Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 8
lượt xem 17
download
- Bảo đảm khả năng kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu và quản lý tốt nhất việc phân cấp trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán thực hiện quản lí, giám sát việc chấp hành các tiêu chuẩn và hạn mức kinh doanh đối với công ty chứng khoán. Hiện nay, các công ty chứng khoán trên thế giới đang hết sức quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho việc tự động hoá hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm tăng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 8
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Bảo đảm khả n ăng kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu và qu ản lý tốt nhất việc phân cấp trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán thực hiện quản lí, giám sát việc chấp hành các tiêu chu ẩn và h ạn mức kinh doanh đối với công ty chứng khoán. Hiện nay, các công ty chứng khoán trên thế giới đ ang hết sức quan tâm và đầu tư m ạnh mẽ cho việc tự động hoá hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm tăng tốc độ giao dịch, giảm chi phí giao dịch và tăng cường áp dụng các biện pháp và mô h ình kinh doanh, qu ản lý đ ược tự động hoá để quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mặt khác việc nhiều công ty chứng khoán trên thế giới đ ã b ắt đ ầu thực hiện giao dịch chứng khoán trên mạng Internet đã đặt ra những yêu cầu m ới đ ối với hệ thống tin học cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, các công ty chứng khoán của Việt Nam nên cùng phối hợp thực hiện chương trình tự động hoá. Điều kiện tương đối thuận lợi là chi phí cho hệ thống tin học cho hoạt động kinh doanh và quản lý ngày càng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong th ời gian đầu do thị trường chứng khoán Việt Nam chư a sôi động, quy mô giao dịch còn nhỏ, các công ty chứng khoán kinh doanh sẽ chư a có lãi nhiều nên đ ể tiết kiệm có thể chỉ lắp đặt hệ thống tự động có công suất xử lý thông tin vừa phải, song phải là hệ thống mở để khi cần thiết có thể tăng ngay công suất. Cách làm này cho phép tiết kiệm chi phí khi thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán m à vẫn bảo đảm khả năng nâng cấp và phát triển liên tục của hệ thống tin học của công ty khi thị trường chứng khoán phát triển. 57
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau này, khi thị trường chứng khoán đã phát triển và các công ty ch ứng khoán Việt Nam đã đủ mạnh, Việt Nam nên chuyển sang ph ương thức tự xây dựng hệ thống tin học riêng nh ằm bảo đảm sự cạnh tranh cần thiết giữa các công ty và khuyến khích các công ty ch ứng khoán cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Về mô h ình h ệ thống trong thời gian đầu, hệ thống giao dịch thanh toán của trung tâm giao dịch kết nối trực tiếp với các trạm làm việc của công ty chứng khoán thông qua mạng nội bộ. Phác thảo sơ đồ hệ thống thông tin nội bộ. Về lâu dài khi thị trường phát triển, hệ thống thông tin và giao dịch của Sở giao dịch sẽ kết nối với công ty chứng khoán qua mạng diện rộng và các công ty chứng khoán có th ể trực tiếp giao dịch tại trụ sở của m ình. 3 .3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. 3 .3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty ch ứng khoán. Cơ sở pháp lí trực tiếp điều chỉnh việc thành lập và giám sát ho ạt động của các công ty ch ứng khoán là: - Lu ật Công ty (từ 1/1/2001 áp dụng Luật Doanh nghiệp) qui đ ịnh các nguyên tắc cơ b ản về việc thành lập, hoạt động và qu ản lí công ty (Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân); Luật Doanh nghiệp Nh à nước qui định các n guyên tắc cơ bản về việc th ành lập, hoạt động và quả lí Doanh nghiệp nhà nước; Lu ật Ngân h àng Nhà nước và Lu ật các tổ chức tín dụng qui dịnh các nguyên tắc cơ b ản về việc thành lập, hoạt động và quản lí Ngân h àng thương mại và các tổ chức tín dụng. 58
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Các lu ật nh ư Luật dân sự, Luật Thương m ại, Luật phá sản, Luật đầu tư nư ớc n goài, Lu ật hợp đồng quy đ ịnh quyền sở hữu về chứng khoán, phương thức chuyển giao quyền sở hữu n ày và vấn đề phá sản công ty chứng khoán. - Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ban hành ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, và các văn bản hư ớng dẫn, qui chế về thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán. Các văn b ản pháp lí n êu trên là n ền tảng pháp lí cơ b ản điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng, việc hình thành và ho ạt động của các chủ thể tham gia th ị trường chứng khoán nói chung và công t y chứng khoán nói riêng. Tuy nhiên, ở chừng mực nhất đ ịnh, các văn b ản pháp lí nêu trên còn thiếu sự đồng bộ và nh ất quán trong việc điều chỉnh các vấn đ ề liên quan đ ến hoạt động chứng khoán nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. Một trong những vấn đề lớn về pháp lí đối với hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán là khung pháp lí điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, thâu tóm, mua bán công ty, phá sản, giải thể và thanh lí công ty...ở mặt này, khung pháp lí ở Việt Nam còn nhiều điểm bất đồng. Ví dụ: Luật dân sự không cho phép bán tài sản khi chưa thuộc quyền sở hữu của người bán, như vậy chúng ta cũng không thể cho phép công ty chứng khoán, nhà đầu tư thực hiện hoạt động bán khống; Luật doanh n ghiệp không có qui định rõ đ iều ch ỉnh việc thâu tóm, mua bán công ty và b ảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông thiểu số ở các công ty ty cổ phần; trong khi khung pháp lí về chứng khoán hiện đang ở mức nghị định, như Nghị đ ịnh 48/1998/NĐ-CP lại chưa qui định cụ thể và chi tiết về vấn đ ề này; h ay như luật phá sản coi tất cả các chủ nợ như nhau, không phân biệt, trong khi luật này ở các nước trên thế giới phân 59
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b iệt chủ nợ ra nhiều loại, trong đ ó các chủ nợ phụ trợ là lo ại h ình rất phổ biến và ảnh hưởng rất lớn đến việc phá sản của các công ty nói chung và công ty chứng khoán nói riêng; Bộ Luật hình sự ch ưa có qui định rõ ràng về các tội danh trong hoạt động của thị trường chứng khoán... Qua tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán 6 tháng vừa qua, chúng ta thấy cần thiết phải sớm nghiên cứu và chuẩn bị ban hành Lu ật về chứng khoán và giao d ịch chứng khoán để hoạt động kinh doanh chứng khoán có khung pháp lí đầy đủ và hoàn thiện hơn. Trong th ời gian trước mắt việc quy định các loại hình pháp nhân và th ể nhân tham gia kinh doanh chứng khoán là hết sức cần thiết. Nó phải dựa trên một số nguyên tắc sau: * Công ty ho ạt động kinh doanh chứng khoán phải là công ty cổ phần, công ty TNHH do các pháp nhân và thể nhân hợp pháp th ành lập. * Các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân h àng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, các công ty tài chính, công ty bảo h iểm trong n ước hoặc các Tổng công ty tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập ( hoặc liên doanh thành lập) công ty chứng khoán trực thuộc, hạch toán độc lập. * Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nư ớc ngoài muốn tham gia kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam phải th ành lập công ty chứng khoán liên doanh với công ty ch ứng khoán trong nước theo qui đ ịnh của Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trư ờng chứng khoán. Tỷ lệ phần vốn góp tối đa của bên n ước ngo ài 60
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong liên doanh sẽ được qui định phù hợp với điều kiện và kh ả năng cũng như yêu cầu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau này, tu ỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, UBCKNN có th ể qui định bổ sung các loại hình doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh chứng khoán phù hợp với sự phát triển của từng thời kì. 3 .3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện một cách công b ằng, trung thực, công khai, bảo vệ lợi ích của các nh à đ ầu tư và công chúng tham gia đ ầu tư, các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải chấp hành các quy định về đạo đức kinh doanh, quy định và h ạn mức áp dụng đối với kinh doanh về sử dụng vốn, chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất, chế độ kế toán và kiểm toán... do UBCKNN và sở giao dịch quy định. 3 .3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. Các th ị trường chứng khoán có nhiều cách xử lý khác nhau. Ví dụ Hàn Quốc đ ã sử dụng nhiều cách để thực hiện giám sát tài chính như: - Quy định về vốn (tài sản) thuần tối thiểu phải đạt mức nhất định (áp dụng từ năm 1962). Theo quy định n ày, vốn thuần tối thiểu (VTTT) được xác đ ịnh theo công thức sau: VTTT =Tổng tài sản - Tổng nợ - Tài sản không thuộc tài sản lưu động Nếu công ty chứng khoán không thoả mãn yêu cầu của quy định này thì công ty có th ể bị buộc ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giâý phép hoạt động. Điểm yếu của 61
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com qu y đ ịnh n ày là không phản ánh được giá trị thị trường của các tài sản thuộc công ty, do vậy không dự báo và quản lí được rủi ro đối với các tài sản thuộc công ty. Vì vậy, năm 1991 Hàn Quốc đã bỏ không áp dụng mô h ình này. - Qui định về chỉ số nợ áp dụng từ 1968 đến 1977. Theo qui đ ịnh này, chỉ số nợ (dept ratio) không được vượt quá mức nhất đ ịnh và được tính như sau: Chỉ số nợ = Tổng nợ/ (Vốn cổ phần + Vốn dự trữ cho hoạt động kinh doanh ). Nhược điểm của mô hình này là chỉ số nợ không phản ánh hết được tình hình tài chính của công ty, đồng thời việc khống chế tỷ lệ nợ có thể ảnh hưởng tới hoạt động của công ty, do chính sách huy đ ộng vốn của các công ty khác nhau. Từ n ăm 1998, Hàn Quốc áp dụng qui định về tỉ lệ vốn thuần bao gồm chỉ số vốn thuần nhằm đ ánh giá thực trạng tài chính và rủi ro kinh doanh mà công ty chứng khoán đ ang gặp phải và h ệ thống cảnh báo và giải pháp khắc phục. Theo qui định n ày, ch ỉ số vốn thuần là: Chỉ số vốn thuần = Vốn thuần / Tổng rủi ro. Trong đó: Vốn thuần = Tổng tài sản - Tổng nợ - Tài sản không thuộc tài sản lưu động. Tổng rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro tín dụng + Rủi ro cơ bản + Rủi ro bù trừ. Khi chỉ số vốn thuần của công ty chứng khoán xuống dưới mức qui định th ì tu ỳ thuộc vào mức độ cụ thể công ty ch ứng khoán phải tuân thủ các yêu cầu của Uỷ ban giám sát Tài chính Hàn Quốc đ ể giảm bớt rủi ro. 62
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một số thị trường khác thì áp dụng qui đ ịnh về vốn khả dụng điều chỉnh. Cũng như yêu cầu về tỷ lệ vốn ròng mà Hàn Quốc áp dụng, qui định về vốn khả dụng điều chỉnh được áp dụng nhằm yêu cầu các công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ môi giới và tự doanh phải có đủ nguồn tài sản có khả dụng có thể đáp ứng ngay yêu cầu của khách hàng. Qui định về vốn khả dụng được xem là qui định quan trọng nhất nhằm bảo đảm kh ả năng thanh toán và chi trả trong hoạt động của công ty chứng khoán. Yêu cầu về vốn khả dụng được nhiều n ước trên thế giới áp dụng nhằm bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán. Mãi đến năm 1944, Mỹ mới bắt đ ầu áp dụng qui chế này và n ăm 1976 Uỷ ban Chứng khoán Mỹ ban h ành qui ch ế về vốn khả dụng áp dụng thống nhất cho các công ty chứng khoán Mỹ. Hiện nay các công ty chứng khoán Mỹ phải bảo đ ảm lượng vốn khả dụng điều chỉnh tối thiểu ở mức 6.666% tổng dư nợ của công ty. Tại Thái Lan, sau khi một loạt các công ty tài chính - chứng khoán bị phá sản vào năm 1997, Uỷ ban chứng khoán Thái Lan b an hành qui ch ế vốn khả dụng điều chỉnh và b ắt đ ầu yêu cầu các công ty chứng khoán phải bảo đ ảm lượng vốn khả dụng đ iều chỉnh tối thiểu ở mức 3% tổng dư nợ của công ty và sẽ điều chỉnh yêu cầu này lên mức 7% vào n ăm 2001. Vốn khả dụng đ iều chỉnh là tổng mức vốn khả dụng của công ty chứng khoán sau khi đã điều chỉnh, bổ sung theo qui định của UBCKNN. Vốn khả dụng đ iều chỉnh của công ty chứng khoán thực tế là giá trị tài sản có kh ả dụng (tức là tài sản của công ty sẵn sàng chuyển đổi được ra tiền mặt trong một thời hạn nhất đ ịnh, thông thường trong thời hạn 1 tháng ) trừ đi tổng tài sản nợ của công ty. Khi tính giá trị tài sản khả dụng phải khấu trừ đ i một giá trị nhất định theo qui ch ế đ ể phòng trưòng h ợp giảm giá trị do biến động của giá chứng khoán trên th ị trường. 63
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ở Việt Nam, kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kinh doanh chứng khoán còn ít, m ặt khác kinh nghiệm của Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Hồng Kông cho thấy việc qui đ ịnh tỷ lệ nợ trên vốn mà vẫn bảo đ ảm hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty ch ứng khoán là hết sức khó kh ăn. Vì vậy, việc áp dụng quy đ ịnh về vốn khả dụng điều chỉnh đ ã được quy đ ịnh trong Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và th ị trường chứng khoán là bước đi h ợp lí. Tuy nhiên, quy định n ày yêu cầu công ty ch ứng khoán phải thường xuyên duy trì một lượng vốn khả dụng điều chỉnh tối thiểu ở mức 8% tổng dư n ợ của công ty là còn cao gây ảnh hư ởng đến lượng vốn cho hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. Tỷ lệ này cần được điều chỉnh lại xuống 6%. Theo Nghị đ ịnh 48/1998/NĐ-CP, UBCKNN cần nghiên cứu và hướng dẫn cụ thể cách tính vốn khả dụng điều chỉnh và cách thức xử lí các công ty chứng khoán vi phạm quy định này. 3 .3.2.2. Quy đ ịnh về việc trích lập quỹ dự ph òng vốn đ iều lệ. Quy định này yêu cầu công ty chứng khoán trong quá trình ho ạt động phải trích 5% lãi ròng hàng n ăm để lập quỹ dự phòng, bổ sung vốn điều lệ cho đến mức bằng 10% vốn đ iều lệ của công ty. Việc sử dụng quỹ n ày đ ược thực hiện theo quy định hiện h ành đối với loại h ình công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn. 3 .3.2.3. Quy đ ịnh về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. Để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, các quốc gia trên thế giới áp dụng nhiều biện pháp, trong đó b iện pháp cơ bản nhất là quy định yêu cầu công ty chứng khoán phải quản lí tách biệt tài khoản chứng khoán và tiền của khách hàng với chứng khoán và tiền của công ty. Theo quy đ ịnh này, công ty ch ứng khoán không được sử dụng tiền và chứng khoán của khách hàng vào các mực đích kinh doanh của công 64
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại NHTMCP á Châu
74 p | 353 | 189
-
Một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện quản lý nhân lực tại Điện lực Ba Đình
72 p | 296 | 138
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hàng Kênh
84 p | 171 | 75
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Xô
88 p | 115 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng Tân Cảng
108 p | 82 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp Quản lý dự án: Ứng dụng mô hình thông tin công trình BIM trong thi công hoàn thiện dự án Picity high-park tháp C1
115 p | 50 | 23
-
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú”
76 p | 82 | 18
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 6
8 p | 99 | 16
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 9
8 p | 76 | 15
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 7
8 p | 55 | 15
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 4
8 p | 52 | 10
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 1
8 p | 58 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ở Việt Nam
31 p | 15 | 8
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 5
8 p | 64 | 7
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 3
8 p | 53 | 7
-
Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 2
8 p | 59 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại Công ty cổ phần Giáo dục Quốc tế Việt Úc
93 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn