ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ BÌNH YÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM -

CHI NHÁNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8 34 02 01

Đà Nẵng - Năm 2023

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thiều Quang

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Hữu Mẫn

Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào

ngày 07 tháng 01 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, đời sống kinh tế - xã hội đang được tác động mạnh mẽ

bởi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cùng với sự phát triển của công nghệ

thông tin. Trong ngành ngân hàng cũng vậy, ngân hàng số đang phát

triển khá mạnh mẽ và dần trở thành kênh giao dịch chính của số đông

khách hàng.

Ngày 11/05/2022, Quyết định số 810/QĐ-NHNN phê duyệt Kế

hoạch chuyển đổi số Ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030 đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đây là

Quyết định có sức ảnh hưởng to lớn giúp ngành Ngân hàng phát triển

bền vững trong thời đại công nghệ số và đóng góp tích cực cho sự phát

triển của nền kinh tế số nước ta.

Ngân hàng số ngày càng đóng vai trò rất quan trọng và không thể

thiếu trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dù dịch

Covid-19 kéo dài thế nhưng nhờ việc thúc đẩy ứng dụng số hóa ngành

ngân hàng và các tổ chức tín dụng vẫn duy trì ổn định. Cả thế giới đã

chuyển đổi, nếu không tự nâng cấp thì ngân hàng sẽ bị lùi về phía sau.

Ngân hàng số ra đời đã giải quyết hàng loạt những vấn đề mà trước đây

các ngân hàng tốn khá nhiều thời gian để giải quyết chúng. Ngân hàng

số không những làm tăng năng suất và tốc độ xử lý công việc của ngân

hàng mà còn góp phần cắt giảm chi phí vận hành một cách đáng kể. Các

dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số tại Việt Nam đang phát triển mạnh

mẽ. Theo Ngân hàng Nhà nước, trong 6 tháng đầu năm 2022, các giao

dịch không dùng tiền mặt tăng khoản 77,2% về số lượng và 29,8% về

giá trị, có 68% người Việt Nam trưởng thành có tài khoản ngân hàng.

2

Nhiều ngân hàng Việt Nam hiện đã đạt 90% giao dịch của khách hàng

thực hiện trên kênh số. Ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều sản phẩm,

dịch vụ thiết thực phục vụ kịp thời, hiệu quả cho người dân và doanh

nghiệp góp phần quan trọng vào công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Tại từng NHTM, thực trạng kinh doanh dịch vụ ngân hàng số là

khác nhau do những sự khác biệt về chính sách khách hàng, sản phẩm,

nhân sự và quy trình thực hiện. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,

đại dịch Covid - 19 đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng

sang các hình thức không dùng tiền mặt. Điều này không những tạo ra

những thách thức mới mà còn thúc đẩy sự phát triển cho hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số tại các NHTM. Vì vậy, cần có nghiên cứu

mới để đưa ra các khuyến nghị sát với tình hình thực tế tại đơn vị, và

đặc biệt phù hợp với bối cảnh dịch bệnh kéo dài như hiện nay.

Dưới áp lực cạnh tranh và làn sóng số hóa trên toàn cầu, các ngân

hàng bắt buộc phải nỗ lực đổi mới, số hóa các mảng hoạt động để bắt kịp

xu thế. Số hóa trở thành một phần quá trình chuyển đổi kinh doanh của các

ngân hàng trong nhiều năm. Nó được đánh giá là giúp ngân hàng tiết kiệm

từ 50 - 70% các loại chi phí. Khi công nghệ ngày càng được ứng dụng

nhiều hơn vào lĩnh vực ngân hàng, sự phát triển của công nghệ mới đã

khiến mô hình hoạt động ngân hàng có những bước thay đổi mới. Tuy

nhiên, các ngân hàng cần phải chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt với hàng loạt

thách thức để tạo ra những đột phá mới

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi

nhánh Quảng Nam (Vietcombank Quảng Nam) là một NHTM đã trải

qua hơn 16 năm hoạt động tại tỉnh Quảng Nam. Sự phát triển không

ngừng nghỉ về dịch vụ ngân hàng số của các NHTM khác trên địa bàn

3

tỉnh đã đòi hỏi Vietcombank Quảng Nam cần có những phương án vượt

trội để nắm bắt các cơ hội tiếp cận và phục vụ các khách hàng lớn và

nhỏ, duy trì thị phần hoạt động và phát triển hơn trong lĩnh vực này

nhằm đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh và khẳng định vị thế dẫn đầu

của Vietcombank Quảng Nam trên bản đồ các ngân hàng tại địa bàn.

Vietcombank Quảng Nam xem công tác phát triển hoạt động kinh doanh

dịch vụ ngân hàng số là công việc tiên phong, không chỉ trong ngắn hạn

mà đó là mục tiêu lâu dài cần duy trì liên tục và mở rộng.

Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động

kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn có các mục tiêu chính sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh

dịch vụ ngân hàng số của NHTM;

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ

ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam;

- Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh dịch vụ

ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam.

Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung của luận văn phải trả lời

được các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại

NHTM là gì? Các tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số tại NHTM?

- Thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào?

4

- Cần làm gì để hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân

hàng số tại Vietcombank Quảng Nam?

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng

số của NHTM và thực tiễn hoạt động này tại Vietcombank Quảng Nam.

- Đối tượng khảo sát: Để có thêm thông tin phân tích, nhận định,

lý giải, tác giả tham vấn một số cán bộ, lãnh đạo và chuyên viên có kinh

nghiệm trong lĩnh vực này của chi nhánh: Ban giám đốc chi nhánh; lãnh

đạo phòng phụ trách, cán bộ ngân hàng phòng khách hàng doanh nghiệp

và khách hàng bán lẻ, phòng giao dịch tại Vietcombank Quảng Nam;

các khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng của chi nhánh về

những mong muốn của họ khi lựa chọn ngân hàng để sử dụng dịch vụ

(bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam đối với khách

hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.

- Về không gian: Vietcombank Quảng Nam.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch

vụ ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam từ năm 2019 đến năm

2021.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

4.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Thông tin được thu thập từ các nguồn:

5

- Nguồn thông tin do Vietcombank Quảng Nam cung cấp.

- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí chuyên ngành và

tạp chí có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước.

- Nguồn thông tin tổng hợp từ website của Vietcombank và các

ngân hàng khác,...

Tác giả tiến hành hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ

liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng để

thu thập những thông tin cần thiết và số liệu thô có liên quan đến đề tài.

Đây là phương pháp hữu hiệu trong quá trình nghiên cứu để tìm hiểu

các thông tin chi tiết.

- Phỏng vấn Ban giám đốc: tìm hiểu thêm về chính sách tìm

kiếm, tiếp cận khách hàng, định hướng phát triển về hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số mà chi nhánh đang thực hiện.

- Phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ Phòng khách hàng/Phòng giao

dịch: hiểu biết hơn rõ hơn về các phân khúc khách hàng đang tiếp cận,

tìm hiểu về quy trình và điều kiện áp dụng đối với khách hàng khi phát

sinh nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng số.

- Phỏng vấn khách hàng: để nắm rõ được nhu cầu thực tế của

khách hàng, các điểm hài lòng và mong muốn hơn nữa từ dịch vụ kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số của ngân hàng, đồng thời có sự so sánh với

các tổ chức tín dụng khác đối với các khách hàng có quan hệ với nhiều

tổ chức tín dụng.

Dựa vào các dữ liệu đã thu thập được nêu trên và các báo cáo tổng

hợp của ngân hàng, tác giả thực hiện tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh,

phân tích dữ liệu để đưa ra các kết quả nghiên cứu cho đề tài.

4.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát

6

Tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng cách dùng

bảng câu hỏi để khảo sát ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng số của Vietcombank Quảng Nam. Lấy đó làm cơ sở để tác

giả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch

vụ ngân hàng số của chi nhánh.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.1. Phương pháp tổng hợp

Tác giả đưa ra các tài liệu tham khảo của các tác giả đi trước, kế

thừa những nghiên cứu trước đây về đề tài liên quan đến hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số của các NHTM, thu thập dữ liệu từ nhiều

nguồn khác nhau để chuẩn bị cho nội dung cơ sở lý luận. Sau đó tập

hợp, thống nhất các dữ liệu đã phân tích nhằm đưa ra những khuyến

nghị phù hợp về hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank Quảng Nam.

4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

Nhằm mục đích mô tả một số tính năng của dữ liệu tham gia vào

nghiên cứu, đưa ra các tóm tắt ngắn về mẫu và các thông số của dữ liệu

để làm rõ tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank

Quảng Nam. Tác giả thực hiện qua các phương thức:

- Tổ chức dữ liệu định tính: bằng cách tập hợp dữ liệu thành các

bảng, biểu đồ hoặc đồ thị để nắm được các ý chính của dữ liệu. Từ đó,

xác định các thông số đo lường sự phân tán của dữ liệu.

- Tổ chức dữ liệu định lượng: Tập hợp dữ liệu thành các nhóm

sau đó xử lý dữ liệu tương tự với dữ liệu định tính.

4.2.3. Phương pháp phân tích

Phương pháp này sử dụng ở chương 2 của luận văn, tác giả phân

7

tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như làm rõ nội dung thực

trạng kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam.

Thông qua việc phân tích các số liệu từ các nguồn, tác giả lấy đó làm cơ

sở đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh

dịch vụ ngân hàng số tại chi nhánh.

4.2.4. Phương pháp so sánh

Tác giả sử dụng phương pháp so sánh trong việc đối chiếu các chỉ

tiêu, số liệu có bản chất tương tự nhau trong một quãng thời gian để xác

định mức độ thay đổi của chỉ tiêu đó là nhiều hay ít, so với các chỉ tiêu

khác chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng cấu thành.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Về mặt khoa học: Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản

về hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số của NHTM.

- Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động

kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam, nhận

định những thành công, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các

khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng

số tại chi nhánh.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn có

bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân

hàng số của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động hoạt kinh doanh dịch vụ ngân

hàng số tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Quảng Nam.

8

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh

dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG SỐ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ

1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng số

Ngân hàng số (digital banking) là dịch vụ ngân hàng giúp khách

hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng truyền thống bằng hình

thức trực tuyến thông qua kết nối internet.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng số

- Nhanh chóng và thuận tiện

- Tiết kiệm thời gian, chi phí

- Bảo mật thông tin an toàn

- Tăng mức độ hiệu quả kinh doanh

1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng số

1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG SỐ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

- Giúp ngân hàng giảm bớt các chi phí phục vụ khách hàng tại

quầy giao dịch.

- Tăng tốc độ giao dịch và tăng năng suất lao động do ngân hàng

số làm giảm các thủ tục hành chính và các chứng từ giấy.

- Ngân hàng số sẽ dần dần làm thay đổi dòng tiền trong lưu thông,

9

chuyển dịch từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế không sử dụng tiền

mặt.

- Tự động hóa quy trình, giảm nhân sự tại quầy giao dịch, giảm

các lỗi tác nghiệp và nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động..

- Giúp ngân hàng cung cấp các dịch vụ trọn gói..

- Phát triển dịch vụ ngân hàng số giúp ngân hàng thương mại mở

rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ

1.3.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.3.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

- Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

+ Mở rộng kênh phân phối

+ Quảng bá, truyền thông

+ Chính sách chăm sóc khách hàng.

+ Chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên.

+ Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

- Kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ

1.4.1. Quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.4.2. Cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.4.3. Chất lƣợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.4.4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

1.4.5. Kiểm soát rủi ro hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng

số

10

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ

1.5.1. Nhân tố bên trong

 Chính sách sản phẩm:

 Marketing:

 Hạ tầng công nghệ:

 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng:

 Chính sách chăm sóc khách hàng:

 Uy tín của ngân hàng:

1.5.2. Nhân tố bên ngoài

 Yếu tố thuộc về khách hàng:

 Yếu tố khoa học, kĩ thuật:

 Yếu tố kinh tế, xã hội:

 Yếu tố cạnh tranh:

 Yếu tố pháp lý:

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ NGÂN

HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG

VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank -

Chi nhánh Quảng Nam

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank -

Chi nhánh Quảng Nam

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank - Chi

nhánh Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2021

a. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn tại Vietcombank Quảng Nam giai

đoạn 2019-2021

Số dƣ vốn huy động

Tăng trƣởng

Số tiền (tỷ

(Tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

TT

Chỉ tiêu

đồng)

2020/

2021/2

2020/

2021/

2019

2020

2021

2019

020

2019

2020

Tổng vốn huy động

5.419

5.787

6.525

368

738

6,8

12,8

1 Doanh nghiệp

1.099

1.447

1.662

348

215

31,7

14,9

2 Cá nhân

3.061

3.561

3.969

500

408

16,3

11,5

3 Huy động khác

1.259

779

894

-480

115

-38,1

14,8

3.1 Kho bạc Nhà nước

1.244

757

767

-487

10

-39,1

1,3

3.2 Bảo hiểm Xã hội

7.1

15.5

112

8.4

96.5

118,3

622,6

3.3 Tổ chức tín dụng

7.9

6.5

15

-1.4

8.5

-17,7

130,8

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam)

12

Bảng số liệu 2.1 cho thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh

đều tăng trưởng qua các năm. Giai đoạn 2019 – 2021, Vietcombank

Quảng Nam có tổng huy động vốn tăng trưởng rất tốt. Tổng nguồn vốn

huy động năm 2020 đạt 5.787 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2019; năm

2021 đạt 6.525 tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2020. Nguồn vốn huy

động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động vốn nằm ở nhóm

khách hàng thể nhân (năm 2019 chiếm tỷ trọng 56,49%; năm 2020

chiếm tỷ trọng 61,53%; năm 2021 chiếm tỷ trọng 60,83%).

b. Hoạt động cho vay

Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay tại Vietcombank Quảng Nam giai đoạn

2019-2021

Giai đoạn 2019-2021, dư nợ cho vay của Vietcombank Quảng

Nam tăng trưởng qua các năm và tăng mạnh trong năm 2021. Cho vay

ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và khá ổn định qua các năm. Có sự

dịch chuyển dư nợ theo xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ của khách hàng cá

nhân và khách hàng SMEs, giảm tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh

nghiệp theo đúng định hướng phát triển của chi nhánh là giảm dần tỷ

trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng bán buôn và đẩy mạnh tăng

trưởng dư nợ thể nhân và dư nợ SMEs. Nợ quá hạn giảm dần qua các

năm chứng tỏ chi nhánh kiểm soát tốt chất lượng tín dụng. So với năm

2019, nợ xấu tăng mạnh ở năm 2020. Nhưng đến năm 2021 tỷ lệ nợ xấu

đã giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ nợ xấu được thực hiện thu hồi có

hiệu quả.

c. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn 2019-2021, Vietcombank Quảng Nam luôn có kết

quả hoạt động kinh doanh cao, hoàn thành vượt các chỉ tiêu hội sở chính

13

giao. Lợi nhuận tăng trưởng qua các năm.

Theo bảng 2.3, ta thấy lợi nhuận sau thuế của Vietcombank

Quảng Nam qua các năm đều tăng. Tuy chịu sự ảnh hưởng của đại dịch

Covid-19 nhưng năm 2021, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh vẫn đạt ở

mức cao. Điều này chứng tỏ chi nhánh có kế hoạch phát triển kinh

doanh có hiệu quả.

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIETCOMBANK- CHI NHÁNH QUẢNG

NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

2.2.1 Đặc điểm môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank- Chi nhánh Quảng

Nam

a. Môi trường bên trong

b. Môi trường bên ngoài

2.2.2 Công tác tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ

ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam

a. Xây dựng kế hoạch

Để hoàn thành chỉ tiêu chung, dựa trên các văn bản hướng dẫn về

phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số, các phòng phải

xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh của mình để từ đó tiến hành tổ

chức, thực hiện hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh

doanh dịch vụ ngân hàng số nói riêng.

b. Tổ chức hoạt động

- Mở rộng kênh phân phối

- Quảng bá, truyền thông

- Chính sách chăm sóc khách hàng

14

- Chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên

- Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

- Kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

c. Các kênh giao dịch ngân hàng số của Vietcombank

Thực hiện theo chỉ đạo của Hội sở chính, giai đoạn 2019 – 2021,

Vietcombank Quảng Nam đã triển khai đến khách hàng các sản phẩm

dịch vụ nhằm đạt các mục tiêu hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ

ngân hàng số như sau:

 Đối với khách hàng cá nhân

- Ngân hàng số VCB Digibank

- SMS banking

- Phone banking

 Đối với khách hàng tổ chức

- Ngân hàng số VCB DigiBiz

- VCB-iB@nking

- VCB-SMSB@nking

- VCB Money

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank- Chi nhánh Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2021

a. Quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

Giai đoạn 2019 – 2021, nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của đại

dịch Covid-19. Vietcombank nói chung và Vietcombank Quảng Nam

nói riêng tuy gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng vẫn đạt được

kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

15

Bảng 2.5. Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2021

ĐVT: khách hàng

Chỉ tiêu

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 2019/2020 2020/2021

SMS banking

30.568

34.528

39.742

13,0%

15,1%

VCB Digibank

6.971

8.462

11.052

23,5%

30,6%

VCB Digibiz

0

587

977

41,8%

VCB-iB@nking

407

517

786

27,0%

52,0%

VCB Money

3

5

7

60,0%

40,0%

Phone banking

55

61

67

10,90%

9,80%

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam)

Bảng 2.5 cho thấy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân

hàng số trong giai đoạn 2019-2021 tăng cao. Giai đoạn 2020-2021 chỉ

tiêu này tăng mạnh. Giai đoạn này nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng chung

của đại dịch Covid-19, do đó nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt

của khách hàng được nâng cao.

b. Cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

Bảng 2.6. Cơ cấu doanh số giao dịch trên kênh ngân hàng số

theo đối tƣợng khách hàng giai đoạn 2019 - 2021

Tăng trƣởng

Đối

Giá trị (tỷ đồng)

tƣợng

Số tiền (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

khách

2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020 2020/2019 2021/2020

hàng

Cá nhân

967 1.334 1.967

367

633

38,0

47,5

Tổ chức

542

567

601

25

34

4,6

6,0

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam)

Cơ cấu doanh số giao dịch theo đối tượng khách hàng cho thấy

nhóm khách hàng cá nhân mang lại doanh số giao dịch chủ yếu cho

16

Vietcombank Quảng Nam và tăng theo từng năm. Nhóm khách hàng tổ

chức cũng có doanh số giao dịch tăng qua các năm nhưng không nhiều

so với nhóm khách hàng cá nhân.

Bảng 2.7. Cơ cấu doanh số giao dịch trên kênh ngân hàng số

theo sản phẩm giai đoạn 2019 – 2021

Tăng trƣởng

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2019 2020 2021

267 478

352 720

517 998

2020/ 2019 85 242

2021/ 2020 165 278

2020/ 2019 31,84 50,63

2021/ 2020 46,88 38,61

195

345

523

150

178

76,92

51,59

41,18 60,87

57 28

Doanh số thanh toán thẻ Doanh số chuyển khoản Doanh số tiền gửi có kỳ hạn/tiết kiệm Doanh số thu hộ Doanh số khác

51 23

129 65

72 37

21 79,17 75,68 14 (Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam)

Bảng 2.7 cho thấy doanh số chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao

trong cơ cấu doanh số giao dịch qua kênh ngân hàng số theo sản phẩm.

Tiếp đến là doanh số thanh toán thẻ và doanh số tiền gửi có kỳ hạn/tiết

kiệm cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Doanh số thu hộ và doanh số khác

tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng tăng qua các năm với tỷ trọng tăng

trưởng khá cao. Cụ thể: Doanh số thu hộ năm 2020 tăng 41,18% so với

năm 2019 và năm 2021 tăng 79,17% so với năm 2020, doanh số khác

năm 2020 tăng 60,87% so với năm 2019 và năm 2021 tăng 75,68% so

với năm 2020. Điều này chứng tỏ kênh ngân hàng số ngày càng được

khách hàng tin dùng, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thuận tiện

hơn, giúp khách hàng dần chuyển dịch các giao dịch từ thủ công qua giao dịch điện tử.

c. Chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

So sánh dịch vụ ngân hàng số của Vietcombank và một số ngân

hàng khác:

17

Bảng 2.8. So sánh các tính năng của sản phẩm dịch vụ ngân

hàng số giữa Vietcombank và một số ngân hàng khác

Bảng 2.8 cho thấy dịch vụ ngân hàng số của Vietcombank cung

cấp đa dạng các tính năng mà ngân hàng có giúp đáp ứng được nhu cầu

đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng số của

Vietcombank còn cung cấp các tính năng mà 2 ngân hàng còn lại không

có như tính năng mở tài khoản chứng khoán hay tính năng nộp bảo hiểm

xã hội, khóa dịch vụ ngân hàng số khẩn cấp thông qua SMS banking,

phone banking. Tính năng mở tài khoản số chọn cũng đã được

Vietcombank, SHB triển khai trong khi đó ngân hàng Agribank vẫn

chưa triển khai tính năng này.

Nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank

hay cụ thể hơn là Vietcombank Quảng Nam một cách khách quan, tác giả

đã triển khai khảo sát ý kiến của khách hàng về dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank Quảng Nam bằng cách tạo bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến

để đánh giá sự hài lòng của khách hàng trên nền tảng Google Form.

d. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

Hoạt động này đã góp phần đa dạng hóa được nguồn thu nhập

của ngân hàng, nguồn thu từ các sản phẩm, dịch vụ qua kênh ngân hàng

số gia tăng.

Bảng 2.15. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại

Vietcombank Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2021

Bảng 2.15 cho thấy, các chỉ tiêu như số lượng giao dịch, doanh

số giao dịch, thu nhập từ dịch vụ ngân hàng số tăng dần qua các năm.

Năm 2020, thu nhập từ dịch vụ ngân hàng số tăng 7,2 tỷ đồng so với

năm 2019 và năm 2021 tăng 10,7 tỷ đồng so với năm 2020. Điều này

cho thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số góp

phần không nhỏ trong tổng thu nhập chung của chi nhánh.

18

e. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân

hàng số

Định kỳ, Vietcombank Quảng Nam thực hiện kiểm soát rủi ro trong

các hoạt động của mình và hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

cũng nằm trong danh mục các hoạt động cần phải kiểm soát rủi ro.

Bảng 2.16. Các rủi ro đã phát sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ

ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2021

Số lần xảy ra (lần) Chỉ tiêu 2019 2020 2021

31

38

54

Rủi ro hoạt động

0

0

0

Rủi ro danh tiếng

0

0

0

Rủi ro pháp lý

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietcombank Quảng Nam)

Bảng 2.16 cho thấy loại rủi ro đã phát sinh qua các năm là rủi ro

hoạt động. Rủi ro danh tiếng và rủi ro pháp lý không phát sinh. Điều này

chứng tỏ chi nhánh kiểm soát tốt các rủi ro về danh tiếng và pháp lý.

Vietcombank Quảng Nam tự hào rằng chưa có sự phản ánh nào của

khách hàng về chất lượng dịch vụ làm ảnh hưởng đến danh tiếng của

Vietcombank.

Để kiểm soát tốt các rủi ro, chi nhánh đã thực hiện các khóa đào tạo

về kiểm soát rủi ro để trang bị cho cán bộ nhân viên kiến thức vững vàng

trong công tác phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIETCOMBANK - CHI

NHÁNH QUẢNG NAM

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

19

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI

NHÁNH QUẢNG NAM

3.1 CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ

3.1.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Thƣơng mại Cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam đến năm 2025

3.1.2 Định hƣớng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số

tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam - Chi

nhánh Quảng Nam

3.2 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI

NHÁNH QUẢNG NAM

3.2.1 Khuyến nghị đối với Vietcombank - Chi nhánh Quảng

Nam

a. Tăng cường hoạt động marketing tại chi nhánh

- Thường xuyên tổ chức các chương trình hội nghị khách hàng để

từ đó tăng cơ hội tiếp xúc với khách hàng, tạo mối quan hệ thân thiết với

họ, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của Vietcombank đến với

khách hàng.

- Tiếp cận nguồn khách hàng là đại diện tổ chức đang công tác tại

các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị trường học, bệnh viện… để

giới thiệu và bán các vụ thanh toán không dùng tiền mặt như thu hộ,

thanh toán trực tuyến, thanh toán qua POS, ví điện tử, Qrpay.

Liên hệ tiếp cận với sở kế hoạch đầu tư, ban quản lý dự án… cung

cấp dịch vụ mở tài khoản thanh toán kèm theo dịch vụ tiện ích khác cho

20

các doanh nghiệp mới thành lập.

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền

thanh, truyền hình, mạng xã hội để quảng bá hình ảnh Vietcombank

Quảng Nam, các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hiện hành hay các sản

phẩm dịch vụ của Vietcombank.

- Khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng hiện hữu bằng cách bán

chéo sản phẩm, dịch vụ.

b. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên

- Lựa chọn ứng viên chất lượng trong khâu tuyển dụng.

- Cần triển khai các cuộc họp nhanh đầu ngày, sắp xếp công việc,

bố trí không gian giao dịch, cập nhật lại sản phẩm và văn bản mới, các

chi đạo mới nếu có.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về nghiệp vụ,

các cuộc thi nâng cao tay nghề giúp cho cán bộ nhân viên có cơ hội ôn

lại những kiến thức cũ và cập nhật những quy trình, chính sách mới.

- Khuyến nghị cán bộ nhân viên cập nhật văn bản, quy trình

thường xuyên và kịp thời nắm bắt những chính sách, quy định mới từ đó

nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn để phục vụ khách hàng tốt

nhất.

c. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp

- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhiệt tình trong mọi tình huống.

- Thường xuyên liên hệ, hỏi thăm khách hàng, tạo sự thân thiện,

gần gũi giữa ngân hàng với khách hàng.

- Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ đã

cung cấp; tiếp thu, lắng nghe và thấu hiểu những mong muốn của khách

hàng để từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn.

3.2.2 Khuyến nghị đối với Vietcombank

a. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số

21

Chất lượng là tiêu chí làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm đối với

khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại ở ngân

hàng khác. Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số,

Vietcombank cần:

- Triển khai phổ biến chương trình dùng thử các sản phẩm ngân

hàng số cho cán bộ nhân viên sử dụng để hiểu rõ hơn về sản phẩm và từ

đó giúp cho cán bộ nhân viên tư vấn cho khách hàng được rõ ràng và cụ

thể hơn.

- Theo dõi và học hỏi những điểm mạnh của các đối thủ cạnh

tranh để xác định xu hướng thị trường mà có thể Vietcombank đang

thiếu và từ đó tìm ra hướng đi đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ

ngân hàng số.

- Giao diện ngân hàng số phải được thiết kế dễ sử dụng, dễ tìm

kiếm và cập nhật liên tục.

- Cần quán triệt toàn thể cán bộ nhân viên, không chỉ trao đồi

nâng cao, học hỏi kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, bên cạnh đó phải giữ

thái độ làm việc chuyên nghiệp, luôn tạo sự gần gũi, niềm nở với khách

hàng, hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, gây thiện cảm từ những câu

chào hỏi, tạm biệt hay cảm ơn đơn giản.

b. Hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ

Vietcombank cần hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đã ra mắt

nhưng chưa được khách hàng thực sự quan tâm sử dụng nhiều. Bên

cạnh đó, Vietcombank cũng cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ

của mình nhằm tạo vị thế dẫn đầu và tránh lạc hậu với các đối thủ cạnh

tranh để giữ chân khách hàng cũ và thu hút được lượng khách hàng tiềm

năng trên thị trường sử dụng dịch vụ của mình. Các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng số của Vietcombank cần phải đẹp mắt, dễ hiểu, dễ sử dụng để

tạo sự hấp dẫn, thu hút khách hàng sử dụng.

22

c. Hiện đại hóa công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số của Vietcombank cần được

nâng cao tốc độ xử lý giao dịch, hạn chế các trường hợp lỗi mạng, lỗi

kết nối dẫn đến trì hoãn giao dịch của khách hàng. Vì vậy, việc phát

triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng công nghệ thông tin

là hết sức cần thiết.

Để đảm bảo an toàn cho khách hàng trong các giao dịch điện tử,

Vietcombank cần tăng cường các phương thức bảo mật cho các giao

dịch, thường xuyên nâng cấp các ứng dụng ngân hàng số và thông báo

cho khách hàng về các phiên bản mới để họ kịp thời cập nhật và sử dụng

đúng lúc.

Vietcombank cần nghiên cứu, triển khai các ứng dụng nhằm bảo

vệ các giao dịch của khách hàng và ngăn cản sự xâm nhập của các

đường dẫn có mã độc đến với khách hàng.

3.2.3 Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Để hỗ trợ các ngân hàng thương mại phát triển các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng số, Ngân hàng Nhà nước cần rà soát, nghiên cứu, chỉnh

sửa và hoàn thiện hành lang pháp lý; đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ

sung các quy định pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

chuyển đổi số ngân hàng, ưu tiên vào một số vấn đề như thanh toán

không dùng tiền mặt, cho vay bằng phương thức điện tử, việc thu thập,

khai thác, xử lý và chia sẻ dữ liệu khách hàng với bên thứ ba, giao dịch

điện tử… Triển khai mở rộng hạ tầng kết nối, cung cấp thông tin qua

cac phương án:

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng xử lý dữ liệu và phân loại, cung cấp

thông tin tín dụng;

- Nâng cấp cổng thông tin kết nối giữa CIC với hệ thống quản trị

rủi ro, đánh giá tín dụng của các TCTD để cho phép khai thác, kiểm tra

23

thông tin tín dụng khách hàng trực tuyến;

- Nghiên cứu và triển khai hạ tầng tập trung để cho phép kết nối,

khai thác, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ

liệu doanh nghiệp, các ngành, lĩnh vực để khai thác, tổng hợp dữ liệu

phục vụ xác minh thông tin, phân loại, đánh giá khách hàng.

Hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số tại TCTD:

- Xây dựng và triển khai kế hoạch/chiến lược chuyển đổi số;

- Xây dựng, triển khai các mô hình chi nhánh cho phép khách

hàng thực hiện các giao dịch tự động, tự phục vụ;

- Nghiên cứu áp dụng giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ

liệu khách hàng;

- Đẩy mạnh nghiên cứu tích hợp, kết nối mở rộng với các ngành,

lĩnh vực khác để thiết lập hệ sinh thái số,...

NHNN cũng cần thường xuyên theo dõi, cập nhật các phương

thức, thủ đoạn của tội phạm cũng như đưa ra các giải pháp thiết thực;

chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, phổ biến

đối với các hành vi gian lận, gây mất trật tự, an ninh, an toàn trong hoạt

động thanh toán.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà Nước cần xác định công tác thanh tra,

giám sát ngân hàng thương mại là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,

thường xuyên, liên tục nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý kiên

quyết các rủi ro, tồn tại, yếu kém của các ngân hàng thương mại trong

hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động nhằm giúp thị

trường tài chính trong sạch, lành mạnh, tuân thủ nghiêm ngặt các quy

định của nhà nước và pháp luật.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

Ngân hàng số giúp người dùng giải quyết các nhu cầu tài chính của

họ với chi phí rẻ, không giới hạn về địa lý và thời gian, nó đáp ứng phong

cách sống nhanh và hiện đại.

Với vị thế là ngân hàng thương mại Nhà nước có vai trò chủ đạo dẫn

dắt thị trường, Vietcombank đã chủ động đánh giá hiện trạng, nhận diện

các cơ hội tiềm năng, nghiên cứu xây dựng mô hình chiến lược ngân hàng

số. Hòa cùng không khí đó, Vietcombank Quảng Nam đã không ngừng đổi

mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng dịch vụ để khách hàng tiến gần hơn với

các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng số.

Trên cơ sở tiếp cận với lý luận và thực tiễn, tác giả đã tập trung

nghiên cứu và trình bày một số vấn đề cụ thể như sau:

- Tác giả đã khái quát hóa những nội dung cơ bản về dịch vụ ngân

hàng số, phân tích các tiêu chí đánh giá đồng thời lý giải các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số.

- Thông qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt

động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank Quảng Nam, tác

giả đã thực hiện thu thập dữ liệu để làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị

nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Chi

nhánh.

- Trên cơ sở vận dụng lý thuyết cũng như kết quả phân tích, đánh giá

thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số tại Vietcombank

Quảng Nam, tác giả đã đưa ra những khuyến nghị đối với các cơ quan hữu

quan nhằm tạo điều kiện để Vietcombank Quảng Nam hoàn thiện hoạt

động kinh doanh dịch vụ ngân hàng số một cách thuận lợi nhất.

KẾT LUẬN