intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mức phí bảo lãnh tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị trường và do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tuỳ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất cao sẽ dễ bán, chi phi sẽ thấp và ngược lại). Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đối với từng loại chứng khoán nhất định. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng do các thành viên trong nghiệp đoàn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức phí bảo lãnh tu ỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình th ị trường và do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn lần phát h ành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tu ỳ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất cao sẽ dễ bán, chi phi sẽ thấp và ngược lại). Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố đ ịnh đối với từng loại chứng khoán nhất đ ịnh. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng do các th ành viên trong nghiệp đoàn thương lượng với nhau. Phí bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường và số tiền công ty phát hành nhận đ ược. 1 .2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dùng kinh phí của mình đ ể mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm thêm nhiệm vụ tạo th ị trường cho một loại chứng khoán nào đó. Nhà giao d ịch chịu lãi hay lỗ tuỳ thuộc vào chênh lệch giá mua và bán chứng khoán. Ho ạt động buôn bán chứng khoán có thể là: Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán của mình trên Sở giao dịch, lệnh của họ được xác đ ịnh đối với bất kì khách hàng nào không xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tư ợng của giao dịch trực tiếp thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường OTC. Thông thường các công ty ch ứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định cho hoạt động bình ổn thị trường (ở Mỹ luật qui định là 60%). Các công ty có nghĩa vụ mua 17
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vào (khi giá chứng khoán giảm) để giữ giá và phải bán ra khi giá chứng khoán lên đ ể kìm giá chứng khoán. Ngoài các hoạt động kinh doanh chính: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, công ty ch ứng khoán còn tiến hành các nghiệp vụ phụ trợ. 1 .2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ. a. Nghiệp vụ tín dụng. ở các thị trư ờng phát triển thì đ ây là một hoạt động thông dụng. Còn ở những thị trường chư a phát triển thì hoạt động này b ị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc b iệt mới được phép cấp vốn vay. Một số nước còn qui định không được phép cho vay kí qu ỹ. Cho vay kí qu ỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho kho ản vay. Khi th ực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải dàn xếp với ngân hàng và phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Trong tài khoản kí quỹ, tài sản thực của khách hàng chỉ chiếm một tỉ lệ nhất định (50%-60% tu ỳ từng nước), số còn lại là tiền vay của công ty chứng khoán. Đến hạn, khách hàng phải trả vốn vay và lãi cho công ty ch ứng khoán. Nếu không trả được n ợ, công ty chứng khoán sẽ bán chứng khoán trên tài sản kí qu ỹ để thu hồi khoản vay. Rủi ro đối với công ty chứng khoán xảy ra khi chứng khoán thế chấp giảm giá và giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay kí quỹ. Vì vậy, công ty chứng khoán không nên tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán. 18
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b . Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty. Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tượng chứng khoán, thời hạn, các vấn đ ề m ang tính quy lu ật của hoạt động đầu tư chứng khoán...Nó đòi hỏi nhiều kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn không cao. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có ý nghĩa quan trọng. c. Nghiệp vụ quản lí danh mục đ ầu tư. Đây là một dạng tư vấn đầu tư nhưng ở mức độ cao hơn vì khách hàng u ỷ thác cho công ty chứng khoán thay mặt m ình quyết đ ịnh đ ầu tư theo những ngu yên tắc m à khách hàng yêu cầu. Thông thường nghiệp vụ này tuân thủ theo bốn bước cơ b ản: Bước 1: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả n ăng của nhau. Bước 2: Công ty và khách hàng tiến h ành kí hợp đồng quản lí. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lí. Khi có phát sinh ngo ài hợp đồng, công ty chứng khoán phải xin ý kiến của khách h àng rồi mới được phép quyết đ ịnh. Công ty chứng khoán phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và tự doanh đ ể tránh mâu thuẫn lợi ích. Bước 4: Khi đến hạn kết thúc hợp đồng công ty phải cùng khách hàng bàn bạc, quyết định xem gia hạn hay thanh lí hợp đồng. Khi công ty bị phá sản, tài sản uỷ thác của khách h àng ph ải được tách riêng và không được dùng để trả nghĩa vụ nợ cho công ty chứng khoán. Kho ản phí mà công ty chứng khoán nhận được dựa trên số lợi nhuận thu về cho khách hàng. d . Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khoán (quản lí cổ tức). 19
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nghiệp vụ n ày xuất phát từ nghiệp vụ lưu kí chứng khoán. Công ty phải thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đ ến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khoán không trực tiếp quản lí m à sẽ lưu kí tại trung tâm lưu giữ chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán còn có thể tiến hành m ột số hoạt đông khác như: cho vay chứng khoán, quản lí quỹ đ ầu tư, qu ản lí vốn, kinh doanh b ảo hiểm... Vì là một định chế tài chính đ ặc biệt n ên công ty chứng khoán phải tuân thủ một số n guyên tắc nhất định. 1 .2.4. Nguyên tắc đ ạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán. 1 .2.4.1. Nguyên tắc đạo đ ức. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước qui đ ịnh rất chặt chẽ đối với hoạt động của công ty chứng khoán. Nh ìn chung có một số nguyên tắc cơ bản sau: + Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ quan nhà n ước có thẩm quyền cho phép. + Công ty ch ứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến h ành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào. + Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính đ ể kinh doanh. 20
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Công ty ch ứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không được dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ trư ờng hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. + Công ty chứng khoán khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đ ầy đủ thông tin cho khách hàng, đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy. + Công ty chứng khoán không được nh ận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông th ường cho hoạt động dịch vụ của m ình. + ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ nh à đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán b ị mất khả năng thanh toán. + Ngoài ra, các nước còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường; cấm mua bán khớp lệnh giả tạo với mục đ ích tạo ra trạng thái "tích cực bề ngoài"; cấm đưa ra lời đồn đ ại, xúi dục hoặc lừa đ ảo trong giao dịch chứng khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách h àng. 1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính. a. Vốn. Vốn của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn chung, số vốn cần có đ ể thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. b . Cơ cấu vốn: Nợ và Có. Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông ho ặc vốn góp của các th ành viên m à công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của m ình. Việc huy động 21
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vốn đ ược tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua hệ thống n gân hàng, th ị trường vốn. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đ ặc điểm chung: Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn. Các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trư ờng chiếm phần lớn tổng giá trị tài sản của công ty chứng khoán (40%-60%). ở các nước đ ang phát triển, thông thư ờng các công ty chứng khoán không được vay vốn của nước ngo ài trong khi ở những nư ớc phát triển đ iều n ày được phép thực h iện. Tỉ lệ nợ tuỳ thuộc vào công ty chứng khoán như ng phải tuân theo qui định của các cấp quản lí. c. Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh. * Qu ản lí vốn khả dụng: các công ty chứng khoán thư ờng phải duy trì một mức vốn khả dụng đ ể đảm bảo khả năng thanh toán. * Qu ản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh thường phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty môi giới duy trì tỉ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó. * Qu ản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: công ty chứng khoán phải trích tỉ lệ phần trăm lãi ròng hàng năm để lập quĩ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đ ạt một tỉ lệ phần trăm n ào đó của vốn điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm hụt trong tương lai. * Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được qui định khác nhau tuỳ từng quốc gia. Thông thường nó tuân theo một số qui định sau: 22
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hạn chế mua sắm tài sản cố đ ịnh theo tỉ lệ % trên vốn đ iều lệ. Đặt ra hạn mức đ ầu tư vào mỗi loại chứng khoán. Qui định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao. d. Chế độ báo cáo. Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo qui đ ịnh một số nước, phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán (hoặc cơ quan quản lý tương đương) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài chính thường n iên đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo lỗ lãi. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài báo cáo thường niên, công ty ch ứng khoán phải gửi một báo cáo quản lý toàn d iện về tình hình tài chính theo quý như quy định của Uỷ ban chứng khoán. Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo h àng tháng cho tổ chức tự quản có thẩm quyền đ ể kiểm tra tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính. Nếu công ty chứng khoán không đ áp ứng được một số tiêu chuẩn kinh doanh và tài chính thì có thể phải gửi nhiều báo cáo hơn (báo cáo tu ần). 1 .2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. Hoạt động của công ty chứng khoán có ảnh hư ởng nhiều tới lợi ích của công chúng n ên nó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nhìn chung, qui đ ịnh về đ iều kiện thành lập, cấp phép hoạt động cho công ty chứng khoán đ ược thể hiện ở hai khía cạnh sau: 23
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều kiện về vốn: Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp đ ịnh. Vốn pháp định được qui định cụ thể cho từng loại nghiệp vụ. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động nghiệp vụ thì yêu cầu về vốn càng nhiều. Mức vốn qui định cho hoạt động môi giới, tư vấn th ường không nhiều. Trong khi đó, nghiệp vụ tự doanh hay bảo lãnh phát hành đòi hỏi mức vốn pháp định tương đối cao. Điều kiện nhân sự: Những người quản lí hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đ ủ kiến th ức, kinh nghiệm và độ tín nhiệm. Thông thường, các nhân viên của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề. Muốn có giấy phép h ành nghề, ngoài việc đáp ứng một số qui định nh ư tuổi tác, trình độ học vấn, lí lịch tốt phải trải qua những kì thi kiến thức chuyên môn chứng khoán. Những người n ắm giữ các chức năng quản lí trong công ty chứng khoán phải có giấy phép đ ại d iện. Yêu cầu để được cấp giấy phép đại diện cao hơn so với giấy phép hành ngh ề về các mặt học vấn kinh nghiệm công tác. Trong đ iều kiện thành lập công ty chứng khoán cần chú ý tới tính đ iều kiện và tính đương nhiên. Tính điều kiện có nghĩa là giấy phép thực hiện hoạt động này có th ể lại chính là đ iều kiện xin cấp giấy phép hoạt động kia. Chẳng hạn muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh thì bắt buộc phải có giấy phép hoạt động tự doanh. Tính đương nhiên có nghĩa là được thực hiện hoạt động này thì đương nhiên thực hiện hoạt động kia. Ví dụ: nếu đã có giấy phép quản lí quĩ đầu tư thì đương nhiên được thực h iện nghiệp vụ tư vấn đầu tư. Riêng đối với quản lí quĩ đ ầu tư ở một số nước trên thế giới có những điểm khác b iệt. Chẳng hạn một số nư ớc như Thái Lan, Hàn Quốc cho phép công ty chứng 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2