Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG<br />
Lê Thanh Đức*, Nguyễn Văn Trí**, Nguyễn Đức Công**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu-Mục đích : hội chứng chuyển hóa đã được xác định là yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Căn nguyên<br />
hội chứng chuyển hóa chính là tình trạng đề kháng insulin, do đó tỉ lệ mắc hội chứng này khá cao trên bệnh nhân<br />
đái tháo đường típ 2. Tuy nhiên, tỉ suất bệnh sẽ thay đổi theo từng chủng tộc và vùng địa lý. Vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Vĩnh Long.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 362 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện tỉnh<br />
Vĩnh Long, từ tháng 11/2008 đến tháng 8/2009. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF cụ<br />
thể bao gồm béo bụng và thêm 2 trong 4 tiêu chuẩn tăng huyết áp, tăng triglyceride, giảm HDL, rối loạn đường<br />
huyết đói.<br />
Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 59% và xu hướng tăng theo tuổi. Tỉ suất hội<br />
chứng chuyển hóa ở nữ gặp nhiều hơn nam. Tăng triglyceride chiếm tỉ lệ cao nhất 87,1%, tăng huyết áp, giảm<br />
HDL-C và béo bụng tỉ lệ gần tương đương, lần lượt 67,8%; 64,7%; 65%; trong đó 49,1% bệnh nhân có đủ 5<br />
tiêu chuẩn hội chứng chuyển hoá. Nguy cơ hội chứng chuyển hóa tỉ lệ thuận với tuổi, BMI, thành tố của hội<br />
chứng chuyển hoá.<br />
Kết luận: hội chứng chuyển hóa thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tỉ lệ thay đổi tùy theo<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán.<br />
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường típ 2, béo bụng, đề kháng insulin.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
METABOLIC SYNDROME IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN VINH LONG HOSPITAL<br />
Le Thanh Duc, Nguyen Van Tri, Nguyen Duc Cong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 270 - 275<br />
Background-Objectives: The relationship between metabolic syndrome and cardiovascular disease is<br />
well-etablished and consistent. The root cause of metabolic syndrome is insulin resistance, and it has a<br />
substantially increased in people with type 2 diabetes accordingly. However, the prevalence slightly varies in<br />
demographic and geographic conditions. We conducted a study to determine the prevalence of metabolic<br />
syndrome in Vinh Long hospital.<br />
Methods: A cross-sectional study of 362 subjects with type 2 diabetes in Vinh Long General Hospital from<br />
November 2008 to August 2009. Metabolic syndrome is defined according to the International Diabetes<br />
Federation (IDF) criteria, including abdominal obesity with at least two of high triglycerides, low high-density<br />
lipoprotein cholesterol, elevated blood pressure and high blood glucose.<br />
Results: The prevalence of metabolic syndrome using IDF criteria was 59% in subjects with type 2 diabetes,<br />
with higher rate in females than males. The highest proportion was hypertriglyceridaemia about 87.1%; rates of<br />
hypertension, decreased HDL-C and abdominal obesity was nearly equal 67.8%, 64.7%, 65% respectively. There<br />
was 49.1% patients meeting five criteria for the metabolic syndrome. The high prevalence of MS was associated<br />
with age, body mass index (BMI) and hypertension.<br />
* BV Đa Khoa Vĩnh Long, ** Bộ Môn Lão, ĐHYD TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Đức<br />
ĐT: 0913175182<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Email:<br />
<br />
271<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Conclusion: metabolic syndrome is extremely common in population of type 2 diabetes mellitus.<br />
Key words: metabolic syndrome, type 2 diabetes mellitus, abdominal obesity, insulin resistance<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng chuyển hóa bao gồm nhiều tình<br />
trạng như béo bụng-mỡ nội tạng, rối loạn đường<br />
huyết-tiền đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa<br />
lipid máu, tăng huyết áp. Nó được xác định như<br />
là yếu tố nguy cơ độc lập bệnh tim mạch và<br />
được cho rằng tồn tại trước khi xuất hiện bệnh<br />
đái tháo đường típ 2. Bệnh sinh của hội chứng<br />
này chủ yếu béo phì-béo bụng, đề kháng insulin<br />
và những tình trạng khác như cao tuổi, tình<br />
trạng tiền viêm, yếu tố tăng đông và vài yếu tố<br />
nội tiết(6). Phát hiện sớm hội chứng chuyển hóa<br />
và điều trị tích cực để làm giảm nguy cơ tim<br />
mạch lâu dài. Có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
hội chứng chuyển hoá như của tổ chức y tế thế<br />
giới WHO(2); chương trình giáo dục quốc gia về<br />
cholesterol NCEP – ATP III(5); hiệp hội nội tiết<br />
lâm sàng Hoa kỳ (AACE)(6); liên đoàn đái tháo<br />
đường Quốc tế (IDF)(1,16). Tỉ lệ và biểu hiện hội<br />
chứng chuyển hóa thay đổi theo từng chủng tộc<br />
và vùng địa lý, đặc biệt cao trên nhóm bệnh<br />
nhân đái tháo đường. Do đó, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ hội chứng<br />
chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF ở bệnh nhân đái<br />
tháo đường típ 2 tại bệnh viện Vĩnh Long.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Nghiệm pháp dung nạp glucose: đường<br />
huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200 mg/dL.<br />
Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo<br />
đường và đang điều trị thuốc hạ đường huyết<br />
hay insulin.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân đái tháo đường đang bị rối loạn<br />
chuyển hóa cấp.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường<br />
típ 1.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá(1)<br />
Béo phì trung tâm, tiêu chuẩn dành cho<br />
người Châu Á: vòng eo nam ≥ 90cm và nữ ≥<br />
80cm.<br />
Kết hợp 2 trong các yếu tố sau:<br />
Triglyceride ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc đã<br />
được chẩn đoán và đang điều trị đặc hiệu rối<br />
loạn lipid này.<br />
HDL - C < 1,03mmol/l (40mg/dl) đối với nam<br />
và < 1,29mmol/l (< 50mg/dl) đối với nữ hoặc đã<br />
được chẩn đoán và đang điều trị đặc hiệu rối<br />
loạn lipid này.<br />
Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥ 130mmHg,<br />
HA tâm trương ≥ 85mmHg, hoặc đã được chẩn<br />
đoán và điều trị THA.<br />
Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl)<br />
hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường típ 2.<br />
Định nghĩa biến số<br />
<br />
P = 0,62 từ nghiên cứu tác giả Mai Lê Hiệp(11).<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân mới được chẩn đoán đái tháo<br />
đường theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ(3):<br />
Đường huyết đói ≥ 126 mg/dL (≥ 7,0<br />
mmol/L); ít nhất 2 lần thử.<br />
Đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dL (≥ 11,1<br />
mmol/L), kèm triệu chứng tăng đường huyết.<br />
<br />
272<br />
<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index) =<br />
Trọng lượng cơ thể (kg)/ (chiều cao cơ thể<br />
(m))2(kg/m2)<br />
Bảng 1: Phân loại chỉ số khối cơ thể<br />
Phân loại<br />
Thiếu cân<br />
Bình thường<br />
Thừa cân<br />
Béo phì độ 1<br />
Béo phì độ 2<br />
Béo phì độ 3<br />
<br />
BMI (kg/ m2)<br />
< 18,5<br />
18,5 – 24,9<br />
25 – 29,9<br />
30 – 34,9<br />
35 – 39,9<br />
≥ 40<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Đo vòng eo: đo bằng thước dây không co dãn,<br />
có độ chính xác tới 1 cm. Người được đo đứng<br />
thẳng, cân đối, hai chân song song, hai bàn chân<br />
dạng cách nhau 8-10 cm, thở đều, đo vào lúc thở<br />
ra nhẹ tránh co cơ. Đo buổi sáng khi chưa ăn<br />
uống, đo theo mặt phẳng nằm ngang qua điểm<br />
giữa bờ dưới xương sườn và đỉnh mào chậu,<br />
thường đo ngang qua rốn. Đo hai lần vào giữa<br />
thì thở ra, lấy trị số trung bình. Nếu khác biệt<br />
giữa hai lần đo ≥ 2cm thì sẽ đo lần ba rồi lấy trị<br />
số trung bình của hai lần đo có trị số gần nhất.<br />
Béo bụng khi:vòng bụng nam ≥ 90 cm và vòng<br />
bụng nữ ≥ 80cm<br />
Đo huyết áp: trước khi đo huyết áp phải đảm<br />
bảo bệnh nhân được nghỉ ngơi trước đó ít nhất<br />
15 phút, không hút thuốc, uống rượu, cà phê<br />
trước đó ít nhất 60 phút.<br />
Đồng thời người khám phải giải thích để<br />
bệnh nhân yên tâm. Huyết áp được đo theo<br />
phương pháp Korotkoff. Phân độ huyết áp theo<br />
JNC VII.<br />
Bảng 2: Phân độ huyết áp theo JNC VII người ≥ 18<br />
tuổi<br />
Phân độ<br />
Bình thường<br />
Tiền THA<br />
THA độ I<br />
THA độ II<br />
THA tâm thu đơn độc<br />
<br />
HATT (mmHg)<br />
<br />
HATTr<br />
(mmHg)<br />
< 120<br />
< 80<br />
120 – 139 và/ hoặc 80 – 90<br />
140 – 159 và/ hoặc 90 – 99<br />
≥ 160 và/ hoặc ≥ 100<br />
≥ 140<br />
< 90<br />
<br />
Xử lý số liệu: nhập số liệu bằng phần mềm<br />
EpiData 3.1 và xử lý với phần mềm Stata 10.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian 9 tháng, chúng tôi thu thập<br />
được 363 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo<br />
tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 3: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân đái<br />
tháo đường típ 2<br />
Giới tính: Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi (±độ lệch chuẩn)<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
(N = 363)<br />
<br />
Phần trăm<br />
<br />
90<br />
273<br />
57,9 ± 11<br />
<br />
24,8<br />
75,2<br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
< 40<br />
40-49<br />
50-59<br />
60-69<br />
≥ 70<br />
Thời gian ĐTĐ<br />
Vòng eo Nam<br />
Nữ<br />
Béo bụng<br />
BMI<br />
1,7mmol/l chiếm tỉ lệ cao 83,5%.<br />
Giảm HDL – C ở bệnh nhân ĐTĐ giảm hoạt<br />
tính men lipoprotein lipase gây ứ đọng<br />
chylomecron, ít tạo ra phospholipid và ApoA1<br />
để tạo thành HDL. Thiếu ApoA1 làm giảm hoạt<br />
tính men lecithin-cholesteryl acyl-transferase<br />
làm giảm khả năng chuyên chở cholesterol tự do<br />
từ tế bào ngoại vi. Tăng hoạt tính men hepatic<br />
lipase làm thủy phân triglycerid từ HDL2 tạo<br />
HDL3 có kích thước nhỏ dễ bị dị hóa hơn. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ giảm HDL – C <<br />
0,9mmol/l chỉ là 9,9%.<br />
Nồng độ LDL – C huyết thanh ở bệnh đái<br />
tháo đường có thể bình thường nhưng tăng LDL<br />
nhỏ, đậm đặc do giảm hoạt tính của men<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lipoproterin lipase làm tăng VLDL giàu<br />
triglycerid, đây là tiền chất của LDL nhỏ đậm<br />
đặc. Tăng hoạt tính của men CETP và HL sẽ làm<br />
tăng tạo LDL nhỏ đậm đặc. Trong nghiên cứu<br />
này số trường hợp có nồng độ LDL – C > 3,4<br />
mmol/l chiếm 41%.<br />
Bảng 6: Tỉ lệ các kiểu tổ hợp tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
hội chứng chuyển hóa theo IDF<br />
(n = 214)<br />
n %<br />
Tăng VE + ĐTĐ và tăng huyết áp<br />
1 0,5<br />
Tăng VE + ĐTĐ và giảm HDL –C<br />
4 1,9<br />
Tăng VE + ĐTĐ và tăng triglycerid<br />
15 7,0<br />
Tăng VE + ĐTĐ + giảm HDL –C và tăng huyết áp 11 5,1<br />
Tăng VE + ĐTĐ + tăng triglycerid và giảm HDL-C 33 15,4<br />
Tăng VE + ĐTĐ + tăng triglycerid và tăng huyết 45 21,0<br />
áp<br />
Đủ 5 tiêu chuẩn<br />
105 49,1<br />
Các kiểu tổ hợp<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chẩn đoán hội<br />
chứng chuyển hoá ngoài tiêu chuẩn vòng eo là<br />
bắt buộc, bệnh nhân đã đủ tiêu chuẩn đường<br />
huyết, nên chỉ xét đến tiêu chuẩn là huyết áp,<br />
triglycerid, HDL – C. Chúng tôi nhận thấy:<br />
Triglycerid ≥ 1,7mmol/l chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
92,5%, huyết áp ≥ 135/85mmHg chiếm tỉ lệ<br />
75,7% và thấp nhất là HDL – C (< 1,03mmol/l ở<br />
nam và < 1,26mmol/l ở nữ) chiếm 71,5%. Trong<br />
nghiên cứu của Nguyễn Thành Công(13) quan<br />
sát 608 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại<br />
Trung tâm chẩn đoán y khoa nhận thấy: các<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán để tạo ra HCCH, trong<br />
đó cao nhất là tăng huyết áp 84,5%, kế đến<br />
giảm HDL – C (70,3%), tăng triglycerid<br />
(63,2%), tăng vòng eo (76,7%). Một nghiên cứu<br />
khác của Mohsen(12) thì tăng huyết áp, tăng<br />
triglycerid, giảm HDL – C gần tương đương (tỉ<br />
lệ lần lượt 88,4%; 87,1%; 88,3%).<br />
Kết quả nghiên cứu Framingham cho thấy<br />
25% đối tượng có HCCH có nguy cơ bệnh tim<br />
mạch, 20% nguy cơ bệnh mạch vành trong 5<br />
năm tiếp theo, đột quỵ não tăng 3 lần. Tỉ lệ tử<br />
vong ở đối tượng có HCCH tăng cao (12% so<br />
với 2,2%).<br />
Đối tượng có HCCH có đủ 5 tiêu chuẩn<br />
trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao 49,1%. Đây<br />
<br />
275<br />
<br />