rủi ro khi cho vay khu vực n ày là cao đ• hạn chế khả năng cho vay của ngân h àng. Hơn nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phương án kinh doanh có hiệu quả… vì thế số doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng là rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt đ ộng tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Ngân h àng Công thương Đống Đa hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và h oạt động có hiệu quả còn những khách hàng m ới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và ph ải qua những bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho vay. Bảng 4: Tình hình dư nợ Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thời hạn tín dụng Đơn vị: triệu đồng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dư n ợ NH TDH Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng dư n ợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạ vẫn luôn là thế mạnh của các ngân hàng thương m ại Việt Nam hiện nay. Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung dài hạn n ăm 2002 tăng 24%, n ăm 2003 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ 8% và sang năm 2003 giảm 12%. Tín dụng ngắn h ạn năm 2002 tăng 11%, n ăm 2003 giảm một chút khoảng 3% nhưng sang năm 2004 lại tăng tới 42%. Tuy nhiên, có th ể thấy mặc d ù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn biến d ư nợ tín dụng cả hai năm 2002-2003 gần nh ư được duy trì và không có sự thay đổi đ áng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2004 khi dư n ợ tín dụng ngắn hạn tăng tới 42% trong khi dư nợ tín dụng trung d ài h ạn lại giảm 12%. Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2004 đạt được do Ngân hàng Công thương Đống Đa đ ã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đ ạo của ngành, thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt với khách h àng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh ho ạt, đặc biệt quan tâm đ ến các khách h àng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như Tổng công ty Thương mại và xây dựng, công ty quan hệ quốc tế và đ ầu tư sản xuất, công ty tư vấn xây dựng sông Đà, công ty liên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia, Công ty may 40, công ty bánh kẹo Hải hà, công ty thương m ại Thuốc lá, công ty lắp ráp máy điện tử… Ngoài ra, Ngân hàng luôn đ ẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút th êm nhiều khách hàng mới đến giao dịch. Về tín dụng trung dài h ạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đ ầu tư vốn cho một số dự án khả thi, đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế, đ ặc biệt tiếp cận thẩm định các dự án lớn các chương trình trọng điểm của nhà nước như dự án cho vay đ ồng tài trợ mở rộng nh à máy Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại nợ vay nước ngoài của liên doanh khách sạn Thống nhất Metropole trị giá hàng 5 triệu USD; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công xây dựng trị giá hàng chục tỉ đồng nh ư đối với Tổng công ty LICOGI, Công ty xây dựng số 6 Th ăng Long, công ty cơ giới xây lắp, công ty xây dựng số 19… Tuy nhiên, do tình h ình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất nói chung có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng bị hạn chế. Bảng 5: Tình hình dư n ợ tại Ngân hàng Công th ương Đống Đa Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ Đơn vị: triệu đồng Dư n ợ Nội tệ Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa, dư nợ b ằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trong khi đó d ư nợ bằng ngoại tệ chiếm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chưa tới 20%. Không những d ư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ so với dư nợ ngoại tệ m à còn đạt được mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 2002 tăng 12%, năm 2003 tăng 4% và đặc biệt năm 2004 tăng 32%. Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, Ngân h àng Công thương Đống Đa đ ã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến 31/12/2001 tổng dư n ợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công tác bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần đây ngân hàng chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho n gân hàng. Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân h àng Công thương Đống Đa còn th ực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các h ình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nh ờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện (T/T)… Các hoạt động n ày đ ã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách h àng đến giao dịch đ ã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân h àng. Cùng với việc mở rộng các hoạt động, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đ ặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của Ngân hàng Công thương Đống Đa có th ể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra những n guyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com III. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở Ngân h àng Công thương Đống Đa 1 . Thực trạng rủi ro tín dụng 1 .1. Tình hình lãi treo Bảng 6: Tình hình lãi treo ở Ngân h àng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng Lãi treo phát sinh Lãi treo thu đ ược Chênh lệch Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của Ngân hàng Công thương Đống Đa hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 số lãi treo phát sinh có giảm đi chút ít so với năm 2002 ở mức 15.135trđ giảm 54trđ, nhưng đến n ăm 2004 lại tăng lên 898trđ ở mức 16.033trđ. Tuy nhiên, số lãi treo thu được trong những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 2002 số lãi treo thu được là 8.550trđ, sang n ăm 2003 con số n ày tăng 2.204 trđ đạt mức 10.754 trđ và n ăm 2004 lãi treo thu được ở mức 14.915trđ tăng 4.161trđ so với năm 2003. Biểu 3: Tình hình lãi treo của Ngân h àng Công thương Đống Đa Như vậy có thể nói tình hình lãi treo của Ngân h àng Công thương Đống Đa đã có chuyển biến khả quan. Số lãi treo không thu được ngày càng giảm, n ăm 2002 số lãi treo thu được là 6637 trđ, đến năm 2003 con số này giảm xuống còn 4.381 trđ và n ăm 2004 chỉ còn 1118trđ. 1 .2. Th ực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại Ngân h àng Công thương Đống Đa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng 1 . NQH 2 . Tổng dư nợ 3 . Tỷ trọng (1/2) Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho th ấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ quá hạn của Ngân h àng Công thương Đống Đa giảm dần qua các năm. Năm 2002 số nợ quá hạn của n gân hàng là18.447 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống còn 15.286 triệu đồng và n ăm 2004 chỉ còn 9.616 triệu đ ồng. Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm dần qua các năm, năm 2002 tỷ trọng n ày là3,3%, n ăm 2003 giảm xuống còn 2,77%, n ăm 2004 là 1,31%. Những con số này càng có ý nghĩa nếu đem so sánh với tỷ lệ n ợ quá hạn trên tổng dư n ợ của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong những năm qua, năm 2002 tỷ lện ày của các tổ chức tín dụng Việt Nam là 4,5%, năm 2003 là 5 ,8% và năm 2004 là 5,4%, đ iều này cho thấy số nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa được xử lý một cách rất hiệu quả. Đây là sự thành công lớn của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa Trong nh ững năm gần đây số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa b iểu hiện qua những con số trên bao gồm cả những khoản nợ quá hạn tồn đọng lại từ những năm 99, 2000 là những năm có mức chuyển nợ quá hạn lớn ch ưa xử lý
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được. Trong những năm qua một mặt ngân hàng thực hiện việc xử lý các khoản nợ quá h ạn phát sinh trong n ăm có hiệu quả, đồng thời tích cực giải quyết thu các khoản nợ quá hạn tồn đọng đã làm giảm đáng kể số nợ quá hạn của ngân h àng. Đó là điều đáng mừng trong công tác xử lý nợ quá hạn của Ngân h àng Công thương Đống Đa. Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân h àng Công thương Đống Đa phân theo cơ cấu tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 31/12/04 Tổng số NQH 1 . NQH phân theo ngành kinh tế + KTQD + KTNQD 2 . NQH phân theo nội tệ, ngoại tệ + Nội tệ + Ngoại tệ 3 . NQH phân theo thời hạn tín dụng + Ngắn hạn + Trung, dài h ạn Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Nhìn vào b ảng số liệu trên có thể nhận xét rằng tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa một cách cụ thể h ơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có th ể thấy số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phần lớn thuộc thành ph ần kinh tế quốc doanh, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh luôn vào kho ảng 80% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d ư nợ thì có thấy th ành ph ần kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro cao h ơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài qu ốc doanh chỉ khoảng 20% nh ưng số dư nợ của khu vực này chỉ là vài phần trăm trong tổng dư nợ. Thế nhưng nợ quá hạn của khu vực kinh tế n goài quốc doanh là kinh tế quốc doanh đều có xu hướng giảnm dần qua các năm, đ ặc biệt là khu vực kinh tế quốc doanh. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh n ăm 2002 là 15.127 trđ. n ăm 2003 giảm xuống 12.053 trđ và năm 2004 còn 7.579 trđ . Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thành phần kinh tế Nợ quá hạn bằng nội tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá hạn của ngân h àng. Cả số nợ quá hạn bằng nội tệ và ngo ại tệ đều có xu hướng giảm trong những n ăm gần đ ây đặc biệt trong năm 2004, n ăm 2004 nợ quá hạn bằng nội tệ giảm 2.369 trđ còn nợ quá hạn bằng ngoại tệ giảm 3.301trđ . Biểu 6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo nội tệ, ngoại tệ Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo th ời hạn tín dụng Qua các cách phân tích trên, chúng ta đã ph ần nào hiểu được thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Công thươn g Đống Đa. Sau đây chúng ta cùng xem xét vấn đề này
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Thực trạng hoạt động Marketing và giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty thông tin di động Mobi Fone – VMS
36 p | 708 | 167
-
luận văn: ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA UCP 600 VÀ ISBP 681 TRONG VIỆC TẠO LẬP VÀ KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
86 p | 159 | 42
-
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
67 p | 111 | 35
-
Luận văn: Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
77 p | 129 | 30
-
luận văn:Ứng dụng thực tế của UCP 600 và ISBP 681 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng thương mại
88 p | 104 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
132 p | 46 | 17
-
LUẬN VĂN:Tín dụng thương mại và triển vọng ở Việt Nam
23 p | 100 | 16
-
LUẬN VĂN: Xây dựng chương trình quản lý xuất nhập hàng hóa tại công ty TNHH Scom
79 p | 127 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phát triển khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
18 p | 84 | 11
-
Báo cáo " Bình luận về một số nội dung trong dự thảo luật quốc tịch Việt Nam (sửa đổi) "
5 p | 76 | 6
-
Báo cáo " Kiến nghị sửa đổi một số thuật ngữ pháp lí trong chương XXXII Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 "
4 p | 63 | 6
-
Báo cáo " Trung tâm thông tin - thư viện, đại học Nông nghiệp Hà Nội - 10 năm một chặng đường "
3 p | 89 | 6
-
Luận án Tiến sĩ ngành Máy tính: Nâng cao độ chính xác của tra cứu ảnh theo nội dung dựa trên tiếp cận học đa tạp từ thông tin phản hồi của người dùng
113 p | 14 | 6
-
Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa -3
27 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
97 p | 27 | 5
-
Hoán đổi tín dụng tạo ra rủi ro trong tín dụng và phương pháp phòng ngừa - 1
29 p | 40 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt - Chi nhánh Đà Nẵng
123 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn