1
Xây dng và tăng cường ngành công nghip ph tr ti Vit nam
Báo cáo điu tra
KYOSHIRO ICHIKAWA
Tư vn Đầu tư Cao cp,
Cc Xúc tiến Ngoi thương Nht Bn ti Hà ni
Bn báo cáo này tóm tt nhng kết qu tìm được trong cuc điu tra ca chính tác gi vi tư cách
là nhà tư vn đầu tư cao cp ca Cc Xúc tiến Ngoi thương Nht Bn (JETRO) t ngày 16/2
đến 24/3/2004 (38 ngày) ti Vit nam. Mc đích ca cuc điu tra là to mi gn kết gia doanh
nghip trong nước vi doanh nghip Nht Bn đang hot động ti Vit nam trong nhiu ngành
khác nhau nhm xây dng và tăng cường ngành công nghip ph tr.
Nói mt cách c th, cuc điu tra này nhm đạt được 5 mc tiêu sau đây.
(1) Làm rõ định hướng chính sách ca chính ph Vit nam và các t chc có liên quan
trong vic thúc đẩy các ngành công nghip ph tr.
(2) Điu tra v thc trng ca các công ty Vit nam v kh năng tham gia ca h trong
vic xây dng các ngành công nghip ph tr.
(3) Nghiên cu cách thc đấu thu mua sm ca các công ty lp ráp nước ngoài và cách
thc cung ng ph kin ca các công ty nước ngoài đang hot động ti Vit nam, đặc bit
chú trng đến các công ty ca Nht Bn, Đài Loan và Hàn Quc.
(4) Đưa ra hướng dn sơ lược cho các nhà sn xut ph kin ca Nht Bn đang quan tâm
đến vic đầu tư Vit nam.
(5) Đưa ra hướng dn sơ lược cho các doanh nghip ca Vit nam đang mong mun kinh
doanh vi các doanh nghip ca Nht Bn, bao gm c nhng doanh nghip sn sàng
cung ng ph kin cho các doanh nghip Nht Bn đang hot động ti Vit nam.
Trong quá trình điu tra, tác gi đã phng vn 19 B và các cơ quan ca Chính ph Vit nam.
Bên cnh đó, tác gi cũng đến thăm 26 doanh nghip Vit nam, trong đó có 18 doanh nghip nhà
nước và 8 doanh nghip tư nhân. Trong cuc điu tra, có 33 doanh nghip có liên quan đến nước
ngoài được phng vn, trong đó có 17 liên doanh và 16 doanh nghip 100% vn nước ngoài.
Tng s nơi được phng vn là 78.
I. Du hiu ra đời ca các ngành công nghip ph tr Vit nam
Đã có rt nhiu ngun thông tin nói rng các ngành công nghip ph tr Vit nam không tn
ti, hoc ch mc độ sơ khai. Tuy nhiên, kết qu ca cuc điu tra này cho thy các nhn định
đó đều không hoàn toàn sát thc. S là sát thc hơn nếu chúng ta nói rng các ngành công nghip
ph tr Vit nam hin nay đang được thai nghén và bt đầu phát trin. Nhn định này được
đưa ra da trên nhng ba bng chng, đó là (i) lung đầu tư trc tiếp t nước ngoài tăng lên; (ii)
vic ci cách các doanh nghip nhà nước đang được tiến hành nhanh chóng; và (iii) s lên ngôi
ca các doanh nghip tư nhân.
Tuy nhiên, thúc đẩy s phát trin ca các ngành công nghip ph tr đòi hi chính ph Vit nam
phi có khuôn kh chính sách phù hp, và s h tr đúng mc ca Nht Bn trong quá trình này.
2
Để làm được điu đó, Sáng kiến chung Vit nam – Nht Bn1 tr thành ch da quan trng.
Thông qua cuc điu tra này, nhng vn đề cn quan tâm trong quá trình trin khai kế hoch
hành động ca Sáng kiến chung này s được làm rõ.
Nhưng điu quan trng hơn c chính sách ca chính ph và s h tr ca Nht Bn chính là s
sn sàng ca các doanh nghip, k c doanh nghip nhà nước và tư nhân, trong vic nhn biết
tm quan trng ca các ngành công nghip ph tr nhm tăng cường kh năng cnh tranh ca
các doanh nghip này, và trong vic xây dng và phát trin nhng ngành như thế t n lc ca
chính bn thân h. Các bin pháp chính sách và s tích cc ch động mang tính liên tc s góp
phn làm tăng nhn thc và s sn sàng ca các doanh nghip Vit nam đối vi mc tiêu này.
Điu tra ca chúng tôi đã xác định được rng ngành xe máy và đin t gia dng - nhng ngành
có quy mô sn xut ln – phi tr thành nhng ngành công nghip tr ct và tiên phong trong
vic thúc đẩy các ngành công nghip ph tr Vit nam. T l ni địa hoá linh ph kin ca các
ngành này đã đạt mc 70-80%. Vì thế, tiến hành đánh giá nhng đim yếu kém nht ca nhng
ngành công nghip ph tr cho hai ngành này (k c s yếu kém ca các nhà sn xut linh ph
kin riêng l) là vic làm thiết thc để gim thiu nhng hn chế v cht lượng, công ngh
quy mô cung ng.
Da vào quá trình gii quyết các vn đề nêu trên đối vi hai ngành xe máy và đin t gia dng,
chúng ta có th phát trin các ngành công nghip ph tr cho nhiu ngành khác, ví d như ngành
sn xut thiết b nghe-nhìn tiêu dùng. Và hơn hết, trong quá trình đó, chúng ta cũng có th thúc
đẩy các ngành công nghip ph tr cho ngành ôtô – mt ngành đang đối mt vi nhu cu ni địa
thp và nhng yêu cu cao v tiêu chun công ngh.
II. Hin trng ti Vit nam
1. Quan nim v ngành công nghiêp ph tr ca các cơ quan chính ph
Mc dù nhn thc được tm quan trng ca các ngành công nghip ph tr, nhưng hu hết quan
chc ca các B và cơ quan chính ph vn mơ h v khái nim các ngành công nghip ph tr.
Mt phn ca nguyên nhân này là người ta đã quá quen vi cách sn xut tích hp theo chiu
dc ca doanh nghip nhà nước – tng là tr ct ca nn kinh tế - là mi linh ph kin đều được
sn xut và chế to trong ni b doanh nghip đó. Mt nguyên nhân khác là do không có đầy đủ
khái nim mang tính pháp lý đối vi các ngành công nghip ph tr, và vì thế vic thc thi
mt cách có hiu qu các bin pháp thúc đẩy các ngành này vn còn hn chế. Bn thân chính ph
Vit nam vn không biết làm thế nào để xác định đúng các ngành này.
2. Phân cc hoá và chuyên môn hoá ca các doanh nghip nhà nước (SOEs)
Hin nay Vit nam có khong 6.000 doanh nghip nhà nước. Tu thuc vào cht lượng, kh
năng và phương thc qun lý, các doanh nghip nhà nước đang bt đầu phân hoá thành nhng
doanh nghip thành công và doanh nghip tht bi. Mt s doanh nghip nhà nước hot động có
hiu qu cao đã thc hin vic c phn hoá và t ch v qun lý. Thm chí nhiu lãnh đạo làm
vic mt thi gian dài trong các công ty nhà nước này đã bt đầu nhn thc và hoà nhp vào
nhng cơ hi kinh doanh mi. Chúng tôi có cơ hi phng vn nhng người này trong quá trình
điu tra. Bn thân h cũng rt ngc nhiên khi thy rng phn ln các doanh nghip nhà nước hot
1 Sáng kiến chung Vit Nam-Nht Bn nhàm ci thin môi trường đầu tư vi quan đim nâng cao kh năng cnh
tranh ca Vit nam đã được B trưởng B KH&ĐT Võ Hng Phúc Đại s Nht Bn ti Vit nam Norio Hattori
thông qua vào ngày 4/12/2003 ti Hà ni. Đặc bit, Phn I, Khon 1 kêu gi s phát trin, thiết lp và s dng ngành
công nghip ph tr Vit nam.
3
động có hiu qu li min Bc. Mt điu hết sc quan trng là chính ph phi xác định và ng
h hết lòng nhng doanh nghip nhà nước hot động có hiu qu này tr thành mt trong nhng
nhóm tr ct khi xây dng các ngành công nghip ph tr.
Bên cnh đó, mt s doanh nghip nhà nước có quy mô ln đã bt đầu b hình thc sn xut tích
hp theo chiu dc trước đây và chuyn sang hình thc chuyên môn hoá sn phm và quy trình
mà h có kh năng cnh tranh. Thm chí, mt s doanh nghip nhà nước đã n lc xây dng mt
mng lưới sn xut da trên vic chuyên môn hoá.
Ví d, Nhà máy Diesel Sông Công (DISOCO) min Bc chuyên sn xut động cơ diesel cho
tàu thu và máy nông nghip. Đây tng là mt nhà máy ln có cu trúc sn xut tích hp theo
chiu dc đối vi nhiu sn phm được sn xut trong dây chuyn ln ca mình, ví d như cán,
đúc, x lý mt kim loi, nung, và lp ráp. Tuy nhiên, hin nay, nhà máy này tp trung vào vic
cán ép kim loi, trong khi mt doanh nghip ngay gn bên, đó là Công ty Ph tùng Máy móc s
1 (FUTU1), thc hin công đon ci thin chc năng ca máyc. Kết qu là, hai doanh nghip
nhà nước này hp tác vi nhau da trên quá trình chuyên môn hoá. Bên cnh đó, DISOCO hy
vng rng công vic cán ép kim loi này không ch phc v hot động kinh doanh ca nó,
còn có th nhn được đơn đặt hàng t các nhà lp ráp xe máy ca Nht Bn. Để thc hin được
điu đó, doanh nghip này đã đầu tư vào trang thiết b mi và ci thin công ngh sn xut. S
thay đổi như thế chưa tng xy ra trong các doanh nghip nhà nước có quy mô ln trong quá kh.
Mt khác, FUTU1 cũng s dng máy móc chính xác cao để cung cp linh ph kin cho mt
doanh nghip xe máy Nht Bn. Không như các doanh nghip nhà nước truyn thng, xưởng sn
xut ca nhà máy này rt sch sđược b trí hp lý, và hot động sn xut din ra vi cường
độ cao.
Ngược li, mt s doanh nghip nhà nước khác li không th làm được nhng vic như thế bi
cung cách qun lý ca h quá li thi và h thường xuyên đòi hi s h tr ca nhà nước bt k
khi nào h gp khó khăn. Các nhà qun lý ca nhng doanh nghip này cũng thiếu c tinh thn
kinh doanh và coi công vic hin thi ca h ch là v trí tm thi trước khi h được luân chuyn
sang công tác khác hoc v hưu.
3. S vươn lên ca các doanh nghip va và nh (đặc bit min Nam)
S lượng doanh nghip tư nhân Vit nam đã tăng rt nhanh trong thi gian gn đây, mt phn là
do Lut Doanh nghip mi năm 2000 đã t do hơn và đơn gin hoá th tc thành lp doanh
nghip. Ti min Nam, câu chuyn v các doanh nghip tư nhân thm chí còn nhiu tình tiết hơn
và mt s doanh nghip tư nhân đây đã rt thành công trong các lĩnh vc kinh doanh như làm
bánh, sn xut giày dép và các dng c làm bếp.
Ví d, mt nhà sn xut bình nước bng nhôm và thép không g đã s dng công ngh ca mt
doanh nghip nước ngoài, và cht lượng sn phm tăng lên rõ rt, thm chí nhng sn phm đó
đã giúp doanh nghip này xây dng được thương hiu riêng cho mình. Bây gi, doanh nghip
này đang xây dng mt nhà máy ln ti vùng ngoi thành ca Tp.H Chí Minh để m rng hot
động kinh doanh ca mình. Bng vic áp dng công ngh trong ngành sn xut ca mình, doanh
nghip này đang cung cp phn rut ni cơm đin cho các doanh nghip sn xut hàng đin t
gia dng ca Nht Bn.
Trong hot động to khuôn nha, mt s doanh nghip trong nước đã làm ch được phương thc
qun lý cht lượng thông qua vic cung cp cho nhng doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài.
Cht lượng sn phm ca h hin nay được đánh giá cao. Tương t cho ngành đúc, mt giám
đốc điu hành ca mt công ty đã nhn ra tm quan trng ca nhng sn phm đúc có cht lượng
4
cao. Kết qu là, doanh nghip này đã s dng công ngh ca các doanh nghip Nht Bn và Đức
và tăng mc sn xut sn phm đúc cho ngành to khuôn nha và cán ép nha. Hin nay, doanh
nghip này được Hip hi Nha bình chn là doanh nghip xut sc.
4. Đầu tư nước ngoài ch động, đặc bit là các nhà đầu tư Đài Loan
Gn đây, đầu tư trc tiếp nước ngoài t Đài Loan và Hàn Quc tăng lên nhanh chóng. Đặc bit,
các doanh nghip ca Đài Loan rt ch động không ch trong đầu tư mà còn thc hin nhiu
dng liên kết kinh doanh, bao gm c vic cp vn cho các doanh nghip trong nước ca Vit
nam. Như ngài Ch tch U ban Phát trin Ngoi thương Trung quc (CETRA) đã nói, phm vi
hot động ca các doanh nghip Đài Loan rng hơn nhiu so vi thng kê chính thc trong các
báo cáo ca B Kế hoch và Đầu tư (tng s d án là 1.100).
min Nam, các nhà lp ráp xe máy Đài Loan kéo theo nhng nhà sn xut linh kin ca h đến
Vit nam. H tp trung vào các khu công nghip do người Đài Loan xây dng nhm tích t các
ngành công nghip ph tr cho ngành xe máy. Thm chí, mt s doanh nghip còn có c nhân
viên là người Nht nhm tiếp th linh ph kin đến các nhà lp ráp Nht Bn đang hot động ti
Vit nam. Chính nhng n lc đó mà các nhà sn xut xe máy Nht Bn bt đầu da vào ngun
cung ng linh ph kin t các doanh nghip Đài Loan. Tuy nhiên, mt s báo cáo cho thy, các
nhà cung ng linh ph kin Đài Loan thường không đáp ng được yêu cu v cht lượng ca các
nhà lp ráp xe máy Nht Bn.
Theo li ca Ch tch Ban thúc đẩy Đầu tư và Thương mi Hàn Quc (KOTRA) thì hu hết các
doanh nghip Hàn Quc đang hot động ti Vit nam đầu tư vào lĩnh vc sn xut s dng nhiu
lao động như dt may, may mc mà không đầu tư nhiu vào các ngành công nghip ph tr.
III. Mt s vn đề cn quan tâm trong tương lai
1. Hình thành chính sách thúc đẩy
Để thc hin mc tiêu xây dng mt khuôn kh chính sách phù hp, vic đầu tiên cn làm
phi làm rõ định nghĩa mang tính pháp lý v các ngành công nghip ph tr. Tiếp đến, chính
sách thúc đẩy các ngành công nghip ph tr, bao gm ưu đãi v thuế, các bin pháp h tr kinh
doanh, cn phi xây dng trên cơ s không phân bit doanh nghip trong nước vi doanh nghip
nước ngoài.
Để s dng mt cách ti đa các ngun nhân lc và tài chính, chính ph Vit nam cn phi xác
định mt cách rõ ràng s lượng tương đối nh nhng tr ct cn ưu tiên trong phát trin các
ngành công nghip ph tr. Có mt cách la chn là n lc xây dng các ngành to khuôn, dp
khuôn và cán thép – nhng ngành hin nay Vit nam đang thiếu.
Sc tăng trưởng di dào ca các ngành công nghip lp ráp, đặc bit là ngành ô tô và đin t dân
dng, cũng có nh hưởng ln đến s phát trin ca các ngành công nghip ph tr. Theo quan
đim này thì vic d tho chính sách phát trin công nghip toàn din, trong đó có ngành lp ráp,
điu hết sc cn thiết. Chính sách này cn được thc hin trong bi cnh Vit nam phi thc
hin l trình Thuế quan ưu đãi có hiu lc chung (CEPT) ca Khu vc t do thương mi
ASEAN (AFTA) vào năm 2006.
Chính ph Vit nam đã tăng thuế nhp khu vi linh kin ô tô nhm thúc đẩy quá trình ni địa
hoá. Tuy nhiên, vi mt ngành cn s đầu tư ln để sn xut linh kin, ví d như ngành ô tô, thì
vic đơn phương ép buc các công ty lp ráp phi s dng linh kin trong nước có th tác động
5
tiêu cc vic thúc đẩy tăng trưởng ca nhng ngành đó. Ngược li, nếu th trường ni địa tăng
trưởng và quy mô sn xut vượt quá mt ngưỡng nào đó thì các công ty lp ráp s t động xác
định vic mua sm ti ưu lượng linh ph kin ni địa nhm gim chi phí. Chính điu này thúc
đẩy h t nguyn liên kết vi các nhà sn xut linh ph kin và các ngành có liên quan nước
ngoài. Nếu điu này xy ra trong bi cnh chính ph có nhng chính sách thúc đẩy hiu qu thì
s lượng các nhà sn xut linh ph kin nước ngoài trong nn sn xut tăng lên, và các ngành
công nghip ph tr s nhanh chóng được hình thành. Nếu ngành ô tô – ngành công ngh cao vi
s liên kết ngành cht ch gia thượng ngun và h ngun – làm được điu này thì sc mnh
công nghip tng th Vit nam s tăng lên rõ rt. Quan đim này cn được các quan chc
chính ph Vit nam hiu mt cách thu đáo và trong mi hoàn cnh để t đó h có mt cái nhìn
rõ hơn v tm quan trng ca vic thúc đẩy các ngành công nghip ph tr.
2. Đẩy nhanh vic ci t doanh nghip nhà nước (SOE)
Hin nay, chính ph Vit nam đang thc hin vic tái cơ cu các doanh nghip nhà nước theo
quy định trong Lut ci cách Doanh nghip nhà nước, nhưng tiến độ thc hin li tương đối
chm. Như đã nêu trên, mt s SOE được c phn hoá hin đang hot động rt tt nên cn có
nhng h tr tp trung để các doanh nghip này phát trin mnh hơn. Điu này s giúp cho quá
trình s dng ngun lc đầu vào khan hiếm có hiu qu cao hơn, và nâng cao v thế ca SOE
trong nn kinh tế. Nhng SOE hot động có hiu qu cn được khuyến khích chuyn hoá sn
xut t phương thc tích hp theo chiu dc sang chuyên môn hoá trong mt mng lưới có nhiu
doanh nghip hot động. Điu này đòi hi B Công nghip và nhng B khác phi có năng lc
hot động cao hơn để thúc đẩy s phi hp trong ngành ca các doanh nghip. Bên cnh đó, phi
gii quyết thế nào vi các doanh nghip nhà nước yếu kém cũng là câu hi hóc búa đối vi chính
ph. Tuy nhiên, dù có th nào đi na thì vn còn cách là khôi phc kh năng hot động hoc loi
b hn các doanh nghip loi này.
3. Thúc đẩy và h tr các doanh nghip tư nhân
Bng chng t nhng nước khác cho thy, doanh nghip tư nhân đóng vai trò quan trng hàng
đầu đối vi s phát trin ca các ngành công nghip ph tr. Ti Vit nam, s n r ca khu vc
tư nhân, đặc bit là các doanh nghip va và nh, cn phi được chính ph ng h mt cách
mnh m. Trước đây, các doanh nghip tư nhân b cn tr bi hàng lot các quy định và vì thế s
phát trin mnh m ca h b bóp méo. Vì thế, n lc ch yếu trong các bin pháp h tr chính là
vic xoá bc quy định này để các doanh nghip tư nhân hot động d dàng hơn.
Vit nam, doanh nghip được phân loi và đưc đối x hết sc khác bit da trên tiêu thc là
doanh nghip đó có phi doanh nghip nhà nước (theo Lut Doanh nghip nhà nước), doanh
nghip nước ngoài (theo Lut Đầu tư trc tiếp nước ngoài) hay là doanh nghip tư nhân (theo
Lut Doanh nghip). Trong khi các quan chc nói rng các doanh nghip được đối x công bng
thì có hàng lot khiếu ni v vic các doanh nghip tư nhân thường xuyên b phân bit đối x.
Báo cáo ca Ch tch Công đoàn Hip hi Công thương Hà ni (HUAIC) cho thy hin nay
chính ph đang xem xét vic phân loi li các doanh nghip theo v thế pháp lý ca h, ví d như
liên doanh, trách nhim hu hn hay doanh nghip hp tác xã.
Trong khu vc tư nhân, có rt nhiu doanh nghip va và nh được đảm bo mt trường để phát
trin mnh hơn. Mt điu hết sc cn thiết là các doanh nghip này cn được ưu đãi đặc bit v
thuế đối vi các khon tái đầu tư để giúp h m rng sn xut kinh doanh vi mt mc li nhun
gi li nào đó, và để đóng góp cho s phát trin ca các ngành công nghip Vit nam. Vic khó
khăn trong tiếp cn ngun tài chính là căn bnh kinh niên ca các doanh nghip tư nhân. Nếu cn
thiết, các t chc tài chính nhm h tr các doanh nghip va và nh mt cách có hiu qu phi