TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ<br />
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY<br />
Lê Đức Đạt1, Nguyễn Ngân Hà1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Pháp lệnh phí và lệ phí được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28/8/2001,<br />
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002. Qua 13 năm triển khai thực hiện, Pháp lệnh phí và<br />
lệ phí đã đạt được một số kết quả nhất định, việc quản lý phí và lệ phí đã được thống nhất<br />
chung trong cả nước, phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá<br />
trình triển khai thực hiện, chính sách quản lý thu phí, lệ phí đã xuất hiện nhiều bất cập, hạn<br />
chế. Xuất phát từ thực tế trên, bài viết đánh giá những kết quả đạt được và các bất cập trong<br />
triển khai chính sách quản lý phí và lệ phí, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện<br />
chính sách quản lý phí và lệ phí tại Việt Nam trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: Hoàn thiện, chính sách, phí và lệ phí<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Để quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc thực hiện việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ<br />
công cộng cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Đối với dịch vụ công cộng, có hai loại<br />
dịch vụ là dịch vụ công cộng thuần túy và không thuần túy. Những dịch vụ công cộng<br />
thuần túy nhƣ quốc phòng an ninh, an toàn xã hội,… khó lƣợng hóa đƣợc mức độ sử dụng<br />
của từng cá nhân, tổ chức cụ thể nên việc thu hồi chi phí cung cấp các dịch vụ này đƣợc<br />
thực hiện thông qua thuế. Những dịch vụ công cộng không thuần túy nhƣ giáo dục, y tế,<br />
văn hóa, giao thông… thì Nhà nƣớc có thể xác định cụ thể các cá nhân, tổ chức trực tiếp sử<br />
dụng dịch vụ. Do đó, dựa trên quan điểm ai hƣởng lợi ích trực tiếp thì phải thực hiện nghĩa<br />
vụ đóng góp trực tiếp, Nhà nƣớc quy định việc thu phí đối với các tổ chức, cá nhân trực<br />
tiếp sử dụng các dịch vụ công cộng không thuần túy đó để bù đắp một phần hoặc toàn bộ<br />
chi phí Nhà nƣớc đã đầu tƣ cung cấp dịch vụ.<br />
Ngoài ra, xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh tế xã hội, Nhà nƣớc còn thực hiện cung<br />
cấp các dịch vụ hành chính pháp lý cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Các cá nhân<br />
và tổ chức đƣợc Nhà nƣớc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính pháp lý này có nghĩa<br />
vụ phải nộp một khoản tiền nhất định theo quy định của Nhà nƣớc gọi là lệ phí.<br />
Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phí và lệ phí. Tuy<br />
nhiên, hiện nay nhu cầu của ngƣời dân về dịch vụ công ngày càng đa dạng, hoạt động cung<br />
cấp dịch vụ công có thu phí, lệ phí do cơ quan Nhà nƣớc thực hiện cũng ngày càng phát<br />
triển, dẫn đến nhiều quy định trở nên bất cập, một số khoản thu phí, lệ phí không còn hợp<br />
<br />
1<br />
ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức<br />
<br />
<br />
28<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
lý. Mặt khác, thực tiễn phát sinh nhiều loại phí, lệ phí trong thực tế, đòi hỏi hệ thống chính<br />
sách phải đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Hơn nữa cùng với sự phát triển của nền kinh<br />
tế thị trƣờng, với chủ trƣơng xã hội hóa, Nhà nƣớc cũng khuyến khích các cá nhân và tổ<br />
chức thuộc mọi thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tƣ cung cấp một số dịch vụ công cộng<br />
không thuần túy nhƣ y tế, giáo dục… dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc. Vì vậy, một số khoản<br />
thu nên đƣợc chuyển sang cơ chế giá cho phù hợp.<br />
Mục tiêu của bài báo là đánh giá những kết quả đạt đƣợc, một số bất cập trong triển<br />
khai chính sách quản lý phí và lệ phí tại Việt Nam hiện nay, từ đó đƣa ra một số giải pháp<br />
nhằm hoàn thiện chính sách quản lý phí và lệ phí trong thời gian tới.<br />
<br />
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong triển khai chính sách quản lý phí và lệ phí<br />
tại Việt Nam hiện nay<br />
2.1.1. Về ban hành chính sách, chế độ phí và lệ phí<br />
Nhằm thống nhất quản lý phí và lệ phí trong phạm vi cả nƣớc, hệ thống văn bản quy<br />
phạm pháp luật về phí và lệ phí đã đƣợc ban hành đồng bộ, đầy đủ, đúng thẩm quyền, tạo<br />
ra khuôn khổ pháp lý để tổ chức thu nộp, sử dụng hiệu quả phí và lệ phí. Các cơ quan có<br />
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phí và lệ phí bao gồm: Ủy ban<br />
Thƣờng vụ Quốc hội (UBTVQH), Chính phủ, Bộ Tài chính (hoặc liên Bộ), Hội đồng nhân<br />
dân (HĐND) cấp tỉnh. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phí và lệ phí bao gồm:<br />
- Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của UBTVQH ngày 28/8/2001.<br />
- Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi<br />
hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ<br />
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày<br />
24/9/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí,<br />
hóa đơn.<br />
- Thông tƣ số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn thực hiện các quy định<br />
pháp luật về phí và lệ phí ngày 24/7/2002.<br />
- Các nghị quyết về thu phí do HĐND cấp tỉnh ban hành.<br />
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến phí và lệ phí.<br />
UBTVQH đã ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí danh mục gồm 73 loại phí và<br />
42 loại lệ phí. Dựa trên cơ sở đó, Chính phủ đã cụ thể hóa thành 171 khoản phí và 130 khoản<br />
lệ phí để áp dụng và đã quy định rõ ràng cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy<br />
định đối với từng khoản phí, lệ phí cụ thể. Bộ Tài chính đã ban hành theo thẩm quyền các<br />
văn bản quy định các khoản phí, lệ phí cụ thể dƣới hình thức là quyết định, thông tƣ hoặc<br />
thông tƣ liên tịch của Bộ Tài chính với các Bộ, tính đến thời điểm hiện nay có trên 280<br />
khoản phí, lệ phí đã có văn bản hƣớng dẫn thực hiện.<br />
<br />
<br />
29<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với HĐND cấp tỉnh, đƣợc thẩm quyền quy định đối với 20 khoản phí đối với<br />
một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý<br />
hành chính Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng, giúp cho các địa phƣơng có quyền chủ<br />
động trong việc quyết định và tổ chức thực hiện các loại phí, lệ phí theo phân cấp, phát huy<br />
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng.<br />
2.1.2. Về thực thi các chính sách chế độ về phí và lệ phí<br />
Các văn bản, chính sách pháp luật về phí và lệ phí sau khi đƣợc ban hành đã đƣợc<br />
đƣa vào thực hiện mang lại nhiều kết quả tích cực. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan<br />
có thẩm quyền còn rà soát, kịp thời phát hiện các loại phí và lệ phí thu không đúng quy<br />
định, từ đó kịp thời bãi bỏ, góp phần cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí đầu vào của<br />
sản xuất kinh doanh và phục vụ tốt quá trình hội nhập kinh tế thế giới.<br />
Ngoài ra, cơ chế quản lý phí và lệ phí đƣợc đổi mới theo hƣớng gắn liền với thực<br />
hiện xã hội hóa, tạo cơ chế chủ động, tự chủ cho các đơn vị quản lý thu nộp và sử dụng phí,<br />
lệ phí.<br />
- Kết quả thu phí và lệ phí<br />
Biểu đồ 1. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) từ phí và lệ phí giai đoạn 2011 - 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí của Chính phủ<br />
và số liệu Dự toán NSNN năm 2015)<br />
Có thể thấy, số thu từ phí và lệ phí đóng góp một phần quan trọng vào tổng số thu<br />
NSNN. Tuy nhiên, số thu NSNN từ phí và lệ phí có xu hƣớng giảm do một số nguyên nhân<br />
khách quan nhƣ phí xăng dầu chuyển thành thuế bảo vệ môi trƣờng đối với xăng dầu theo<br />
luật thuế Bảo vệ môi trƣờng, một số loại phí chuyển sang cơ chế giá nhƣ: phí kiểm định,<br />
phí đấu thầu.<br />
- Việc sử dụng phí và lệ phí đã thu<br />
Theo quy định hiện hành, phí và lệ phí thuộc NSNN đƣợc quản lý, sử dụng nhƣ sau:<br />
Các tổ chức thu đã đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí và lệ phí thì phải<br />
<br />
<br />
30<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
nộp toàn bộ số tiền phí và lệ phí thu đƣợc vào NSNN, các tổ chức thu chƣa đƣợc NSNN<br />
bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí và lệ phí hoặc tổ chức thu đƣợc ủy quyền thu phí<br />
và lệ phí thì đƣợc để lại một phần trong số tiền phí và lệ phí thu đƣợc để trang trải chi phí<br />
thu phí và lệ phí, phần còn lại phải nộp vào NSNN.<br />
Qua theo dõi tình hình thu nộp, quản lý sử dụng phí và lệ phí cho một số kết quả cụ<br />
thể nhƣ sau:<br />
+ Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện đúng quy định về thu, nộp, sử dụng đúng mục<br />
đích, hiệu quả số thu phí và lệ phí đƣợc để lại: Các khoản thu phí và lệ phí về cơ bản đã<br />
đƣợc nộp kịp thời vào NSNN và đƣợc quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.<br />
Phần phí và lệ phí để lại cho các đơn vị sử dụng đƣợc quản lý, hạch toán và quyết toán theo<br />
đúng quy định.<br />
+ Việc thu, nộp và quản lý sử dụng phí và lệ phí đƣợc thực hiện công khai, minh bạch.<br />
Đối tƣợng nộp phí và lệ phí đƣợc công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho ngƣời nộp<br />
phí và lệ phí nắm vững quy định của pháp luật và tham gia vào quá trình giám sát các cơ<br />
quan thu phí và lệ phí bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.<br />
Việc quản lý sử dụng phí trong các cơ quan thu phí và lệ phí cũng đƣợc thực hiện<br />
công khai, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập đã xây dựng và ban hành quy chế chi<br />
tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan, công khai tài chính trong<br />
việc quản lý, sử dụng nguồn phí và lệ phí đƣợc để lại theo quy định của Nhà nƣớc.<br />
2.2. Những hạn chế trong triển khai chính sách quản lý phí và lệ phí tại Việt<br />
Nam hiện nay<br />
Thứ nhất, thẩm quyền quyết định về mức thu phí và lệ phí một số văn bản còn chưa<br />
có sự thống nhất.<br />
Theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh thì UBTVQH ban hành Danh mục phí và lệ<br />
phí, đồng thời giao cho ba cơ quan là: Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND tỉnh quy định<br />
cụ thể về phí, lệ phí theo thẩm quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, một số văn bản quy định<br />
khác. Ví dụ về học phí, theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP đã xác định thẩm quyền quy<br />
định cụ thể là Chính phủ, nhƣng một số văn bản khác nhƣ Luật Giáo dục, Nghị định số<br />
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định một số đối tƣợng nhƣ Giám đốc các đại học,<br />
Hiệu trƣởng và Thủ trƣởng các trƣờng, các cơ sở đào tạo thuộc Trung ƣơng quản lý cũng<br />
có thẩm quyền quyết định về học phí.<br />
Tại Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày<br />
06/3/2006 của Chính phủ có quy định 27 khoản phí và 11 khoản lệ phí đƣợc giao cho<br />
HĐND tỉnh quyết định. Tuy nhiên, việc quyết định miễn, giảm phí, lệ phí thì chỉ có Chính<br />
phủ mới có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện Pháp lệnh, một số địa phƣơng cho rằng,<br />
thẩm quyền quyết định về phí và lệ phí thì nhiều, nhƣng lại không có quyền miễn, giảm,<br />
nhƣ vậy chƣa có sự cân xứng về quyền quyết định và quyền miễn, giảm.<br />
<br />
<br />
31<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Thứ hai, danh mục phí và lệ phí chưa đảm bảo tính thống nhất và còn chồng chéo.<br />
Một số loại phí, lệ phí mới xuất hiện trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội chƣa<br />
đƣợc đƣa vào Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí nhƣ phí bay qua<br />
vùng trời, phí nhƣợng quyền khai thác tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, phí công<br />
chứng tại Luật Công chứng,... điều này chƣa bảo đảm tính thống nhất của chính sách, chế<br />
độ, cần đƣa vào danh mục phí và lệ phí.<br />
Một số loại phí đã chuyển thành giá dịch vụ hoặc đang có xu hƣớng chuyển sang<br />
thực hiện theo cơ chế giá do thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ công,<br />
đổi mới cơ chế hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ nhƣ học phí, viện phí,<br />
phí đấu thầu, chi phí giám định tƣ pháp... cần đƣa ra khỏi Danh mục phí và lệ phí.<br />
Một số loại phí trùng với các khoản thu khác nhƣ phí an ninh trật tự, phí phòng chống<br />
thiên tai, một số loại phí, lệ phí do đơn giản hóa thủ tục hành chính không cần tiếp tục thu<br />
nhƣ phí xây dựng, một số khoản phí nằm trong Danh mục phí và lệ phí nhƣng thực tế không<br />
thu đƣợc nhƣ phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản cần đƣa ra khỏi Danh mục phí và lệ phí.<br />
Thứ ba, cơ chế quản lý sử dụng tiền phí và lệ phí thu được còn nhiều bất cập.<br />
Tại điểm b khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh Phí và lệ phí quy định: “Trƣờng hợp tổ chức<br />
thu không đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu đƣợc để lại<br />
một phần trong số tiền phí thu đƣợc để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải<br />
nộp NSNN”. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Chính phủ đã ban hành văn bản cho phép<br />
nguồn thu từ phí đƣợc để lại theo quy định đƣợc xác định là nguồn thu sự nghiệp hoặc kinh<br />
phí quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Ngoài ra, theo một số<br />
quy định về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hoặc cơ chế tài chính đặc thù đối với một số<br />
cơ quan hành chính thì số phí, lệ phí để lại đƣợc coi là nguồn thu để trang trải các chi phí<br />
thu và cả các chi phí khác. Điều này, dẫn đến khó khăn cho công tác kiểm soát, hạch toán<br />
thu - chi ngân sách nhà nƣớc nhất là trong điều kiện Luật Ngân sách nhà nƣớc sửa đổi đƣợc<br />
quy định theo hƣớng kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, trong đó có nguồn<br />
thu phí, lệ phí.<br />
2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý phí và lệ phí tại Việt Nam hiện nay<br />
Thứ nhất, cần quy định rõ thẩm quyền quy định các loại phí và lệ phí<br />
Cần thống nhất thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ về phí và lệ phí. Mặt<br />
khác, cần nghiên cứu tăng cƣờng phân cấp mạnh hơn nữa về thẩm quyền cho địa phƣơng<br />
quyết định đối với các khoản thu phí và lệ phí nhƣ giao cho địa phƣơng quyết định miễn,<br />
giảm phí, lệ phí đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền địa phƣơng, có quyền bãi bỏ,<br />
đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phƣơng.<br />
Thứ hai, cần rà soát danh mục phí và lệ phí<br />
Việc rà soát lại toàn bộ các loại phí và lệ phí để bổ sung vào Danh mục phí và lệ phí<br />
một số loại phí, lệ phí đang đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật khác nhằm bảo đảm<br />
tính thống nhất theo quy định của pháp luật phí và lệ phí nhƣ: phí công chứng, phí nhƣợng<br />
<br />
<br />
32<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
quyền khai thác hàng không, phí quyền hoạt động viễn thông... đƣợc quy định ở các Luật<br />
chuyên ngành. Xem xét đƣa ra khỏi Danh mục một số khoản phí mà trong thực tế theo các<br />
văn bản khác là giá dịch vụ hoặc quy định không thu nhƣ: Phí kiểm định, thử nghiệm chất<br />
lƣợng hàng hóa, phí kiểm định phƣơng tiện đo lƣờng, phí đấu thầu, phí giám định tƣ pháp,<br />
viện phí, phí xây dựng. Xem xét gộp vào các khoản phí có cùng bản chất (trùng tên) nhƣ:<br />
Phí phí sử dụng đƣờng biển gộp vào phí bảo đảm hàng hải...<br />
Bảng 1. Các khoản phí và lệ phí cần loại bỏ và bổ sung vào danh mục phí và lệ phí<br />
<br />
Các khoản phí, lệ phí cần loại bỏ Các khoản phí, lệ<br />
Danh khỏi danh mục phí, lệ phí phí cần bổ sung<br />
mục phí<br />
Số Các khoản Các khoản vào Danh mục<br />
và lệ phí Các khoản Các khoản<br />
lƣợng phí, lệ phí phí, lệ phí có phí, lệ phí (Theo<br />
kèm theo phí, lệ phí phí, lệ phí<br />
phí và các Luật chuyên<br />
Pháp lệnh chƣa phát bãi bỏ để cải cùng đối<br />
chuyển<br />
lệ phí sinh hoặc tƣợng điều ngành hoặc theo<br />
phí và lệ cách thủ tục sang cơ<br />
trƣớc đây thu chỉnh với các các quy định<br />
phí hành chính chế giá<br />
nay dừng thu khoản khác khác)<br />
<br />
Phí 73 7 0 6 5 15<br />
Lệ phí 42 8 4 0 0 9<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí của Chính phủ)<br />
Thứ ba, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tiền thu phí và lệ phí<br />
Phí thu đƣợc từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công<br />
lập thực hiện là khoản thu thuộc NSNN, không phải chịu thuế (thuế GTGT và thuế<br />
TNDN), đơn vị thu đƣợc để lại một phần tiền phí thu đƣợc để trang trải chi phí cung cấp<br />
dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.<br />
Phí thu đƣợc từ các hoạt động dịch vụ do DNNN thực hiện là khoản thu thuộc<br />
NSNN, không chịu thuế GTGT. DN đƣợc để lại một phần tiền phí thu đƣợc để trang trải<br />
chi phí cung cấp dịch vụ thu phí; phần còn lại nộp NSNN theo quy định. Số tiền đƣợc để<br />
lại DN hạch toán vào doanh thu và khai nộp thuế TNDN theo quy định pháp luật về thuế.<br />
Phí thu đƣợc từ các dịch vụ không do Nhà nƣớc đầu tƣ hoặc do Nhà nƣớc đầu tƣ<br />
nhƣng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản<br />
thu không thuộc NSNN, phải chịu thuế (GTGT và thuế TNDN). Tổ chức, cá nhân thu phí<br />
có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu đƣợc theo quy định của pháp luật sau khi thực hiện<br />
nghĩa vụ thuế.<br />
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Quốc hội xem xét Dự thảo Luật phí và lệ phí<br />
nhằm khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh phí và lệ phí, thực hiện đúng chủ trƣơng của<br />
Đảng và Nhà nƣớc về xã hội hóa một số dịch vụ công, phù hợp với việc cải cách thủ tục<br />
hành chính và chiến lƣợc cải cách thuế giai đoạn tới.<br />
<br />
<br />
33<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Để hoàn thiện chính sách về quản lý phí và lệ phí, cần phải có sự đóng góp ý kiến<br />
của các bộ, ban, ngành, ý kiến đóng góp của ngƣời dân. Việc rà soát tất cả các khoản phí và<br />
lệ phí hiện nay cần đƣợc tiến hành để xác định những khoản phí, lệ phí nào hợp lý, những<br />
khoản phí, lệ phí nào bất cập để bãi bỏ. Về phạm vi, thẩm quyền thu phí, lệ phí cũng cần<br />
đƣợc quy định rõ hơn. Có nhƣ thế, dự thảo Luật phí và lệ phí mới đƣợc thông qua và phát<br />
huy tác dụng trong quản lý Nhà nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của UBTVQH ngày 28/8/2001<br />
của UBTVQH và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.<br />
[2] PGS.TS. Dƣơng Đăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài<br />
chính công, Nxb. Tài chính.<br />
[3] Dự thảo Luật phí và lệ phí của Chính phủ<br />
[4] Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí của Chính phủ<br />
<br />
COMPLETING MANAGEMENT POLICY FEES AND CHARGES<br />
IN VIETNAM TODAY<br />
Le Duc Dat, Nguyen Ngan Ha<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Ordinances for fees and charges which were approved by Standing committee of the<br />
National Assembly in August 28th 2001 have been effectively implemented from January<br />
01st 2002. Over 13 years, these ordinances have reached several results, the fees and<br />
charges management have been generally unified in the whole nation and has effectively<br />
supported social - economic management. Nevertheless, undergoing the process of<br />
implementation, fees and charges management policy has got lots of obstacles and<br />
shortcomings. Due to this fact, the paper evaluated results and limitations in implementing<br />
policies management of fees and charges. Thence,offering several measures have been<br />
proposed in order to complete the management policy for fees and charges in Vietnam in<br />
coming time.<br />
Keywords: Completion, policies, fees and charges<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />