intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trường tài chính mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trường chứng khoán, với tư cách là kênh huy vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên thị trường chứng khoán muốn hoạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mở đầu Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn dài hạn, m à trong giai đo ạn hiện nay, thị trường tài chính mới chỉ đ áp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đò i hỏi ấy, thị trường chứng khoán, với tư cách là kênh huy vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong đ iều kiện hiện nay. Tuy nhiên thị trường chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có h àng hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty chứng khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó . Công ty ch ứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đ ẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán m à một lượng vốn khổng lồ được đ ưa vào đầu tư từ những nguồn lẻ tẻ trong công chúng tập hợp lại. Như vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đo ạn hiện nay là m ột nhu cầu khách quan. Tuy nhiên để nó đ i vào ho ạt động có hiệu quả cần tiếp tục có những điều chỉnh hợp lý. Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đo ạn hiện nay" sẽ đưa ra những kiến nghị góp phần vào việc hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy h ình thành các công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về công ty chứng khoán từ đó đ ề xuất các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ thống tin học trong các công ty chứng 1
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoán, đồng thời đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển các công ty ch ứng khoán. Nội dung đề tài gồm 3 phần: Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trư ờng chứng khoán. Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đ ỡ tận tình của thầy giáo Th.s Đặng Ngọc Đức và cán bộ, công nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp n ày. Do h ạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điều kiện nghiên cứu nên bài viết này của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô, cán bộ, nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN và tất cả các bạn đọc để các b ài viết sau của em được tốt hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên TH: Lê Thanh Thái Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trường chứng khoán. 1 .1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. 1 .1.1. Quan đ iểm khác nhau về thị trường chứng khoán. Th ị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trư ờng tài chính, ho ạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung 2
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Nhà nư ớc để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đ ầu tư. Th ị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn thường từ 01 n ăm trở lên. Công cụ trao đổi trên thị trường chứng khoán rất phong phú. Vậy thị trư ờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán đã được phát hành và đang lưu hành trên thị trường. Hiện nay tồn tại hai quan điểm đối lập nhau: Quan đ iểm một cho rằng: thị trư ờng vốn và thị trường chứng khoán là khác nhau vì công cụ của thị trư ờng chứng khoán ngoài các chứng khoán dài h ạn còn có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho bạc nhà nước có thời hạn 03 tháng hoặc 06 tháng). Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trường vốn và thị trường chứng khoán chỉ là các tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trường tư bản. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, thị trường chứng khoán được quan niệm là mộ t thị trư ờng có tổ chức và hoạt động có đ iều kiện, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua ch ứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nhưng nhìn chung một thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi các hoạt động cơ bản sau. 1 .1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. Trên th ị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện . Xét về mặt hình th ức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển nh ượng các chứng khoán là việc thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán; xét về thực chất đây chính 3
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là quá trình vận động tư bản ở hình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Các quan hệ mua bán các chứng khoán trên th ị trường chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán. Xét về nội dung, thị trường vốn thể hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trư ờng chứng khoán là biểu hiện b ên ngoài, là h ình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trư ờng này không th ể phân biệt, tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng ph ản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của th ị trường tư bản. Do đó hoạt động của thị trường chứng khoán (xét về bản chất) phản ánh quan hệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, vốn, tiền mặt. Các hoạt động này được thực hiện thông qua các thành viên trên thị trư ờng chứng khoán. 1 .1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. - Người đầu tư chứng khoán: Là những người mua bán chứng khoán gồm có: các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và lực lượng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đ ầu tư vào. - Người kinh doanh chứng khoán: Là người được pháp luật cho phép thực hiện các n ghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới chứng khoán (nhận mua hộ và bán hộ đ ể hưởng hoa hồng), bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư ch ứng khoán, mua và bán chứng khoán cho chính m ình để hưởng ch ênh lệch giá. - Ngư ời tổ chức thị trường: Là người tạo ra địa điểm và phương tiện đ ể phục vụ cho việc mua bán chứng khoán hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán. 4
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Người quản lý và giám sát các hoạt động của thị trư ờng chứng khoán: Tức là Nhà nước, người bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các quy đ ịnh của pháp lu ật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, bảo đảm việc mua bán chứng khoán được công bằng, công khai, tránh những tình trạng tiêu cực có thể xảy ra. Ngoài các đối tượng trên ra, còn có các đối tượng tương hỗ qu an trọng khác như: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán, tổ chức dịch vụ sang tên và đ ăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo người hành nghề chứng khoán, hiệp hội các nh à đầu tư, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Trong các đối tượng đó thì người kinh doanh chứng khoán (trong đó có các công ty chứng khoán) giữ vai trò quan trọng đ ảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định và có hiệu quả. 1 .2. Công ty chứng khoán. 1 .2.1. Mô hình tổ chức và ho ạt động của công ty chứng khoán. 1 .2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. Vì công ty chứng khoán là một loại h ình định chế tài chính đ ặc biệt nên vấn đề xác đ ịnh mô h ình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các nư ớc. Mỗi nước đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù hợp với đặc đ iểm của hệ thống tài chính và tu ỳ thuộc vào sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác qu ản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có th ể khái quát lên ba mô hình cơ b ản hiện nay là: mô hình công ty ch ứng khoán ngân hàng hay mô hình ngân hàng đ a n ăng (bao gồm: Ngân hàng đ a năng toàn ph ần, Ngân h àng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh ch ứng khoán. 5
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong mô hình ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các ho ạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần thông qua những pháp nhân riêng biệt. Khác với mô h ình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng một phần, một ngân hàng muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt. Với mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 1 .2.1.2. Nh ững nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty ch ứng khoán. Do công ty ch ứng khoán là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đ ặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thông thường. Các công ty chứng khoán ở các nước khác nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặc trưng cơ b ản: a. Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí. Công ty chứng khoán có trình độ chu yên môn hoá rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đ ơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hoá cao nên các bộ phận có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng hạn bộ phận môi giới và tự doanh hay bảo lãnh phát hành...) b. Nhân tố con người. 6
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác h àng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người phải luôn được quan tâm, chú trọng. Khác với các công ty sản xuất, ở công ty chứng khoán việc th ăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận được ít thù lao h ơn so với một số nhân viên cấp d ưới. c. ảnh hưởng của thị trường tài chính. Th ị trường tài chính nói chung và thị trư ờng chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, h àng hoá d ịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng khoán có thể mở rộng hoạt đ ộng thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các công ty chứng khoán phải có cơ cấu tổ chức đặc thù đ ể đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển th ì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán càng phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó , thị trường chứng khoán mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán giản đ ơn hơn nhiều (như Đông Âu, Trung Quốc...). 1 .2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Có ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. a. Công ty hợp danh. Là loại h ình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.Thành viên tham gia vào quá trình đưa ra các quyết định quản lý đ ược gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên h ợp d anh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ 7
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của m ình. Ngược lại thành viên không tham gia vào quá trình điều hành quản lí công ty đ ược gọi là thành viên góp vốn. Họ chỉ chịu trách nh iệm đối với những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của mình. Thông thường khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. b . Công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là công ty chỉ đò i hỏi trách nhiệm của các thành viên đối với các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp của họ, do đó gây tâm lí nhẹ nhàng hơn đối với các nhà đầu tư. Về phương diện huy động vốn, nó đ ơn giản và linh ho ạt h ơn so với công ty hợp d anh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn, không b ị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. Nhờ những ưu thế đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt đ ộng dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. c. Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ đ ịnh ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty. * Ưu điểm của công ty cổ phần: 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1