Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ TRÊN BỆNH NHÂN<br />
VIÊM GAN VIRÚT C MẠN<br />
Ngô Hồng Thanh Trúc*, Trần Kim Trang*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Việc phát hiện sớm và điều trị tích cực Hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngoài ngăn chận biến<br />
chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2, còn đặc biệt có ý nghĩa trên đối tượng nhiễm vi rút viêm gan (VRVG)<br />
C mạn vì ảnh hưởng rất lớn đến việc đáp ứng điều trị VRVG.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C.<br />
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 3-7/2010 trên 103 người có anti HCV(+),<br />
chưa điều trị thuốc chống vi rút viêm gan C. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo NCEP ATP III áp<br />
dụng ở người Châu Á.<br />
Kết quả: Tỉ lệ HCCH ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C là 34,0%. HDL-C thấp: 85,70%, vòng eo cao:<br />
77,1%, Triglycerid cao: 77,1%, tăng huyết áp: 67,7%, đường huyết cao: 51,4%. 45,7% bệnh nhân có 3 yếu tố,<br />
thường nhất là “ tăng vòng eo– tăng Triglycerid –giảm HDL-C ”.<br />
Kết luận: Cần lưu tâm đến hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C.<br />
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, nhiễm vi rút viêm gan C.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
METABOLIC SYNDROME AMONG CHRONIC HEPATITIS C VIRUS – INFECTED SUBJECTS<br />
Ngo Hong Thanh Truc, Tran Kim Trang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 43- 47<br />
Background: Early diagnosis and vigorous treatment for metabolic syndrome not only prevent progression<br />
to cardiovascular complications and diabetes but also have signification in chronic hepatitis C virus host by<br />
affecting treatment response to virus.<br />
Objective: To determine prevalence and characteristic of metabolic syndrome among individuals infected<br />
with HCV.<br />
Method: Cross – sectional survey was carried out during March – July 2010 to investigate 103 previously<br />
untreated patients with anti HCV (+).Asian modified NCEPT ATPIII criteria of the metabolic syndrome was<br />
applied.<br />
Result:The prevalence of hepatitis C virus host acquired metabolic syndrome was 34%. Low HDL-C level<br />
85.7%, high triglycerid level 77.1%, hypertension 67.7%, fasting hyperglycemia 51.4%. 45.7% of patients had a<br />
combination of 3 metabolic factors which the most commonly was “ a large waistline- a high triglycerid level – a<br />
low HDL-C level”.<br />
Conclusion:Taking account of metabolic syndrome in hepatitis C virus host is nesessary.<br />
Keywords: Metabolic syndrome,hepatitis C infection.<br />
<br />
Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS BS.Trần Kim Trang_ ĐT.0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
43<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, các nhà khoa học nước ngoài đang<br />
quan tâm đến những yếu tố cấu thành HCCH<br />
trên bệnh nhân nhiễm VRVG C vì có mối liên<br />
quan giữa 2 tình trạng này về sinh bệnh học và<br />
hiệu quả điều trị. Thế nhưng ở Việt Nam, chúng<br />
tôi chưa tìm được công bố về tỉ lệ và đặc điểm<br />
của HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C. Đó<br />
chính là động lực thúc đẩy chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này.<br />
<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển<br />
hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C.<br />
<br />
- Suy chức năng thận; xơ gan có báng bụng.<br />
- Bệnh nhân đang dùng hormon thay thế.<br />
- Không đầy đủ xét nghiệm.<br />
<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số<br />
- Tuổi: 3 nhóm (20 – 39, 40 – 59, 60 – 70), biến<br />
số liên tục.<br />
- Giới: Biến nhị giá (nam, nữ), định tính.<br />
- Vòng eo(cm): Biến định lượng.<br />
- Huyết áp (mmHg): Biến định tính, nhị giá<br />
(có, không) và biến định lượng.<br />
- Đường huyết đói (mg%): Biến định lượng.<br />
- Lipid : TG, HDL-C (mg%). Biến định<br />
lượng.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- ALT: Biến định lượng.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
- HCV RNA: Biến định tính<br />
<br />
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
<br />
Nơi thực hiện<br />
Phòng khám viêm gan BV ĐHYDTPHCM cơ<br />
sở 1.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Tháng 3-7/2010.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Những người có anti HCV(+), chưa điều trị<br />
thuốc chống VRVG C.<br />
<br />
Cở mẫu<br />
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu<br />
tối thiểu là 92 người.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Phương pháp đo HA theo khuyến cáo 2008<br />
của Hội Tim Mạch Học Việt Nam về các bệnh lý<br />
tim mạch và chuyển hóa(3).<br />
Vòng eo được đo vào lúc bụng đói, tư thế<br />
đứng thẳng, trọng lượng dồn đều cả 2 chân,<br />
thước dây đặt song song với mặt đất, vị trí đo là<br />
nơi nhỏ nhất giữa cung sườn và mào chậu. Béo<br />
phì bụng tính theo tiêu chuẩn ATP III áp dụng<br />
cho vòng eo ở người Châu Á(11).<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán là béo bụng khi<br />
vòng eo ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam.<br />
<br />
Z²(1-α/2)=1,96 (theo bảng), với α là sai lầm<br />
loại 1 (= 0.05) độ tin cậy 95%<br />
<br />
Lấy máu vào buổi sáng sau khi bệnh nhân<br />
nhịn đói ít nhất 12 giờ. Tất cả xét nghiệm được<br />
thực hiện tại BV Đại Học Y Dược với máy:<br />
<br />
P= 0,61 (p là tỉ lệ có HCCH ở bệnh nhân<br />
nhiễm VRVG C, theo Grigorescu năm 2008 (8)<br />
<br />
- Cobas 6000, Architect Ci 8200: 2 chức năng<br />
sinh hóa và miễn dịch.<br />
<br />
d : sai số cho phép của p, được lấy là 0.1<br />
(10%)<br />
<br />
- Olympus AU 2700, Hitachi 917: máy sinh<br />
hóa.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
- Người có anti HCV(+) không đồng ý tham<br />
gia nghiên cứu<br />
- Bệnh nhân đã điều trị thuốc chống VRVG<br />
<br />
- Architect i200: máy xét nghiệm miễn dịch.<br />
<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
Nhập số liệu bằng chương trình EpiData 3.1.<br />
Xử lí bằng phần mềm thống kê Stata 10.<br />
<br />
C.<br />
- Có bệnh lý cấp tính.<br />
<br />
44<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Dùng thống kê mô tả và thống kê phân tích.<br />
Nhận định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p < 0.05.<br />
<br />
14.30%<br />
45.70%<br />
<br />
Bảng 1. Phương pháp phân tích đơn biến<br />
Biến định tính<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Trình bày<br />
<br />
Kiểm định sự khác Chi bình phương<br />
biệt thống kê<br />
Pearson hay<br />
Fisher test<br />
<br />
40%<br />
<br />
Biến định lượng<br />
Trung bình +/- độ<br />
lệch chuẩn<br />
T - test<br />
<br />
3 yếu tố<br />
<br />
Dạng phối hợp 4 yếu tố thường gặp nhất là:<br />
VE-THA-tăng TG -giảm HDL-C.<br />
Bảng 2. Giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình của<br />
các yếu tố trong HCCH<br />
Yếu tố<br />
<br />
100.00%<br />
80.00%<br />
60.00%<br />
40.00%<br />
20.00%<br />
0.00%<br />
<br />
20-39<br />
(n=1)<br />
<br />
40-59<br />
(n=28)<br />
<br />
60-70<br />
(n=6)<br />
<br />
Nam (n=16)<br />
<br />
6.30%<br />
<br />
87.50%<br />
<br />
6.20%<br />
<br />
Nữ (n=19)<br />
<br />
0.00%<br />
<br />
73.70%<br />
<br />
26.30%<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ HCCH theo tuổi và giới<br />
Với p = 0.187 (> 0.05), khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
100.00%<br />
80.00%<br />
60.00%<br />
40.00%<br />
20.00%<br />
<br />
Yếu tố 77.10%<br />
<br />
5 yếu tố<br />
<br />
Dạng phối hợp 3 yếu tố thường gặp nhất là<br />
VE - tăng TG - giảm HDL.<br />
<br />
103 bệnh nhân được khảo sát: nam<br />
45(43,7%), nữ 58(56,3%); tuổi trung bình là 49,6<br />
(± 9,1), nhỏ nhất 28, lớn nhất 70 tuổi. 35 người có<br />
HCCH(34%)<br />
<br />
VE<br />
(n=27)<br />
<br />
4 yếu tố<br />
<br />
Biểu đồ 3. Tỉ lệ số yếu tố trong HCCH<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
0.00%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TG<br />
(n=27)<br />
<br />
HDL-C<br />
(n=30)<br />
<br />
HA<br />
(n=23)<br />
<br />
ĐH<br />
(n=18)<br />
<br />
77.10%<br />
<br />
85.70%<br />
<br />
67.70%<br />
<br />
51.40%<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỉ lệ từng yếu tố của HCCH<br />
Thành phần HDL – C thấp chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất (85,7 %).<br />
<br />
VE (cm)<br />
Nữ<br />
Nam<br />
ĐH (mg/dL)<br />
HA (mmHg):<br />
Tâm thu<br />
Tâm trương<br />
TG (mg/dL)<br />
HDL-C (mg/dL)<br />
Nữ<br />
Nam<br />
<br />
Trị số trung bình (± độ Thấp nhất-cao<br />
lệch chuẩn)<br />
nhất<br />
88,1 ± 6,4<br />
85,4 ± 7,1<br />
76 – 103<br />
91,1 ± 4,9<br />
78 – 97<br />
129,4 ± 73<br />
84 – 487<br />
132,4 ± 15,5<br />
85,3 ± 12,1<br />
230 ± 219<br />
37,4 ± 11,9<br />
42,4 ± 11,4<br />
31,6 ± 9,7<br />
<br />
90 – 160<br />
60 – 120<br />
61 – 1295<br />
23 – 66<br />
11 – 54<br />
<br />
Bảng 3. Giá trị trung bình của các yếu tố ở người có<br />
và không có HCCH<br />
Trị trung bình<br />
(± độ lệch<br />
chuẩn)<br />
Tuổi (năm)<br />
VE (cm)<br />
Đường huyết<br />
HAtâm thu<br />
HAtâm trương<br />
<br />
HCCH<br />
(+) (n = 35)<br />
<br />
HCCH<br />
(-) (n = 68)<br />
<br />
P<br />
<br />
52,9 (± 7,5)<br />
88,1 (± 6,4)<br />
129,4 (±73,0)<br />
132± 2,6<br />
85,3±2,3<br />
<br />
47,9 (±9,4)<br />
77,9 (±8,2)<br />
101,5 (±22.7)<br />
122±2,3<br />
77,6±1,6<br />
<br />
0,006<br />
0,000<br />
0,030<br />
0,010<br />
0,005<br />
<br />
Triglyceride<br />
HDL-C<br />
<br />
230 (±219)<br />
37,4 (± 11,9)<br />
<br />
100,9 (±33,4)<br />
45,3 (± 11)<br />
<br />
0,001<br />
0,001<br />
<br />
Khác biệt có ý nghĩa thống kê của từng yếu<br />
tố khảo sát giữa nhóm có và không có HCCH.<br />
Bảng 4. Đặc điểm thông số vi rút ở người có và<br />
không có HCCH<br />
HCCH(+)<br />
(n = 35)<br />
Định lượng HCV RNA :n%<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
HCCH(-)<br />
(n= 68)<br />
<br />
p<br />
0,54<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
HCV RNA (+)<br />
HCV RNA (-)<br />
HCV- RNA: (n %)<br />
Cao<br />
Thấp<br />
Típ : (n %)<br />
Genotype 1<br />
Genotype 2<br />
Genotype 6<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
32 (91,4 %)<br />
3 (8,6 %)<br />
<br />
58 (85,3 %)<br />
10 (14,7 %)<br />
<br />
17 (36,9 %)<br />
13 (31,7 %)<br />
(n = 29)<br />
17 (38,6 %)<br />
7 (46,7 %)<br />
5 (33,3 %)<br />
<br />
0,60<br />
29 (63,1 %)<br />
28 (68,3 %)<br />
(n = 45)<br />
0,760<br />
27 (61,4 %)<br />
8 (53,3 %)<br />
10 (66,7 %)<br />
<br />
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 5. Liên quan giữa các yếu tố trong HCCH với<br />
nồng độ VRVG C<br />
HCV-RNA cao HCV-RNA thấp<br />
VE: n%<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
HA: (n%)<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
ĐH: (n%)<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
TG: (n%)<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
HDL-C: n%<br />
Thấp<br />
Không thấp<br />
<br />
P<br />
<br />
16(45,7%)<br />
30 (57,7%)<br />
<br />
19(54,3%)<br />
22(42,3%)<br />
<br />
0,27<br />
<br />
20(60,6%)<br />
26(48,2%)<br />
<br />
13(39,4%)<br />
28(51,8%)<br />
<br />
0,26<br />
<br />
14(60,9%)<br />
32 (50%)<br />
<br />
9 (39,1%)<br />
32 (50%)<br />
<br />
0,46<br />
<br />
18(62,1%)<br />
28(48,3%)<br />
<br />
11(37,9%)<br />
30(51,7%)<br />
<br />
0,22<br />
<br />
32(55,2%)<br />
14(48,3%)<br />
<br />
26(44,8%)<br />
15(51,7%)<br />
<br />
0,54<br />
<br />
Tương tự như yếu tố tuổi, thì yếu tố giới<br />
tính cũng được đưa vào thang điểm<br />
Framingham để đánh giá nguy cơ bị bệnh mạch<br />
vành trong 10 năm tới. Theo thang điểm này thì<br />
nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành<br />
trong 10 năm tới cao hơn nữ giới nếu cùng yếu<br />
tố nguy cơ(2)<br />
<br />
Tần suất HCCH ở BN nhiễm VRVG C<br />
Bảng 6. Tỉ lệ HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C<br />
Tác giả<br />
<br />
Không có mối liên quan giữa các yếu tố<br />
trong HCCH và nồng độ vi rút C trong máu.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dân số học mẫu nghiên cứu:<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung<br />
bình của các bệnh nhân nhiễm VRVG C là 49,1 ±<br />
9,1, có thể do VRVG C ít lây từ mẹ sang con,<br />
phần lớn bệnh nhân thường bị nhiễm lúc lớn<br />
tuổi và triệu chứng thường diễn ra âm thầm,<br />
nên ít khi được phát hiện sớm.<br />
Trong điều trị VGVRC mạn, tuổi cũng là<br />
một yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng vi rút lâu<br />
dài. ≤ 40 tuổi thì khả năng đáp ứng điều trị càng<br />
cao và ngược lại(5). Hơn nữa, tuổi còn là yếu tố<br />
nguy cơ bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh tim<br />
mạch 10 năm gia tăng theo tuổi(2).<br />
<br />
46<br />
<br />
Các tác giả chưa thống nhất về giá trị tiên<br />
đoán của yếu tố giới tính. T. Poynard và Mac<br />
Hutchison nhận thấy ngoài yếu tố: tuổi, chưa bị<br />
xơ hóa gan, genotype và nồng độ vi rút thì giới<br />
nữ được xem là yếu tố có giá trị tiên đoán đáng<br />
kể về khả năng đáp ứng với điều trị. Tại Việt<br />
Nam, Phạm Thị Thu Thủy và Võ Ngọc Quốc<br />
Minh chưa nhận thấy giới tính có ảnh hưởng rõ<br />
ràng(5).<br />
<br />
N<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Tỉ lệ HCCH<br />
<br />
Huang(10)<br />
<br />
93 Nhiễm VRVG 24,7 %(theo ATP III)<br />
C<br />
Hanouneh(9) 228 VGVR C mạn 26 % (theo ATP III)<br />
Grigorescu(8) 152 VGVR C mạn 61,4 %(theo IDF)<br />
Nghiên cứu 103 Nhiễm VRVG 34% (theo NCEP ATP<br />
này<br />
C<br />
III châu Á)<br />
<br />
Chưa tìm được số liệu trong nước về tỉ lệ<br />
HCCH trên đối tượng nhiễm VRVG C nên<br />
chúng tôi không thể so sánh. Sự khác biệt kết<br />
quả với các tác giả ngoài nước có thể do tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán, đặc điểm chủng tộc, tập quán<br />
sinh hoạt, độ tuổi trung bình, cỡ mẫu nghiên<br />
cứu.<br />
<br />
Tỉ lệ từng yều tố của HCCH<br />
Đường huyết là thành phần của HCCH, và<br />
được chứng minh là có liên quan với nhiễm<br />
VRVG C đồng thời ảnh hưởng đến đáp ứng<br />
điều trị thuốc kháng vi rút với phác đồ điều trị<br />
với IFN và Ribavirin. Kháng insulin được ghi<br />
nhận là có tỉ lệ cao ở bệnh nhân VGVR C. Trong<br />
một nghiên cứu ở Hoa Kỳ, tuổi > 40, tỉ lệ bệnh<br />
ĐTĐ ở bệnh nhân VGVR C ba lần nhiều hơn là<br />
nhóm không nhiễm VRVG C(1)<br />
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu<br />
chứng minh mối liên quan của lipid máu trên<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
bệnh nhân nhiễm VRVG C(6,7). Theo nghiên cứu<br />
của chúng tôi, tỉ lệ của yếu tố thường gặp nhất<br />
trong những người có HCCH là: giảm HDL-C,<br />
gồm 30/35 người (chiếm tỉ lệ 85,7%); kế đến là<br />
yếu tố tăng TG và tăng VE, với tỉ lệ là 27/35<br />
người (chiếm tỉ lệ 77,1%).<br />
<br />
điều trị thuốc chống vi rút bằng phác đồ PegINF và Ribavirin.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Dạng phối hợp thường gặp của HCCH<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dạng phối<br />
hợp 4 yếu tố chiếm tỉ lệ khá cao (40%), điều này<br />
cũng có nghĩa là khả năng xảy ra biến cố tim<br />
mạch lớn hơn người không nhiễm VRVG C.<br />
Qua đó, cho thấy HCCH trên đối tượng bệnh<br />
nhân nhiễm VRVG C thực sự cần được quan<br />
tâm vì không những ảnh hưởng xấu đến hiệu<br />
quả điều trị thuốc chống vi rút mà còn tác động<br />
lớn đến biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong do<br />
biến cố này.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân<br />
nhiễm vi rút viêm gan C khá cao (34%), tập<br />
trung nhiều ở nhóm 40–50 tuổi. Do đó cần phát<br />
hiện sớm và điều trị tích cực HCCH trên đối<br />
tượng bệnh nhân này vì ngoài việc ngăn chận<br />
biến chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2,<br />
còn đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đến việc đáp ứng<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Nguyễn Hữu Chí (2009). Ảnh hưởng của gan nhiễm mỡ và tiểu<br />
đường trên điều trị bệnh VGSV C mạn tính. Điều trị bệnh viêm<br />
gan siêu vi c mạn tính. Nhà xuất bản Y học, tr. 112-138<br />
Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Tăng huyết áp ở người lớn.<br />
Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà<br />
xuất bản Y học, tr. 239-240<br />
Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo về chẩn đoán<br />
và điều trị rối loạn lipid máu. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý<br />
tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, tr. 478.<br />
Trương Xuân Liên (1994). Tình hình nhiễm virút viêm gan C tại<br />
TP Hồ Chí Minh. Luận án Phó tiến sĩ, Hà nội.<br />
Võ Ngọc Quốc Minh (2003). Đáp ứng điều trị nhiễm siêu vi<br />
viêm gan C mạn tính với công thức phối hợp IFN + ribavirin.<br />
Luận văn thạc sĩ y học.<br />
Dai; Chuang; Ho (2008). Associations between hepatitis C<br />
viremia and low serum triglyceride and cholesterol levels: a<br />
community-based study. J Hepatol, 49(1), pp. 9-16.<br />
Dai; Huang (2007). Links between triglyceride levels, hepatitis C<br />
virus infection and diabetes. Gut, 56(8), pp. 1167-1168.<br />
Grigorescu; Radu; Crisan (2008). Metabolic syndrome, insulin<br />
resistance and adiponectin level in patients with chronic hepatitis<br />
C. J Gastrointestin Liver Dis, 17(2), pp. 147-154.<br />
Hanouneh; Feldstein; Lopez (2008). Clinical significance of<br />
metabolic syndrome in the setting of chronic hepatitis C virus<br />
infection. Clin Gastroenterol Hepatol, 6(5), pp. 584-589.<br />
Huang; Chuang;Yu (2009). Hepatitis C virus infection and<br />
metabolic syndrome---a community-based study in an endemic<br />
area of Taiwan. Kaohsiung J Med Sci, 25(6), 299-305.<br />
Syndrome (2005). An American Heart Association /National<br />
Heart, Lung and Blood Institute Scientific Statement. Circulation<br />
2005(112), pp. 2735-2752.<br />
<br />
47<br />
<br />