ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN DUY ĐẠT
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01
Đà Nẵng - Năm 2022
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hƣơng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Phan Diên Vỹ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào
ngày 27 tháng 08 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài
chính quốc gia, với nhiệm vụ trung gian là luân chuyển vốn giữa người có vốn
và những người cần vốn. Có thể nói, hệ thống các ngân hàng Việt Nam hiện
nay đã và đang làm rất tốt vai trò trung gian vốn của nền kinh tế góp phần huy
động và chu chuyển vốn nhang rỗi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong công cuộc
xây dựng đất nước mà nó còn là nền tảng đầu tiên và cơ bản cho sự phát triển
của NHTM, giúp các NHTM hoạt động bền vững, mở rộng kinh doanh, đa
dạng hơn nữa các nghiệp vụ ngân hàng, phát triển hoạt động cho vay mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Quảng Nam
(Vietcombank Quảng Nam) là một trong những NHTM được thành lập sớm
nhất tại Quảng Nam. Trong những năm gần đây, sự xuất hiện các NHTM, tổ
chức tín dụng trên địa bàn ngày càng nhiều đòi hỏi Vietcombank Quảng Nam
cần có những phương án vượt trội để khai thác tối ưu lợi thế sẵn có, nắm bắt
các cơ hội mới, duy trì thị phần huy động của mình. Tuy nhiên chưa có một
nghiên cứu chính thức nào liên quan đến việc thu hút và tạo dựng nguồn vốn
được thực hiện tại đây.
Là một cán bộ quan hệ khách hàng đang công tác tại Vietcombank
Quảng Nam, cá nhân tôi cùng toàn thể nhân viên cũng như ban lãnh đạo ngân
hàng xem công tác huy động vốn không chỉ là chỉ tiêu cần phải thực hiện và
hoàn thành trong ngắn hạn, mà đó là mục tiêu lâu dài cần duy trì liên tục và
mở rộng. Nhận thấy, trong điều kiện kinh tế khó khăn song tiềm năng về
nguồn vốn TGTK của dân cư vẫn còn rất lớn nhưng chưa được khai thác hết
vì người dân vẫn còn thiếu niềm tin vào ngân hàng và chưa hiểu được khả
năng sinh lời của các khoản tiền nhàn rỗi. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn
2
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Luận văn có 3 mục tiêu chính sau:
Hệ thống hóa những vấn đề l luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của NHTM; Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Vietcombank Quảng Nam; Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy
động tiền gửi tiết kiệm tng Vietcombank Quảng Nam.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung của luận văn phải trả lời được
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM là gì?
Các tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NHTM?
- Thực trạng của hoạt động huy động động tiền gửi tiết kiệm tại
Vietcombank Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào?
- Cần đề xuất những khuyến nghị gì để hoàn thiện hoạt động huy động
động tiền gửi tiết kiệm tại Vietcombank Quảng Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM và thực tiễn hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Vietcombank
Quảng Nam.
- Đối tượng khảo sát: Để có thêm thông tin phân tích, nhận định, lý giải,
tác giả dự kiến sẽ tham vấn một số cán bộ lãnh đạo và chuyên viên có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này của chi nhánh: Ban giám đốc chi nhánh; lãnh đạo
phòng phụ trách, cán bộ ngân hàng phòng khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng bán lẻ, phòng giao dịch tại Vietcombank Quảng Nam; các khách hàng
quan trọng, khách hàng tiềm năng của chi nhánh về những mong muốn của họ
3
khi chọn ngân hàng gửi tiền.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Vietcombank Quảng Nam.
- Về không gian: Hoạt động hoạt động huy động động tiền gửi tiết kiệm
tại Vietcombank Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động động tiền gửi
tiết kiệm tại Vietcombank Quảng Nam từ năm 2019 đến năm 2021.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử l dữ liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tham vấn
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về khoa học: Góp phần hệ thống hóa những l luận cơ bản về hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
- Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Vietcombank Quảng Nam, nhận định những thành công, hạn chế và
nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
5. Bố cục dự kiến của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở l luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động hoạt huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
4
- Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Các bài báo liên quan chủ đề nghiên cứu đã công bố trên các tạp
chí chuyên ngành trong những năm gần đây:
Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019), “Tăng trưởng huy động
vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” được đăng
trên tạp chí Ngân hàng số 23/2019. Bài viết thực hiện đánh giá tổng quan thực
trạng tăng trưởng huy động vốn của các NHTM giai đoạn 2013 - 06/2019, từ
đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng.
Lê Trung Hiếu và Nguyễn Hồ Xuân Nhi (2021),“Các nhân tố ảnh hướng
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Trà Vinh” được đăng trên tạp chí Công thương –
Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ (số 15). Nghiên cứu
đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Trà Vinh gồm:
hình thức chiêu thị, lãi suất, thương hiệu, chất lượng dịch vụ.
Trần Phạm Hữu Châu (2020), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được đăng trên Tạp chí Công
thương số 22. Bài viết cho thấy, có 7 yếu tố tác động đến quyết định gửi tiết
kiệm của khách hàng: Thương hiệu ngân hàng, sự thuận tiện, chính sách lãi
suất, hình thức chiêu thị, ảnh hưởng của người thân, thủ tục giao dịch và nhân
viên ngân hàng. Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm thu hút
khách hàng gửi tiết kiệm tại BIDV TP. Hồ Chí Minh.
Ninh Thị Thúy Ngân (2019), “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
5
vốn của các NHTM” được đăng trên tạp chí Tài chính số 52. Nghiên cứu chỉ
ra huy động vốn là chiêu thức của ngân hàng nhằm giúp khách hàng tin tưởng
gửi tiền vào ngân hàng.
Nguyễn Hồng Hà và Nguyễn Minh Cần (2019), “Nâng cao sự hài lòng
của khách hàng về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Vietinbank chi nhánh Trà
Vinh” đã được đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 12/2019. Nghiên cứu
được thực hiện theo phương pháp định lượng với khảo sát từ 300 khách hàng
đang sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm: sự đáp ứng,
sự hữu hình, sự đảm bảo, mạng lưới và lãi suất. Trong đó, mức độ đáp ứng,
phương tiện hữu hình, sự đảm bảo, mạng lưới và lãi suất. Nhóm tác giả cũng
dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng
của KH khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm tại chi nhánh.
6.2. Các luận văn khoa học đã bảo vệ:
Phùng Thanh Hải Phượng (2021), “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Gia
Lai”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM, kết hợp với thực tiễn
về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – chi nhánh Gia Lai. Từ đó, nghiên cứu đua ra các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai trong bối cảnh hoạt động huy
động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay.
Lê Bá Khánh Hoàng (2018), “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại
ngân hàng T T Việt hi nh nh ng n hàng PTNT Quận gũ
Hành Sơn thành phố Đà ẵng”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động nhận gửi tiền, các tiêu
chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận gửi tiền của
6
NHTM. Từ đó, mô tả phân tích, đánh giá tình hình thực tế và đưa ra các
khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động nhận gửi tiền tại chi nhánh
ngân hàng NN PTNT Quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
Đinh Xuân Phong (2015), “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại
ngân hàng NN PTNT Việt Nam, chi nhánh ngân hàng NN PTNT Huyện
EAH'LEO”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu khẳng
định tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng đồng thời
mang lại cho khách hàng niềm tin về một kênh đầu tư an toàn, tiện lợi, đơn
giản, góp phần tạo dựng Thương hiệu của ngân hàng từ đây khuyến khích
khách hàng sử dụng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mang lại.
Võ Thị Thu Vân (2015), “Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”, luận
văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn khẳng định ngân hàng là tổ chức có
tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong đó, việc làm thế
nào để huy động tiền gửi tiết kiệm là vấn đề được quan tâm nhất. Huy động
vốn gặp nhiều khó khăn do phải đối diện với đối thủ cạnh tranh ngày càng
xuất hiện nhiều trên thị trường.
Nguyễn Bạch Hồng (2017), “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng” , luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Đà Nẵng. Không chỉ phân tích, đánh
giá được tình hình huy động tại chi nhánh, luận văn còn chỉ ra được những
yếu tố ảnh hưởng với mức độ bao nhiêu, từ đây có những kiến khuyến nghị
để hoàn thiện và phát triển hơn hoạt động huy động tiền gửi tại chi nhánh.
Bành Thị Ngọc Bích (2012), “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Tài”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống
được cơ sở l luận về nguồn vốn. Phân tích được thực trạng huy động, từ đây
có những khuyến nghị thiết thực nhằm hoàn thiện hơn hoạt động huy động
7
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Tài.
Nguyễn Quốc Đạt (2016), “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với dịch vụ tiền gửi của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Việt Nam- chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sỹ, Đại
học Đà Nẵng. Luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi và nhân tố nào có tác động nhiều
nhất. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho ngân hàng trong quản l
và nâng cao sự hài lòng đối với dịch vụ tiền gửi. Luận văn hàm một số chính
sách và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với
dịch vụ tiền gửi của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - CN tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), “Kiểm soát nội bộ với huy động tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” luận văn thạc sỹ, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn trình bày hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh
doanh có rất nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót, trong đó luận văn tập
trung phân tích về huy động tiền gửi. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi
ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các
biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản l Nhà nước,
trước hết bản thân NHTM phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp
quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy
đủ và có hiệu quả.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
8
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và vai trò của huy động vốn tại NHTM:
Huy động vốn của ngân hàng Thương mại là việc ngân hàng sử dụng
các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích những khách hàng có nguồn
tài chính nhàn rỗi gửi về ngân hàng. Giữa ngân hàng và khách hàng hình
thành một thỏa thuận trong đó có các điều khoản, điều kiện ràng buộc 2 bên
hoàn trả gốc – lãi trong khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn tại NHTM:
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá
Huy động vốn bằng hình thức vay từ các tổ chức tín dụng khác và
vay từ ngân hàng nhà nước
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về TGTK của NHTM:
Theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tại khoản 1, điều 6, Quy chế về TGTK thì
“TGTK là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi”.
1.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Phân theo kỳ hạn gửi: Gồm tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi khác, giấy tờ có giá, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu ngân hàng.
Phân theo loại tiền gửi: Gồm tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ và tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ
Phân theo sản phẩm: Gồm tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết
kiệm có thưởng, tiền gửi tiết kiệm với lãi suất thả nổi
9
1.2.3. Đặc điểm huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thƣơng mại
Huy động tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Thông qua huy động, các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ
chuyển thành nguồn tập hợp vốn lớn, giúp đầu tư sinh lời, phát triển sản
xuất, tăng hiệu quả của ngành kinh tế.
Huy động đem lại cho nhóm khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi một
kênh đầu tư an toàn, uy tín, giúp cho dòng tiền của họ luôn được sử dụng
Huy động tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc về vốn của ngân
hàng.
Huy động tiền gửi còn là đối tượng quyết định quy mô của hoạt động
cấp tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Huy động tiền gửi còn làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.4. Đối tƣợng huy động tiền gửi tiết kiệm
a. Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Mục tiêu
- Tăng số dư vốn huy động.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hang.
Huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
- Công tác tổ chức.
- Quy trình huy động: Tìm kiếm khách hàng, Hỗ trợ và tư vấn, xác
định khách hàng tiềm năng, phân tích nhu cầu khách hàng đưa ra sản phẩm
phù hợp, lập hồ sơ khách hàng, Chăm sóc khách hang.
- Hoạt động triển khai nhằm đạt được chỉ tiêu huy động: Chính sách
đa dạng hóa sản phẩm, Chính sách tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng,
chính sách kênh phân phối, chính sách cổ động truyền thông, chính sách
con người, quy trình cung ứng, yếu tố vật chất.
10
b. Tiêu chí phản ánh quy mô hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
- Quy mô vốn
- Sự tương quan giữa huy động và cho vay
- Tính toán quy mô vốn
- Chi phí
Tiêu chí về cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm trên tổng nguồn
vốn
- Chi phí vốn huy động
Tiêu chí chất lƣợng cung ứng dịch vụ
- Sự thuận tiện giao dịch
- Giải quyết hồ sơ nhanh chóng, đơn giản
- Kỹ năng làm việc, thái độ của cán bộ bán hàng
- An toàn, bảo mật
Tiêu chí chi phí huy động tiền gửi
- Chi phí trả lãi
- Chi phí khác
Tiêu chí kiểm soát rủi ro
- Kiểm soát quy trình
- Kiểm soát công nghệ
Tiêu chí kết quả tài chính từ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1.3.1. Nhân tố bên trong
Chiến lƣợc kinh doanh của NHTM
- Chính sách sản phẩm
- Cân đối vốn
- Marketing
- Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ
- Năng lực cán bộ
- Chính sách chăm sóc khách hàng
11
Sự uy tín thƣơng hiệu
Chính sách lãi suất
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố thuộc về khách hàng
Các nhân tố thuộc về kinh tế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Tính đến thời điểm 31/12/2021, số lượng cán bộ công nhân viên của
CN là 177 cán bộ.
Cơ cấu tổ chức hiện tại của Vietcombank Quảng Nam như sau:
+ 01 Giám Đốc.
+ 03 Phó Giám Đốc.
+ 07 Phòng ban và mạng lưới 08 phòng giao dịch, cụ thể:
07 Phòng ban: Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Khách hàng
doanh nghiệp, Phòng Khách hàng bán lẻ, Phòng Dịch vụ khách hàng,
Phòng quản lý nợ, Phòng kế toán và Phòng ngân quỹ.
08 Phòng giao dịch: Tam Kỳ, Chu Lai, Duy Xuyên, Điện Nam
– Điện Ngọc, Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Đại Lộc
12
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Nam
giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 2.4. Kết quả tài chính tại Vietcombank Quảng Nam
giai đoạn 2019-2021
Giá trị
Tăng trƣởng
(Tỷ đồng)
(%)
TT
Chỉ tiêu
2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020
1. Tổng thu nhập
723
839 1.359
16,0
62,0
2. Tổng chi phí
569
620 1.037
9,0
67,3
Lợi nhuận trước
3.
154
219
322
42,2
47,0
thuế
Kết quả hoạt động kinh doanh của CN trong ba năm từ 2019-2021
đều rất tốt, đạt được kết quả cao, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm. Lợi
nhuận trước thuế năm 2020 tăng 42,2% so với năm 2019 và năm 2021 tăng
47,0% so với năm 2020, đạt 322 tỷ đồng. So với kế hoạch lợi nhuận được
hội sở chính giao hàng năm, Vietcombank Quảng Nam luôn đạt và vượt
mức kế hoạch.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng đến hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh:
2.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh
- Tăng lượng vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động hợp lý
- Chi phí vốn rẻ
- Quản lý rủi ro
- Bán chéo sản phẩm
13
2.2.3. Công tác tổ chức hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
a. Công tác tổ chức nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch huy động tiền gửi
- Giao và điều chỉnh chỉ tiêu huy động tiền gửi tiết kiệm
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng và hạch toán
Các văn bản quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam về hoạt động huy động vốn cụ thể như
sau:
- Văn bản về pháp luật: Các văn bản của ngân hàng nhà nước Việt
Nam và pháp luật Việt Nam quy định tại từng thời kỳ .
- Văn bản của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: Quy
trình tiền gửi có kỳ hạn, quy trình tiền gửi không kỳ hạn; các công văn,
thông báo về lãi suất, giá mua bán vốn từng thời kỳ. Các văn bản chỉ đạo
hoạt động huy động vốn từng thời kỳ.
c. Quy trình hoạt động huy động TGTK tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam
Bước 1: Tìm kiếm và thu hút khách hàng
Bước 2: Hỗ trợ và tư vấn khách hàng
Bước 3: Khách hàng tiề năng
Bước 4: Phân tích nhu cầu kh h hàng và đư r sản phẩm phù
hợp
Bước 5: Lập hồ sơ kh h hàng
Bướ 6: Chă só kh h hàng
14
Hình 2.1. Quy trình huy động TGTK giữa Vietcombank và người gửi tiền
Tiếp nhận thông tin khách hàng gửi tiền.
Kiểm đếm tiền
Lập chứng từ gửi tiền
Chuyển phê duyệt chứng từ gửi tiền
Ghi sổ TGTK
Trả sổ tiết kiệm cho khách hàng
Cán bộ Giao dịch viên/Nhân viên dịch vụ khách hàng thực hiện:
15
2.2.4. Thực trạng triển khai vệc thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam
a. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu KH gửi tiết kiệm trên
địa bàn Quảng Nam
Marketing
- Chính sách giá dịch vụ
- Chính sách phân phối
- Chính sách xúc tiến truyền thông
- Chính sách con người
- Chính sách quy trình
- Chính sách cơ sở vật chất
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
- Cơ chế quản lý vốn tập trung
- Tham mưu lãnh đạo
- Giám sát dự đoán nhu cầu giao dịch
- Chính sách cân đối cơ cấu tín dụng
2.2.5. Kết quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
Bảng 2.6: Quy mô TGTK của Vietcombank Quảng Nam
giai đoạn 2019 - 2021
Tăng trưởng %
Năm 2020/2019 Năm 2021/2020
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Tăng trưởng
Tỷ lệ (%)
Tăng trưởng
Tỷ lệ (%)
3.061 3.561 3.969
500
408
Số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân
14,04 %
10,27 %
(Đơn vị tính: tỷ đồng,%)
5.419 5.787 6.525
368
6,35%
738
11,31 %
Tổng nguồn vốn bình quân
5,1%
-0,7%
56,4 %
61,5 %
60,8 %
Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm so với tổng nguồn vốn
16
Cơ cấu
- Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn: Tiền gửi
kiết kiệm có kỳ hạn chiếm ưu thế, luôn chiếm trên 80% tổng cơ cấu
nguồn vốn
- Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo sản phẩm: Tiền
gửi tiết kiệm trả lãi trước chiếm 55% tổng cơ cấu tiền gửi theo sản
phẩm.
- Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền: Đồng nội tệ luôn chiếm trên
90% tổng cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền.
- Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo nhóm khách hàng: Nhóm khách hàng
cá nhân luôn chiếm trên 60% tổng cơ cấu.
Về chi phí huy động
Bảng 2.11: Cơ cấu tiền gửi huy động theo nhóm khách hàng
CHỈ TIÊU
2019
2020
2021
Tổng tền gửi
3.061
3.561
3.969
Chi Phí trả lãi
156,1
128,6
137,7
Chi Phí trả lãi Bình quân
5,1%
4,2%
4,5%
Về chất lƣợng dịch vụ
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung vào trải nghiệm khách hàng
- Mở rộng địa bàn hoạt động
- Phát triển sản phẩm cạnh tranh hơn so với đối thủ
17
Kiểm soát rủi ro tác nghiệp
- Quản l rủi ro giao dịch
- Bảo mật thông tin khách hàng
- Định danh đúng khách hàng
- Phòng chống ăn cắp thông tin khách hàng
- Xây dựng, vận hàng hệ thống dự phòng
Hiệu quả tài chính
Số dư huy
Giá mua vốn
Lãi suất bình
Chênh lệch lãi
Năm
động
TK
bình
quân
quân trả KH
suất nình quân
bình quân
của TSC
2019
5.419
9,12%
7%
2,13%
2020
5.787
7,80%
6,1%
1,7%
2021
6.525
7%
5,5%
1,6%
Bảng 2.12: Hiệu quả tài chính giai đoạn 2019-2021
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NAM:
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc:
- Quy mô huy động vốn gửi tiết kiệm: Số dư huy động tăng đều qua các
năm, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn huy động của chi nhánh. Đặc biệt,
tổng khách hàng cá nhân gửi tại chi nhánh có sự tăng trưởng hàng năm.
- Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi VNĐ chiếm hơn
90% tổng cơ cấu, tiền gửi USD chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn khách hàng mới
tăng lên tạo điều kiện cho tiền gửi không kỳ hạn tăng lên, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận của chi nhánh.
- Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm: Lãi suất duy trì được ở mức đem
lại lợi nhuận cho chi nhánh.
18
- Chất lượng dịch vụ cung ứng: Nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm
tiền gửi đáp ứng được xu hướng của thị trường và cạnh tranh với ngân hàng
bạn. Cải tiến quy trình nghiệp vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn. Cải thiện chất
lượng dịch vụ lấy khách hàng làm trọng tâm, tập trung vào nhu cầu và hành
trình khách hàng
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:
a. Những hạn chế:
- Cơ cấu tiền gửi chƣa đều: Tập trung hầu hết ở nguồn huy động từ
khách hàng cá nhân
- Sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm chƣa đa dạng: Sản phẩm huy
động chủ yếu còn rất truyền thống (gửi sổ tại quầy – nhận lãi cuối kỳ). Chưa
có sự khác biệt nhiều so với các sản phẩm của ngân hàng khác trên thị trường.
- Lãi suất huy động tiền gửi huy động chƣa cạnh tranh: Chưa có
chính sách trả lãi cho khách hàng gửi kỳ hạn dài, khách hàng lớn tuổi, khách
hàng gửi số tiền lớn. Mặt bằng lãi suất còn ở mức thấp so với những ngân
hàng trong hệ thống. Các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng
gửi tiết kiệm còn hạn chế về số lượng.
- Chính sách khách hàng:
+ Các biện pháp thu hút khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế: đa số
khách hàng cá nhân tự tìm đến giao dịch tại chi nhánh.
+ Sản phẩm chưa đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng, qua khảo sát
chất lượng dịch vụ vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện.
+ Đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh là địa phương nông thôn,
khách hàng chưa làm chủ được với công nghệ. Việc triển khai sản phẩm quá
khác đi so với truyền thống có thể gây cản trở cho cả khách hàng lẫn doanh
nghiệp.
- Nền kinh tế Việt Nam có biến động lớn trong giai đoạn 2019-2021:
Khó khăn khi đất nước trải qua đại dịch Covid 19.
19
b.Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Sự biến động của nền kinh tế Việt Nam khi đối diện với đại dịch,
chính sách kiểm soát lãi của ngân hàng nhà nước khiến cho tình hình huy
động gặp nhiều khó khăn.
+ Sự mất giá của đồng tiền: Giá cả thị trường tăng làm cho người dân
chi tiêu nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống làm hạn chế số tiền nhàn rỗi có thể
gửi ngân hàng.
+ Cạnh tranh là không tránh khỏi trong bối cảnh tài chính hiện nay khi
mà số lượng ngân hàng ngày càng nhiều, sản phẩm dịch vụ tài chính từ đó
cũng đa dạng và vô cùng linh hoạt cho mọi đối tượng khách hàng. Khách hàng
dễ dàng có các lựa chọn mới và tốt hơn từ các ngân hàng TMCP vốn năng
động và khả năng đáp ứng khách hàng. Đây là nguy cơ giảm thị phần huy
động vốn nói chung và huy động tiền gửi tiết kiệm nói riêng.
+ Thói quen của người dân vẫn sử dụng tiền mặt, đầu tư chủ yếu vào
vàng nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm thấp.
+ Chính sách huy động vốn tiền gửi tiết kiệm chưa có sự chủ động vì
còn phụ thuộc vào sự điều hành của trụ sở chính.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chính sách lãi suất của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt: Lãi suất huy
động TGTK của Vietcombank Quảng Nam đang ở mức thấp hơn so với các
NHTM trên địa bàn.
+ Chính sách sản phẩm: Phổ sản phẩm chưa tiếp cận được khách hàng,
chủ yếu khách hàng vẫn gửi tiết kiệm truyền thống. Sản phẩm chưa tạo được
nét đặc trưng của Viectcombank.
+ Marketing chưa được chú trọng đúng mức: Công tác marketing phụ
thuộc hoàn toàn vào trụ sở chính. Nhiều sản phẩm dịch vụ hấp dẫn nhưng
công tác triển khai chưa quyết liệt nên hiệu quả thấp. Phần lớn khách hàng tự
20
đến gửi tiền vì thương hiệu là chính.
+ Chất lượng dịch vụ còn nhiều điểm hạn chế: So với các ngân hàng, tổ
chức tín dụng trên địa bàn, chất lượng dịch vụ của Vietcombank vẫn còn tồn
tại nhiều điểm hạn chế như thời gian chờ, phong cách phục vụ, thủ tục quy
trình…
+ Chưa tập trung phát triển nhu cầu khách hàng trong dài hạn, chỉ quan
tâm đến nhu cầu hiện hữu. Thực tế cho thấy có rất nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ của Viectombank để nhận lương, doanh thu, gửi tiền nhưng khi vay lại
vay ở ngân hàng khác. Cán bộ nhân viên chưa chủ động trong công tác khai
thác nhu cầu khách hàng, ngại bán chéo, chưa thực sự để tâm đến phản hồi của
khách hàng.
+ Quy trình, thủ tục còn rườm rà: quy trình thủ tục cung cấp sản phẩm
huy động tiền gửi khá chặt chẽ và mất nhiều thời gian hơn so với các giao dịch
khác làm thời gian chờ tăng lên, ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam trong thời gian tới.
Bước sang năm 2022, toàn hệ thống Vietcombank sẽ tiếp tục thực hiện
các định hướng chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn 2030 là giữ
vững vị thế Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, top 100 ngân hàng lớn nhất châu Á,
nằm trong 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu. Vietcombank sẽ tập
trung vào các định hướng lớn sau đây: Thực hiện chuyển đổi kinh doanh áp
21
dụng khoa học công nghệ, phát triển ngân hàng số, xây dựng bộ tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ lấy khách hàng làm trọng tâm nhằm đứng đầu về trải
nghiệm khách hàng, quản trị nguồn nhân lực, tập trung quản trị rủi ro nhằm
giữ vững vị trí ngân hàng số 1 về bán lẻ và đầu tư tầm nhìn đến năm 2030, đó
là giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
Vietcombank Quảng Nam.
Tăng cường mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng huy động tiền gửi
tiết kiệm ngay từ những tháng đầu năm 2022, chủ động tích cực tìm kiếm
nguồn khách hàng mới bằng nhiều cách thức và trên nhiều phương diện khác
nhau, bên cạnh đó không quên chăm sóc, giữ chân nguồn khách hàng hiện
hữu.
Tập trung khai thác nguồn vốn với chi phí thấp như khách hàng hay sử
dụng tiền mặt, tiền gửi casa, các dịch vụ hành chính công hay dòng tiền các
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Với việc chuyển đổi mạnh mẽ công nghệ số, cụ thể là sản phẩm dịch vụ
số Vietcombank Digibank và Digibiz là 2 bước tiến vượt bậc của
Vietcombank, với nhiều tiền ích và tính năng nổi trội, cùng độ bảo mật cao,
trong đó dịch vụ tiết kiệm trực tuyến với nhiều hình thức gửi tiết kiệm đa
dạng, đang thu hút nhóm đối tượng khách hàng không giao dịch tại quầy và
chuyển sang giao dịch điện tử.
Phân loại đối tượng khách hàng theo độ tuổi, nghề nghiệp và lĩnh vực
kinh doanh… để mỗi đối tượng sẽ có mỗi cách tiếp cận nguồn vốn huy động
tiết kiệm phù hợp, ví dụ nhóm đối tượng cán bộ hưu trí, có thể dùng chính
sách cộng thêm biên độ lãi suất, quà tặng để nhằm thu hút nhóm này.
Ngoài ra, với nhóm khách hàng ưu tiên (Priority), tuy số lượng nhóm
khách hàng này không nhiều nhưng nguồn vốn huy động tiết kiệm từ nhóm
khách hàng này lớn và mang tính ổn định cao, vì vậy các chương trình chăm
22
sóc, tư vấn tài chính và giao dịch đối với nhóm khách hàng này rất quan trọng
và luôn được ưu tiên hơn so với khách hàng thông thường.
Linh hoạt trong phương thức bán hàng thông qua bán chéo, bán thêm,
bán theo chuỗi liên kết hay theo rổ sản phẩm, nâng cao kỹ năng bán hàng, nắm
rõ về sản phẩm dịch vụ một cách bao quát, từ đó gia tăng thêm nhu cầu khách
hàng về tiền gửi tiết kiệm góp phần tăng trưởng chỉ tiêu huy động tiền gửi tiết
kiệm.
Thường xuyên kiểm tra quản l chất lượng hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm tại chi nhánh, đáp ứng kịp thời nguồn vốn khi khách hàng có nhu cầu
rút tiền, thực hiện đúng cam kết chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao sự
hài lòng của khách hàng, chú trọng chăm sóc khách hàng, cải tiến chất lượng
dịch vụ; xây dựng văn hóa Vietcombank trong giao dịch phù hợp với chiến
lược thương hiệu và tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp, năng động, nhiệt
huyết và tận tâm.
Tuân thủ các quy định chung về lãi suất của NHNN và của
Vietcombank, thường xuyên cập nhật văn bản, quy định, chỉ đạo của
Vietcombank nắm bắt và điều chỉnh kịp thời lãi suất cho phù hợp từng thời kỳ,
từng gia đoạn. Đồng thời, theo dõi và có sự phản hồi về lãi suất của các đối
thủ cạnh tranh.
3.2 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.2.1. Khuyến nghị hoàn thiện tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
TMCP ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
Hoạch định và thực thi chính sách Marketing
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Quản lý nguồn nhân lực
Quản trị rủi ro
23
3.2.2 Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam
Tăng cường kiểm soát rủi ro
Nâng cao lợi ích tài chính
Nâng cao chất lượng dịch vụ
Nâng cao uy tín thương hiệu
Nâng cao chất lượng nhân lực
Khuyến nghị về ảnh hưởng từ người thân quen
Khuyến nghị phối hợp chặt chẽ giữa hội sở và chi nhánh
Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng số một tại Việt Nam, duy trì
vị thế ngân hàng hàng đầu và từng bước nâng cao vị thế trong khu vực của
Vietcombank. Là một đơn vị kinh doanh trong hệ thống các CN, Vietcombank
Quảng Nam vẫn luôn nỗ lực phấn đấu để thực hiện mục tiêu của hội sở chính.
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một trong các sản phẩm dịch
vụ trọng tâm của Vietombank, mang lại nguồn vốn vốn lớn và ổn định trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên trở thành mục tiêu quan tâm phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu của KH, góp phần khẳng định thị phần và vị thế
của Vietcombank Quảng Nam trên địa bàn. Các năm qua hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm tại Vietcombank Quảng Nam vẫn tăng trưởng tốt, song còn
gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế và thách thức. Với mong muốn góp phần
hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Vietcombank Quảng Nam
trong phạm vi nghiên cứu của luận văn “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Nam”, tác giả đã thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:
24
Một là: Luận văn đã tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm; trình bày mục tiêu, nội dung hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm của các NHTM và phân tích các tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm đồng thời lý giải các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM.
Hai là: Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm vụ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Quảng
Nam trong giai đoạn 2019-2021. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế còn tồn tại và trình bày nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho
việc đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm tại CN.
Ba là: Trên cơ sở các nguyên nhân hạn chế kết hợp với việc trình bày
các định hướng phát triển của Vietcombank và định hướng trong kinh doanh
hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Vietcombank Quảng Nam, luận văn
đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Vietcombank Quảng Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng để đạt được kết quả theo mục tiêu đề ra nhưng do
giới hạn về khả năng và kinh nghiệm của bản thân và nhiều nguyên nhân
khách quan khác, luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế nhất định. Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý của các
Quý thầy cô, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè có quan tâm đến hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm để luận văn được hoàn thiện hơn nhằm đem lại kết quả
cao hơn cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn để góp phần vào sự phát triển
của Vietccombank Quảng Nam