ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHAN LÊ THÙY DƯƠNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01
Đà Nẵng Năm 2021
Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thùy Anh Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Huy động nguồn vốn nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói riêng là một trong những hoạt động kinh doanh đóng vai trò xương sống của một ngân hàng thương mại. Nguồn vồn huy động được sẽ quyết định quy mô, uy tín và định hướng hoạt động của ngân hàng với các nghiệp vụ tín dụng hay đầu tư.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước và cả chi nhánh tại nước ngoài sau thời gian 5 năm tái cơ cấu khi sáp nhập với ngân hàng Phương Nam, đã và đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động tiền gửi đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Nhưng trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất, về sản phẩm dịch vụ, mạng lưới… khốc liệt như hiện nay, ngân hàng Sacombank đã gặp rất nhiều khó khăn và thách thức lớn cũng như còn nhiều mặt hạn chế trong hoạt động huy động tiền gửi này như: thị phần huy động chưa đạt được mức mong muốn, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tiền gửi tiết kiệm đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn chưa đạt được như kỳ vọng, công tác chăm sóc, giữ chân khách hàng cũ và tiếp cận khách hàng mới chưa được xuyên suốt và chuyên nghiệp. Do vậy yêu cầu cần phải có một sự đánh giá thực trạng đúng mức, đồng thời phải có những giải pháp thích hợp, những cách tiếp cận mới, để có thể hoàn thành mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Đề xuất khuyến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh trong thời gian tới.
c. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn cần phải
giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm bao gồm những vấn đề gì? Những tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động huy động TGTK tại NHTM? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động TGTK của NHTM?
- Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiêt kiệm tại NHTM Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua diễn ra như thế nào? Hoạt động này đạt được những thành công nào và còn tồn tại những hạn chế cơ bản nào và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng và các chủ thể liên quan cần làm gì để tiếp tục hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh?
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Thực tiễn hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
3
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng
b. Phạm vi nghiên cứu ➢ Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đà Nẵng; không nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi khác của cá nhân, tiền gửi của tổ chức.
➢ Về không gian Đề tài được thực hiện nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng và 7 PGD trực thuộc bao gồm: PGD Chợ Cồn, PGD Cẩm Lệ, PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Núi Thành, PGD Sơn Trà, PGD Liên Chiểu, PGD Thanh Khê
➢ Về thời gian Đề tài tham khảo số liệu hoạt động kinh doanh và tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đà Nẵng và các PGD trực thuộc từ năm 2017 đến hết năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như
sau
➢ Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả thu thập dữ liệu từ
hai nguồn chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu sơ cấp: Tham vấn đề ghi nhận ý kiến, nhận định các Cán bộ quản lý chi nhánh và PGD cũng như cán bộ nhân viên đang công tác tại NH về những thành tựu đạt được, những hạn chế, những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động huy động TGTK tại đơn vị. Học viên đã điều tra trực tiếp 258 khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm tại Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵngvà các PGD trực thuộc để khảo sát về sự hài lòng của khách hàng với lãi suất, sản phẩm,
4
dịch vụ, nhân viên giao dịch tại đơn vị
- Dữ liệu thứ cấp: bao gồm nội dung lý luận và các kết quả đã nghiên cứu và công bố trong các giáo trình, bài giảng, báo và tạp chí khoa học, luận văn… và số liệu tổng hợp qua các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động huy động TGTK của đơn vị qua các năm.
➢ Phương pháp phân tích thống kê: luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích thống kê: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân; so sánh để đánh giá thực trạng huy động TGTK tại đơn vị trong thời gian qua gồm: phân tích sự biến động theo thời gian, phân tích cơ cấu, phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch
➢ Phương pháp phân tích diễn giải: luận văn sử dụng phương pháp này để diễn giải các nhận định thực trạng và xác định nguyên nhân.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống các vấn đề
lý luận về hoạt động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại;
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đà Nẵng. Qua đó, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
5
Đà Nẵng
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu a. Các bài báo khoa học trên các tạp chí - Lê Đức Thủy - Khoa Quản lý kinh doanh, Đại học Công nghiệp Hà Nội và Phạm Thu Hằng - Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, “Các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2017), Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 43/2017
- Ninh Thị Thúy Ngân, “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại” (2019), Tạp chí Tài chính tháng 02/2019
- Nguyễn Hồng Hà và Nguyễn Minh Cần, ” Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Vietinbank chi nhánh Trà Vinh” (2020), Tạp chí Tài chính tháng 01/2020
- Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh, “Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại Việt Nam” (2019), Tạp chí ngân hàng số 23/2019
b. Các luận văn Thạc sỹ được công bố có liên quan đến
đề tài nghiên cứu
- Ngô Thị Minh An “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín - CN Quảng Nam” (2017) - Đại học Đà Nẵng
- Hoàng Thị Đoan Trang, “Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình” (2020) – Đại học Đà Nẵng
- Nguyễn Thị Quốc Nhi “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” (2019) – Đại học Đà Nẵng
6
- Đỗ Thị Kim Anh, “Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ban Mê” (2018) – Đại học Đà Nẵng
- Nguyễn Thị Thanh Thủy, “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk ” (2018) – Đại học Đà Nẵng Khoảng trống nghiên cứu
c. - Các công trình nghiên cứu khi đưa ra các khuyến nghị không đề cập tới thị hiếu của khách hàng mà chỉ dựa vào những hạn chế còn tồn đọng ở phía ngân hàng, nên có thể chưa kết luận chính xác nhu cầu thật sự của khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm là gì để đưa ra những sản phẩm mà khách hàng cần chứ không phải là cung cấp những gì ta có. -
Phần nhiều các công trình nghiên cứu về huy động tiền gửi tiết kiệm còn chưa thực hiện khảo sát ý kiến của khách hàng để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về lãi suất, về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng như thế nào hay các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của hạng khách hàng để đưa ra sản phẩm phù hợp với từng đối tượng
- Các tác giả đưa ra nhiều đề xuất, khuyến nghị về nhiều mặt nhưng đây là những biện pháp mà hầu hết các ngân hàng đều sử dụng, nên tính cạnh tranh chưa cao, chưa nêu được điểm nổi bật đối với từng đặc điểm của riêng đơn vị đó cũng như tính mới của hoạt động huy động vốn để thu hút khách hàng hơn. Ngoài ra, khi đưa ra các giải pháp, tác giả chưa đưa được tính khả thi khi thực hiện nó vào trong thực tiễn của đơn vị mình
Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng sẽ có một quy trình riêng, đặc thù sản phẩm của ngân hàng đó cũng sẽ khác nhau. Mặt khác, trong những năm gần đây, nhiều đề tài về hoạt động huy động tiền gửi nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói riêng được thực hiện tại nhiều ngân
7
hàng và thực tế chưa được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng trong 3 năm gần đây.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
- Vốn chủ sở hữu - Vốn huy động - Vốn bổ sung khác 1.1.2. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
a. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm Theo điều 03 và điều 05 Thông tư 48/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi vào tài khoản tiết kiệm tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Tiền gửi tiết kiệm là một dạng tiền gửi ngân hàng. Đúng như tên gọi, tiền gửi tiết kiệm có vai trò chính đó là tiết kiệm. Tức là đây là một khoản tiền để dành hay đầu tư, chưa có kế hoạch sử dụng chứ không phải khoản tiền cho việc chi tiêu thường xuyên hay thanh toán cá nhân. Với hình thức gửi tiết kiệm, khách hàng sẽ nhận được một khoản lợi nhuận nhất định từ ngân hàng. Mức lợi nhuận này phụ
8
thuộc chính vào số tiền gửi tiết kiệm là bao nhiêu và mức lãi suất gửi tiết kiệm của từng ngân hàng như thế nào. b. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm - Tiền gửi tiết kiệm thường có thời gian cụ thể - Tiền gửi tiết kiệm sinh lời - Tiền gửi tiết kiệm thường được quản lý thông qua sổ tiết
kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm ổn định, an toàn c. Phân loại TGTK - Phân loại theo kỳ hạn - Phân loại theo loại tiền - Phân loại theo phương thức thức gửi tiền tiết kiệm - Phân loại theo đặc tính sản phẩm 1.1.3. Rủi ro trong huy động TGTK của NHTM - Rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp) - Rủi ro lãi suất - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro tỷ giá
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TRONG NHTM
1.2.1. Mục tiêu hoạt động huy động TGTK của NHTM - Mục tiêu về quy mô vốn TGTK - Mục tiêu thị phần tiền gửi tiết kiệm - Cơ cấu vốn tiền gửi tiết kiệm hợp lý - Chi phí huy động TGTK phù hợp - Nâng cao chất lượng dịch vụ TGTK - Kiểm soát được rủi ro tác nghiệp - Bán chéo sản phẩm 1.2.2. Nội dung hoạt động huy động TGTK của NHTM a. Nghiên cứu thị trường
9
b. Phân nhóm khách hàng, lựa chọn thị trường mục tiêu,
hoạch định chính sách khách hàng gửi tiền tiết kiệm
c.Thực hiện hoạt động Marketing hỗn hợp trong huy động
tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Marketing ngân hàng được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng đối với một hay nhiều nhóm khách hàng mục tiêu đã được lựa chọn thông qua các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng và cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Hoạt động Marketing hỗn hợp (7P) gồm các hoạt động chính sau: Product (Sản phẩm dịch vụ), Price (Giá cả), Place (Phân phối sản phẩm), Promotion (Quảng cáo, truyền thông, khuyến mãi), People (Con người), Processes (Quy trình dịch vụ), Physical Evidence (Cơ sở vật chất)
d. Kiểm soát rủi ro tác nghiệp 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động huy
động TGTK của NHTM
- Quy mô vốn tiền gửi tiết kiệm - Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm - Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm - Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm - Chất lượng dịch vụ TGTK - Kết quả bán chéo sản phẩm - Mức độ rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
TGTK của NHTM
a. Các nhân tố bên ngoài b. Các nhân tố bên trong
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
10
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
- Nghiệp vụ huy động vốn: - Nghiệp vụ cấp tín dụng: - Các sản phẩm khác: Thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh và chức
năng của từng bộ phận:
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh a. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Đà
Nẵng giai đoạn 2017-2019
2017 2018 Đvt: triệu đồng 2019
CHỈ TIÊU
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
3.367.202
100,00
4.006.842 100,00 4.015.027 100,00
3.154.050
93,67
3.807.392
95,02
3.812.996 94,97
302.960
9,00
454.088
11,33
478.498
11,92
2.851.090
84,67
3.353.304
83,69
3.334.498 83,05
213.152
6,33
199.450
4,98
202.031
5,03
185.066
5,50
189.970
4,74
190.980
4,76
VỐN HUY ĐỘNG (1+2) 1. CÁ NHÂN Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn 2. DOANH NGHIỆP Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn
28.086
0,83
9.480
0,24
11.051
0,28
11
b. Tình hình cho vay
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank – CN Đà Nẵng giai đoạn 2017-2019
Đvt: triệu đồng
2017
2018
2019
2018/2017
2019/2018
CHỈ TIÊU
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
2.829.496 3.034.232 3.578.234
204.736
7,24
544.002
17,93
17.479 0,51
18.027 0,46
7,24 165.415 584.632 17,10 10,61 1.855 - -0,03
98.567 -74.940 -1.307 -0,02
4,02 -1,87 -6,76 -
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 2.284.185 2.449.600 2.548.167 3.419.129 4.003.761 3.928.821 Dư nợ 19.334 Nợ xấu 0,48 Tỷ lệ nợ xấu (%) c. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- CN Đà Nẵng giai đoạn 2017-2019
2017 CHỈ TIÊU
Số tiền 177.064 135.685 78.516 57.169 38.877 2.502 54.921 122.143 2.875 119.268
ĐVT: triệu đồng 2019 2018 Số tiền Số tiền 258.870 212.300 A. DOANH THU 201.382 165.495 1 Thu thuần từ lãi 133.756 101.338 Thu thuần từ lãi cho vay 67.627 64.158 Thu thuần từ lãi huy động 53.443 43.296 2 Thu thuần dịch vụ 4.045 3.509 3 Thu thuần KDNH 71.026 60.616 B. CHI PHÍ 187.844 151.684 C. Lợi nhuận trước DPRR 6.236 4.752 Dự phòng rủi ro 181.608 146.932 E. Lợi nhuận trước thuế TNDN 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Môi trường huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi
nhánh
a. Môi trường bên ngoài
12
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội - Các chính sách có liên quan của Nhà nước - Môi trường cạnh tranh của chi nhánh - Tài chính, tập quán và tâm lý của người dân b. Môi trường bên trong: - Uy tín và thương hiệu ngân hàng - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng - Năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo ngân hàng - Số lượng và chất lượng nhân sự - Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng. 2.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
Chi nhánh
- Tăng lượng tiền gửi tiết kiệm - Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm hợp lý - Chi phí vốn tiền gửi tiết kiệm phù hợp - Về thị phần huy động TGTK - Quản lý rủi ro tác nghiệp - Bán chéo sản phẩm - Chất lượng dịch vụ TGTK 2.2.3. Thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Chi
nhánh
a. Nghiên cứu thị trường Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng không trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường mà chỉ tổng hợp lại từ các báo cáo của thành phố cũng như của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, Chi nhánh có thực hiện một số các khảo sát và đánh giá với hệ khách hàng hiện hữu để đưa ra các định hướng hoạch định phù hợp với Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng để có thể đẩy mạnh các hoạt động huy động TGTK.
13
a. Phân nhóm khách hàng, lựa chọn thị trường mục tiêu,
hoạch định chính sách khách hàng:
Bảng 2.5: Tỷ lệ phân nhóm khách hàng của Sacombank - Chi nhánh trong giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: %
Nội dung
2017 49,3 18,2 15,3 12,1 5,1 Khách hàng phổ thông Khách hàng thân thiết - Silver - Gold - Diamond Khách hàng cao cấp Năm 2018 46 19,1 14,6 13,5 6,8 2019 44,4 20,4 14,8 12,9 7,5
b. Thực trạng thực hiện các chính sách khách hàng trong hoạt động huy động TGTK tại Sacombank- Chi nhánh Đà Nẵng
Qua kết quả phân tích trên cho thấy, chi nhánh đã triển khai các chính sách khách hàng theo quy định của Sacombank hội sở. Các chính sách khách hàng được hướng đến tất cả đối tượng khách hàng để có thể thu hút tối đa lượng khách hàng giao dịch. Ngoài ra, Chi nhánh xây dựng các chương trình chính sách để chăm sóc khách hàng theo tính chất đặc thù của từng chi nhánh đặc biệt là hệ khách hàng TGTK để giữ chân khách hàng.
d. Thực trạng thực hiện chính sách Marketing trong huy
động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
➢ Sản phẩm dịch vụ Sản phẩm TGTK tại chi nhánh đang triển khai theo các chính sách sản phẩm của Sacombank hội sở thiết lập. Sản phẩm TGTK tại Sacombank hiện nay đang triển khai gồm 9 sản phẩm sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm có kỳ hạn ngày, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm Tương lai, tiết
14
kiệm Tích tài, tiết kiệm Phù đổng, tiết kiệm Đại Phát, Tiết kiệm trung niên phúc lộc
➢ Lãi suất Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng áp dụng lãi suất cố định theo lãi suất niêm yết của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, chi nhánh cũng tham khảo lãi suất của các ngân hàng bạn và linh hoạt áp dụng thêm quyền cộng lãi suất được áp dụng ở tùng cấp thẩm quyền để giữ chân những khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới có số dư lớn. Trong cuộc chạy đua cạnh tranh về lãi suất, Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵng có mức lãi suất khá cạnh tranh với các ngân hàng lớn nhưng lại thấp hơn nhiều so với các NHTM có quy mô tương đồng và quy mô nhỏ hơn khác trong cùng địa bàn.
➢ Mạng lưới phân phối Đà Nẵng có 1 trụ sở chi nhánh chính ở 130 Bạch Đằng và 7 PGD gồm Chợ Cồn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Nguyễn Văn Linh, Núi Thành, Sơn Trà, Cẩm Lệ . Chi nhánh cũng đã có những sự thay đổi vị trí của PGD để khách hàng có thể tiếp cận được các điểm giao dịch mà không phải di chuyển quá xa. Tuy nhiên, so với các ngân hàng lớn có mạng lưới rộng khắp và dày đặc trên địa bàn thành phố như Agribank, Vietcombank, Viettinbank…. Sacombank vẫn gặp nhiều hạn chế về số lượng PGD.
➢ Quảng bá, truyền thông Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng luôn quan tâm và chủ động trong các hoạt động truyền thông cổ động, quảng bá thương hiệu. Nhằm góp phần quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của chi nhánh đến với công chúng. Hầu hết các chương trình truyền thông cổ động về các sản phẩm TGTK tại chi nhánh đang triển khai được thiết kế từ Hội sở chính và áp dụng đồng bộ trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, chi nhánh luôn đồng hành với các chương trình văn hóa,
15
văn nghệ, thể thao, an sinh xã hội do ngân hàng nhà nước và do thành phố phát động.
➢ Đội ngũ nhân lực Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng vô cùng quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, toàn bộ chi nhánh có trên 250 cán bộ nhân viên, chỉ tiêu huy động TGTK được phân chia cho tất cả các chức danh với hệ số khác nhau phụ thuộc vào vị trí công việc. Đa số cán bộ nhân viên tại chi nhánh có trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ trọng trên 90%. Nguồn nhân lực của chi nhánh liên tục được trẻ hóa, được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
➢ Quy trình huy động TGTK Nhìn chung, quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm của ngân hàng phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện. Phân chia cụ thể công việc cho từng bộ phận, tạo nên một môi trường làm việc khoa học và rõ ràng, mang lại cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất. Ngoài ra, các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực ngày được nâng cao về mọi mặt, giúp cho các giao dịch của khách hàng diễn ra nhanh chóng, chính xác, bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn. ➢ Cơ sở vật chất Toàn chi nhánh được đầu tư cơ sở vật chất một cách đồng bộ khang trang, hiện đại nhằm tăng tính nhận diện thương hiệu ngân hàng. Hàng năm, các phòng giao dịch được nâng cấp, sơn sửa, sắp xếp bố trí không gian quầy giao dịch rộng rải, thoáng mát. Các thông tin về lãi suất, kỳ hạn gửi tiết kiệm và các chính sách khuyến mãi liên quan đến hoạt động huy động TGTK được cập nhật đầy đủ trên bảng thông tin điện tử tại quầy giao dịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng theo dõi thông tin thuận lợi.
16
e. Thực trạng kiểm soát rủi ro tác nghiệp Việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động TGTK đã có rất nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực thông qua việc đưa ra các quy trình, quy định chặt chẽ, tuân thủ tuyệt đối quy định mà NHNN đưa ra.
Chi nhánh cũng tăng cường các công tác hậu kiểm chứng từ sau khi nộp về. Phòng kiểm soát rủi ro và phòng kế toán quỹ định kỳ kiểm tra chứng từ hàng tuần khi các PGD nộp chứng từ về. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán hội sở cũng kiểm tra camera định kỳ hàng quý và kiểm tra đột xuất để phát hiện các sai phạm trong quá trình thực hiện giao dịch với khách hàng để hạn chế rủi ro và khắc phục kịp thời. 2.2.4. Kết quả hoạt động huy động TGTK tại Chi nhánh
a. Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Bảng 2.8: Nguồn vốn huy động TGTK giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
26
37
2017 2019 2018 Số tiền Số tiền Số tiền 3.464 3.979 2.770 Kế hoạch mục tiêu huy động TGTK 4.000 4.744 3.430 Tổng nguồn vốn huy động 3.795 4.445 3.210 Vốn huy động mảng cá nhân 3.398 3.998 2.915 Vốn huy động tiền gửi tiết kiệm Tỷ lệ TGTK/tổng nguồn vốn huy động (%) 84,95 84,27 84,99 Số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm CKH (người) 20.678 23.703 25.106 Số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm KKH (người) Số dư bình quân TGTK/khách hàng (tỷ đồng)
0.143 0.159
15 0.141
b. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Trong giai đoạn 2017-2019, thị phần huy động TGTK của Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵng có xu hướng biến động nhiều. Năm 2017 thị phần huy động TGTK của chi nhánh đạt 3,61%, đến năm 2018 thị phần giảm xuống còn 3,56%, vẫn giữ mức đạt chỉ tiêu
17
đặt ra và đến năm 2019 thị phần huy động TGTK của chi nhánh tăng trưởng lên mức 3,77% nhưng vẫn chưa đạt mức mục tiêu kỳ vọng của Chi nhánh. Thị phần huy động TGTK của Sacombank Đà Nẵng khá thấp so với các ngân hàng lớn như Agribank, Sacombank, BIDV, Viettinbank nhưng vẫn khá cạnh tranh với các NHTM khác. Năm 2018, thị phần huy động TGTK giảm sút nguyên nhân chính là do, chính sách lãi suất huy động TGTK của chi nhánh không đảm bảo tính cạnh tranh so với các NHTM cổ phần trên địa bàn.
c. Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Tình hình huy động vốn của Sacombank Đà Nẵng trong những năm vừa qua có xu hướng phát triển tốt trên tất cả các loại tiền tệ. Huy động VND chiếm tỷ trọng cao đạt tỷ trọng trên 90% qua các năm. Cơ cấu huy động TGTK không kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp, luôn duy trì ở mức dưới 0,5% trong tổng nguồn vốn huy động TGTK của chi nhánh qua các năm. Tỷ lệ huy động TGTK ở kỳ hạn 3 tháng đến 6 tháng khá ổn định và tăng nhẹ qua các năm nhưng tỷ lệ huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn từ 1 đến 3 tháng và dài đặc biệt là từ 7 tháng đến trên 12 tháng có xu hướng biến động mạnh d. Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Bảng 2.12. Thống kê chi phí, thu nhập và lợi nhuận
từ huy động TGTK
ĐVT: Tỷ đồng
Nội dung
Năm 2017 2.915 232,3 169,2 Năm 2018 3.398 242,8 178,6 Năm 2019 3.998 253,8 189,5
63,1 64,2 64,3 Vốn huy động TGTK Thu nhập từ bán vốn TGTK Chi phí huy động TGTK Lợi nhuận ròng từ lãi huy động TGTK
18
e. Chất lượng dịch vụ TGTK Nhìn chung, mức độ hài lòng của khách hàng về các tiêu chí đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK của chi nhánh ở mức tương đối cao. Tuy nhiên, một số vấn đề chi nhánh cần phải khắc phục trong thời gian đến là về chính sách lãi suất huy động, sản phẩm dịch vụ, thời gian xử lý giao dịch đặc biệt là thái độ phục vụ của nhân viên.
e.Kết quả bán chéo sản phẩm Kết quả thực hiện có tăng lên qua các năm nhưng vẫn chưa đạt mức mục tiêu chi nhánh đặt ra; với lượng khách hàng TGTK nhỏ lẻ cao, Chi nhánh cần phải khai thác triệt để hơn để KH sủ dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng thu lợi nhuận đồng thời hạn chế sự chuyển dịch TGTK sang các ngân hàng khác của khách hàng.
f. Mức độ rủi ro tác nghiệp trong huy động TGTK tại chi
nhánh
Các sai sót trong quá trình tác nghiệp vẫn còn diễn ra nhưng qua các năm, chỉ số sai sót đã giảm đáng kể. Các sai sót này thường xuất phát do lỗi sai sót trong quy trình thực hiện như: nhân viên ghi sai thông tin khách hàng, lãi suất, kỳ hạn gửi tiết kiệm, số tiền tiết kiệm…, tiêu chí số lượng sổ tiết kiệm xóa là những sai sót được phát hiện bởi cán bộ quản lý và khắc phục ngay tại thời điểm giao dịch. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những thành công 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những mặt hạn chế ➢ Về hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động
Marketing
19
Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được chi nhánh triển khai trực tiếp mà chỉ mới tổng hợp qua các báo cáo của thành phố và của ngành ngân hàng dẫn đến không thể phân nhóm hệ khách hàng tiềm năng bên ngoài thị trường
Chi nhánh chỉ tập trung vào việc thực hiện các chính sách đối với nhóm khách hàng thân thiết và cao cấp. Việc triển khai các chính sách đối với khách khách hàng phổ thông và khách hàng mới, khách hàng tiềm năng chưa được quan tâm thực hiện.
Sản phẩm dịch vụ dù được phát triển đa dạng nhưng một số sản phẩm vẫn chưa đạt hiệu quả. Các chương trình khuyến mãi và quà tặng vẫn còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng khác.
Chính sách lãi suất chưa cạnh tranh với các NHTM khác nên chi nhánh đã mất một lượng khách hàng TGTK lớn qua các NHTM quy mô nhỏ có lãi suất cao hơn.
Chi nhánh đã phân bổ chỉ tiêu huy động TGTK cho toàn bộ các chức danh với tỷ lệ thực hiện khác nhau nhưng thực tế triển khai chỉ tiêu huy động TGTK vẫn phụ thuộc nhiều vào bộ phận giao dịch viên và chuyên viên tư vấn tại sảnh giao dịch. Một số nhân viên còn hạn chế về năng lực và kỹ năng giao tiếp và còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng, tiếp thị TGTK.
➢ Về kết quả thực hiện hoạt động huy động TGTK Mức độ tăng trưởng chưa cao và khá thiếu tính bền vững, chi nhánh còn phụ thuộc vào nhiều khách hàng quy mô lớn, gây thách thức lớn cho kế hoạch huy động các năm về sau
Thị phần TGTK của Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng còn ở mức thấp so với các ngân hàng khác trên địa bàn, không ổn định qua các năm và chưa đạt được mục tiêu kế hoạch mà Chi nhánh và Hội sở đề ra. Cơ cấu vốn huy động TGTK theo kỳ hạn có nhiều biến động. Tỷ lệ nguồn TGTK không kỳ hạn còn ở mức thấp dưới 5%
20
Thu nhập ròng từ lãi huy động TGTK của chi nhánh có tốc độ
tăng trưởng thấp dù nguồn thu nhập từ lãi tăng trưởng khá tốt
➢ Về kiểm soát rủi ro tác nghiệp hoạt động huy động TGTK Vấn đề rủi ro tác nghiệp của chi nhánh tuy được kiểm soát tốt, song vẫn còn xảy ra các sai sót trong hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh.
➢ Về bán chéo sản phẩm Hoạt động bán chéo SPDV từ hệ khách hàng TGTK có mức tăng trưởng đều qua các năm tuy nhiên chưa đạt được mức mục tiêu kế hoạch đặt ra của chi nhánh. Các sản phẩm bán chéo mới tập trung ở TKTT, thẻ tín dụng mà chưa mở rộng ra các sản phẩm ngân hàng điện tử như SacombankPay, Internet banking, ủy thác thanh toán.
b. Nguyên nhân hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động huy động TGTK
của Chi nhánh 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
21
3.2.1. Khuyến nghị đối với NHTMCP Sài gòn Thương tín-
Chi nhánh Đà Nẵng
- Thực hiện nghiên cứu thị trường và hoàn thiện chính sách khách hàng bao gồm hệ khách hàng thân thiết, khách hàng cao cấp và bổ sung thêm các chính sách để thu hút và chăm sóc hệ khách hàng phổ thông.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động TGTK từ chính nhân sự thực hiện hoạt động huy động TGTK đến nâng cao các nền tảng ứng dụng hiện đại để thông báo và nhắc đến hạn cho khách hàng, chuẩn bị các phần quà vào các dịp lễ tết đến khách hàng huy động.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động huy động TGTK, từ hoạt động đào tạo nghiệp vụ tập trung cho các nhân sự mới đến tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ định kỳ, các bài kiểm tra văn bản và thi nghiệp vụ hàng năm.
- Về các định hướng kinh doanh của ngân hàng:triển khai đồng bộ phương pháp ”bộ ba cùng tiến”, chuyển dịch kỳ hạn ngắn sang trung dài hạn, Phát triển chiến dịch trọng điểm “chiến dịch 2km”, tăng cường mở rộng tiết kiệm trực tuyến, phát triển mạnh kênh liên kết với các Công ty Điện lực, Công ty cấp nước, Điện thoại, Truyền hình cáp, Internet; tiếp thị lại hệ khách hàng ngủ đông và hệ khách hàng có số dư dưới 50 triệu đồng
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng gửi tiết kiệm
như dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo quản.
- Thực hiện tốt các chương trình quảng bá và phân phối sản phẩm tại Sacombank Đà Nẵng như thay đổi mức phí áp dụng, mức lãi suất phù hợp, mở rộng các kênh phân phối, cơ sở vật chất dịch vụ, thay đổi nhiều mẫu mã quảng cáo bắt mắt hơn và chú trọng kênh bán hạn trực tiếp
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình quản lý, đồng thời tạo tâm lý
thỏa mái cho nhân viên làm việc
22
- Chú trọng hơn nữa công tác kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK: xây dựng văn hoá về kiểm soát rủi ro tác nhiệp cho nhân viên của mình sẽ giúp mọi nhân viên luôn ghi nhớ và có những cách giải quyết tốt nhất cho các vấn đề rủi ro khi giao dịch với khách hàng.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Hội sở NHTMCP Sài gòn
Thương tín
Tiếp tục thực hiện mở rộng phạm vi hoạt động, thành lập thêm các chi nhánh, phòng giao dịch ở các vùng tập trung đông dân cư, các địa bàn tiết kiệm ở các khu dân cư xa thành phố
Tăng cường thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại cho nhân viên toàn hệ thống.
Gia tăng chỉ tiêu tuyển dụng cho các chi nhánh. Tạo điều kiện cho nhân viên có thời gian tái tạo lại sức lao động và có thời gian để học tập, trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng công việc trong điều kiện mới
Tăng cường việc tổ chức hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khoa học để các chi nhánh có điều kiện gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm, đề xuất các ý kiến, kiến nghị về chiến lược phát triển Sacombank trong thời gian đến
Không ngừng cải tạo, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị hiện
đại, ứng dụng công nghệ cao cho các chi nhánh
Phát triển các sản phẩm đặc thù, gói sản phẩm. Nghiên cứu triển khai riêng các sản phẩm huy động vốn đặc thù của Sacombank và chuẩn hóa, ổn định danh mục sản phẩm..
Hội sở tiến hành hệ thống lại các đặc điểm chính của sản phẩm, so sánh, đánh giá với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, điều chỉnh cẩm nang sản phẩm và bộ công cụ tài liệu tiếp thị.
23
Sacombank tiếp tục triển khai các chương trình lớn về khuyến mại trong huy động TGTK. Đa dạng hóa hình thức khuyến mại, kết hợp nhiều hình thức khuyến mại trong một chương trình.
3.2.3. Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động của hệ thống các NHTM và TCTD, rà soát và ngăn chặn kịp thời tình trạng chạy đua lãi suất và các hình thức cạnh tranh không lành mạnh.
NHNN tăng cường công tác quản lý tập trung, chia sẽ thông tin về các vấn đề rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM trong việc thu thập thông tin chính xác, cập nhật nắm bắt tình hình diễn biến trên thị trường tài chính, tiền tệ của thế giới.
NHNN cần nâng cao hiệu lực của bộ máy thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM. Hoạt động thanh tra, kiểm soát cần thực hiện thường xuyên, trung thực, khách quan, nhằm phát hiện ngăn ngừa những hành vi vi phạm quy chế hoạt động, chạy đua lãi suất.
NHNN cần có những giải pháp phổ cập thông tin về hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính đối với mọi tầng lớp nhân dân. Thiết lập kênh thông tin chính thống cập nhật thường xuyên giúp người dân và ngân hàng chủ động trong việc lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp
Không ngừng kiện toàn và hoàn thiện môi trường pháp lý
vững chắc, ổn định
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các ngân hàng đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
24
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu và phân tích các cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và các hoạt động của nó, trong đó hoạt động huy động tiền gửi đóng vai trò trọng yếu và là nguồn vốn chủ lực trong các hoạt động của ngân hàng. Với tiềm năng của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín nói chung và chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đã đạt được một số thành công nhất định.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần với các sản phẩm huy động có lãi suất cao ra đời và sự gia nhập của các ngân hàng ngoại tạo nên áp lực khá lớn cho các lãnh đạo cũng như nhân viên Sacombank. Thêm vào đó, sự áp lực từ biến động của thị trường bất động sản, thị trường vàng… gây nên ảnh hưởng lớn về số dư huy động của ngân hàng. Trước bối cảnh đó, Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng đã có một số biện pháp để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Nhưng trong quá trình thực hiện, chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm, cơ chế lãi suất, chăm sóc khách hàng…làm cho hiệu quả kinh doanh tăng trưởng thấp.
Trước những hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động huy động TGTK mà chi nhánh gặp phải trong thời gian qua, tác giả đã đề ra một số giải pháp về chính sách sản phẩm, công tác tổ chức hay đổi mới phương thức chăm sóc khách hàng nhằm tháo gỡ những vướng mắc, nâng cao chất lượng dịch vụ đến với những khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng tại Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng. Đưa ra những giải pháp này, tác giả hy vọng sẽ giúp Sacombank Đà Nẵng đạt được mục tiêu đặt ra và nâng cao vị thế của Sacombank trên thương trường.
Khoa Quản lý chuyển ngành đã kiểm tra và xác nhận:
Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định và hình thức
và đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng.