intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân viêm gan virút C mạn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C. Nghiên cứu tiến hành phân tích từ tháng 3-7/2010 trên 103 người có anti HCV(+), chưa điều trị thuốc chống vi rút viêm gan C.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân viêm gan virút C mạn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ TRÊN BỆNH NHÂN<br /> VIÊM GAN VIRÚT C MẠN<br /> Ngô Hồng Thanh Trúc*, Trần Kim Trang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Việc phát hiện sớm và điều trị tích cực Hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngoài ngăn chận biến<br /> chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2, còn đặc biệt có ý nghĩa trên đối tượng nhiễm vi rút viêm gan (VRVG)<br /> C mạn vì ảnh hưởng rất lớn đến việc đáp ứng điều trị VRVG.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C.<br /> Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 3-7/2010 trên 103 người có anti HCV(+),<br /> chưa điều trị thuốc chống vi rút viêm gan C. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo NCEP ATP III áp<br /> dụng ở người Châu Á.<br /> Kết quả: Tỉ lệ HCCH ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C là 34,0%. HDL-C thấp: 85,70%, vòng eo cao:<br /> 77,1%, Triglycerid cao: 77,1%, tăng huyết áp: 67,7%, đường huyết cao: 51,4%. 45,7% bệnh nhân có 3 yếu tố,<br /> thường nhất là “ tăng vòng eo– tăng Triglycerid –giảm HDL-C ”.<br /> Kết luận: Cần lưu tâm đến hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C.<br /> Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, nhiễm vi rút viêm gan C.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> METABOLIC SYNDROME AMONG CHRONIC HEPATITIS C VIRUS – INFECTED SUBJECTS<br /> Ngo Hong Thanh Truc, Tran Kim Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 43- 47<br /> Background: Early diagnosis and vigorous treatment for metabolic syndrome not only prevent progression<br /> to cardiovascular complications and diabetes but also have signification in chronic hepatitis C virus host by<br /> affecting treatment response to virus.<br /> Objective: To determine prevalence and characteristic of metabolic syndrome among individuals infected<br /> with HCV.<br /> Method: Cross – sectional survey was carried out during March – July 2010 to investigate 103 previously<br /> untreated patients with anti HCV (+).Asian modified NCEPT ATPIII criteria of the metabolic syndrome was<br /> applied.<br /> Result:The prevalence of hepatitis C virus host acquired metabolic syndrome was 34%. Low HDL-C level<br /> 85.7%, high triglycerid level 77.1%, hypertension 67.7%, fasting hyperglycemia 51.4%. 45.7% of patients had a<br /> combination of 3 metabolic factors which the most commonly was “ a large waistline- a high triglycerid level – a<br /> low HDL-C level”.<br /> Conclusion:Taking account of metabolic syndrome in hepatitis C virus host is nesessary.<br /> Keywords: Metabolic syndrome,hepatitis C infection.<br /> <br />  Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS BS.Trần Kim Trang_ ĐT.0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, các nhà khoa học nước ngoài đang<br /> quan tâm đến những yếu tố cấu thành HCCH<br /> trên bệnh nhân nhiễm VRVG C vì có mối liên<br /> quan giữa 2 tình trạng này về sinh bệnh học và<br /> hiệu quả điều trị. Thế nhưng ở Việt Nam, chúng<br /> tôi chưa tìm được công bố về tỉ lệ và đặc điểm<br /> của HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C. Đó<br /> chính là động lực thúc đẩy chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này.<br /> <br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển<br /> hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C.<br /> <br /> - Suy chức năng thận; xơ gan có báng bụng.<br /> - Bệnh nhân đang dùng hormon thay thế.<br /> - Không đầy đủ xét nghiệm.<br /> <br /> Liệt kê và định nghĩa biến số<br /> - Tuổi: 3 nhóm (20 – 39, 40 – 59, 60 – 70), biến<br /> số liên tục.<br /> - Giới: Biến nhị giá (nam, nữ), định tính.<br /> - Vòng eo(cm): Biến định lượng.<br /> - Huyết áp (mmHg): Biến định tính, nhị giá<br /> (có, không) và biến định lượng.<br /> - Đường huyết đói (mg%): Biến định lượng.<br /> - Lipid : TG, HDL-C (mg%). Biến định<br /> lượng.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - ALT: Biến định lượng.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> - HCV RNA: Biến định tính<br /> <br /> Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> <br /> Nơi thực hiện<br /> Phòng khám viêm gan BV ĐHYDTPHCM cơ<br /> sở 1.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Tháng 3-7/2010.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Những người có anti HCV(+), chưa điều trị<br /> thuốc chống VRVG C.<br /> <br /> Cở mẫu<br /> Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu<br /> tối thiểu là 92 người.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phương pháp đo HA theo khuyến cáo 2008<br /> của Hội Tim Mạch Học Việt Nam về các bệnh lý<br /> tim mạch và chuyển hóa(3).<br /> Vòng eo được đo vào lúc bụng đói, tư thế<br /> đứng thẳng, trọng lượng dồn đều cả 2 chân,<br /> thước dây đặt song song với mặt đất, vị trí đo là<br /> nơi nhỏ nhất giữa cung sườn và mào chậu. Béo<br /> phì bụng tính theo tiêu chuẩn ATP III áp dụng<br /> cho vòng eo ở người Châu Á(11).<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là béo bụng khi<br /> vòng eo ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam.<br /> <br /> Z²(1-α/2)=1,96 (theo bảng), với α là sai lầm<br /> loại 1 (= 0.05) độ tin cậy 95%<br /> <br /> Lấy máu vào buổi sáng sau khi bệnh nhân<br /> nhịn đói ít nhất 12 giờ. Tất cả xét nghiệm được<br /> thực hiện tại BV Đại Học Y Dược với máy:<br /> <br /> P= 0,61 (p là tỉ lệ có HCCH ở bệnh nhân<br /> nhiễm VRVG C, theo Grigorescu năm 2008 (8)<br /> <br /> - Cobas 6000, Architect Ci 8200: 2 chức năng<br /> sinh hóa và miễn dịch.<br /> <br /> d : sai số cho phép của p, được lấy là 0.1<br /> (10%)<br /> <br /> - Olympus AU 2700, Hitachi 917: máy sinh<br /> hóa.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lọai trừ<br /> - Người có anti HCV(+) không đồng ý tham<br /> gia nghiên cứu<br /> - Bệnh nhân đã điều trị thuốc chống VRVG<br /> <br /> - Architect i200: máy xét nghiệm miễn dịch.<br /> <br /> Phương pháp phân tích số liệu<br /> Nhập số liệu bằng chương trình EpiData 3.1.<br /> Xử lí bằng phần mềm thống kê Stata 10.<br /> <br /> C.<br /> - Có bệnh lý cấp tính.<br /> <br /> 44<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Dùng thống kê mô tả và thống kê phân tích.<br /> Nhận định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0.05.<br /> <br /> 14.30%<br /> 45.70%<br /> <br /> Bảng 1. Phương pháp phân tích đơn biến<br /> Biến định tính<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Trình bày<br /> <br /> Kiểm định sự khác Chi bình phương<br /> biệt thống kê<br /> Pearson hay<br /> Fisher test<br /> <br /> 40%<br /> <br /> Biến định lượng<br /> Trung bình +/- độ<br /> lệch chuẩn<br /> T - test<br /> <br /> 3 yếu tố<br /> <br /> Dạng phối hợp 4 yếu tố thường gặp nhất là:<br /> VE-THA-tăng TG -giảm HDL-C.<br /> Bảng 2. Giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình của<br /> các yếu tố trong HCCH<br /> Yếu tố<br /> <br /> 100.00%<br /> 80.00%<br /> 60.00%<br /> 40.00%<br /> 20.00%<br /> 0.00%<br /> <br /> 20-39<br /> (n=1)<br /> <br /> 40-59<br /> (n=28)<br /> <br /> 60-70<br /> (n=6)<br /> <br /> Nam (n=16)<br /> <br /> 6.30%<br /> <br /> 87.50%<br /> <br /> 6.20%<br /> <br /> Nữ (n=19)<br /> <br /> 0.00%<br /> <br /> 73.70%<br /> <br /> 26.30%<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỉ lệ HCCH theo tuổi và giới<br /> Với p = 0.187 (> 0.05), khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> 100.00%<br /> 80.00%<br /> 60.00%<br /> 40.00%<br /> 20.00%<br /> <br /> Yếu tố 77.10%<br /> <br /> 5 yếu tố<br /> <br /> Dạng phối hợp 3 yếu tố thường gặp nhất là<br /> VE - tăng TG - giảm HDL.<br /> <br /> 103 bệnh nhân được khảo sát: nam<br /> 45(43,7%), nữ 58(56,3%); tuổi trung bình là 49,6<br /> (± 9,1), nhỏ nhất 28, lớn nhất 70 tuổi. 35 người có<br /> HCCH(34%)<br /> <br /> VE<br /> (n=27)<br /> <br /> 4 yếu tố<br /> <br /> Biểu đồ 3. Tỉ lệ số yếu tố trong HCCH<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> 0.00%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TG<br /> (n=27)<br /> <br /> HDL-C<br /> (n=30)<br /> <br /> HA<br /> (n=23)<br /> <br /> ĐH<br /> (n=18)<br /> <br /> 77.10%<br /> <br /> 85.70%<br /> <br /> 67.70%<br /> <br /> 51.40%<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỉ lệ từng yếu tố của HCCH<br /> Thành phần HDL – C thấp chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất (85,7 %).<br /> <br /> VE (cm)<br /> Nữ<br /> Nam<br /> ĐH (mg/dL)<br /> HA (mmHg):<br /> Tâm thu<br /> Tâm trương<br /> TG (mg/dL)<br /> HDL-C (mg/dL)<br /> Nữ<br /> Nam<br /> <br /> Trị số trung bình (± độ Thấp nhất-cao<br /> lệch chuẩn)<br /> nhất<br /> 88,1 ± 6,4<br /> 85,4 ± 7,1<br /> 76 – 103<br /> 91,1 ± 4,9<br /> 78 – 97<br /> 129,4 ± 73<br /> 84 – 487<br /> 132,4 ± 15,5<br /> 85,3 ± 12,1<br /> 230 ± 219<br /> 37,4 ± 11,9<br /> 42,4 ± 11,4<br /> 31,6 ± 9,7<br /> <br /> 90 – 160<br /> 60 – 120<br /> 61 – 1295<br /> 23 – 66<br /> 11 – 54<br /> <br /> Bảng 3. Giá trị trung bình của các yếu tố ở người có<br /> và không có HCCH<br /> Trị trung bình<br /> (± độ lệch<br /> chuẩn)<br /> Tuổi (năm)<br /> VE (cm)<br /> Đường huyết<br /> HAtâm thu<br /> HAtâm trương<br /> <br /> HCCH<br /> (+) (n = 35)<br /> <br /> HCCH<br /> (-) (n = 68)<br /> <br /> P<br /> <br /> 52,9 (± 7,5)<br /> 88,1 (± 6,4)<br /> 129,4 (±73,0)<br /> 132± 2,6<br /> 85,3±2,3<br /> <br /> 47,9 (±9,4)<br /> 77,9 (±8,2)<br /> 101,5 (±22.7)<br /> 122±2,3<br /> 77,6±1,6<br /> <br /> 0,006<br /> 0,000<br /> 0,030<br /> 0,010<br /> 0,005<br /> <br /> Triglyceride<br /> HDL-C<br /> <br /> 230 (±219)<br /> 37,4 (± 11,9)<br /> <br /> 100,9 (±33,4)<br /> 45,3 (± 11)<br /> <br /> 0,001<br /> 0,001<br /> <br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê của từng yếu<br /> tố khảo sát giữa nhóm có và không có HCCH.<br /> Bảng 4. Đặc điểm thông số vi rút ở người có và<br /> không có HCCH<br /> HCCH(+)<br /> (n = 35)<br /> Định lượng HCV RNA :n%<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> HCCH(-)<br /> (n= 68)<br /> <br /> p<br /> 0,54<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> HCV RNA (+)<br /> HCV RNA (-)<br /> HCV- RNA: (n %)<br /> Cao<br /> Thấp<br /> Típ : (n %)<br /> Genotype 1<br /> Genotype 2<br /> Genotype 6<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> 32 (91,4 %)<br /> 3 (8,6 %)<br /> <br /> 58 (85,3 %)<br /> 10 (14,7 %)<br /> <br /> 17 (36,9 %)<br /> 13 (31,7 %)<br /> (n = 29)<br /> 17 (38,6 %)<br /> 7 (46,7 %)<br /> 5 (33,3 %)<br /> <br /> 0,60<br /> 29 (63,1 %)<br /> 28 (68,3 %)<br /> (n = 45)<br /> 0,760<br /> 27 (61,4 %)<br /> 8 (53,3 %)<br /> 10 (66,7 %)<br /> <br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 5. Liên quan giữa các yếu tố trong HCCH với<br /> nồng độ VRVG C<br /> HCV-RNA cao HCV-RNA thấp<br /> VE: n%<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> HA: (n%)<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> ĐH: (n%)<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> TG: (n%)<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> HDL-C: n%<br /> Thấp<br /> Không thấp<br /> <br /> P<br /> <br /> 16(45,7%)<br /> 30 (57,7%)<br /> <br /> 19(54,3%)<br /> 22(42,3%)<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 20(60,6%)<br /> 26(48,2%)<br /> <br /> 13(39,4%)<br /> 28(51,8%)<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 14(60,9%)<br /> 32 (50%)<br /> <br /> 9 (39,1%)<br /> 32 (50%)<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 18(62,1%)<br /> 28(48,3%)<br /> <br /> 11(37,9%)<br /> 30(51,7%)<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 32(55,2%)<br /> 14(48,3%)<br /> <br /> 26(44,8%)<br /> 15(51,7%)<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> Tương tự như yếu tố tuổi, thì yếu tố giới<br /> tính cũng được đưa vào thang điểm<br /> Framingham để đánh giá nguy cơ bị bệnh mạch<br /> vành trong 10 năm tới. Theo thang điểm này thì<br /> nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành<br /> trong 10 năm tới cao hơn nữ giới nếu cùng yếu<br /> tố nguy cơ(2)<br /> <br /> Tần suất HCCH ở BN nhiễm VRVG C<br /> Bảng 6. Tỉ lệ HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C<br /> Tác giả<br /> <br /> Không có mối liên quan giữa các yếu tố<br /> trong HCCH và nồng độ vi rút C trong máu.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số học mẫu nghiên cứu:<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung<br /> bình của các bệnh nhân nhiễm VRVG C là 49,1 ±<br /> 9,1, có thể do VRVG C ít lây từ mẹ sang con,<br /> phần lớn bệnh nhân thường bị nhiễm lúc lớn<br /> tuổi và triệu chứng thường diễn ra âm thầm,<br /> nên ít khi được phát hiện sớm.<br /> Trong điều trị VGVRC mạn, tuổi cũng là<br /> một yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng vi rút lâu<br /> dài. ≤ 40 tuổi thì khả năng đáp ứng điều trị càng<br /> cao và ngược lại(5). Hơn nữa, tuổi còn là yếu tố<br /> nguy cơ bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh tim<br /> mạch 10 năm gia tăng theo tuổi(2).<br /> <br /> 46<br /> <br /> Các tác giả chưa thống nhất về giá trị tiên<br /> đoán của yếu tố giới tính. T. Poynard và Mac<br /> Hutchison nhận thấy ngoài yếu tố: tuổi, chưa bị<br /> xơ hóa gan, genotype và nồng độ vi rút thì giới<br /> nữ được xem là yếu tố có giá trị tiên đoán đáng<br /> kể về khả năng đáp ứng với điều trị. Tại Việt<br /> Nam, Phạm Thị Thu Thủy và Võ Ngọc Quốc<br /> Minh chưa nhận thấy giới tính có ảnh hưởng rõ<br /> ràng(5).<br /> <br /> N<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Tỉ lệ HCCH<br /> <br /> Huang(10)<br /> <br /> 93 Nhiễm VRVG 24,7 %(theo ATP III)<br /> C<br /> Hanouneh(9) 228 VGVR C mạn 26 % (theo ATP III)<br /> Grigorescu(8) 152 VGVR C mạn 61,4 %(theo IDF)<br /> Nghiên cứu 103 Nhiễm VRVG 34% (theo NCEP ATP<br /> này<br /> C<br /> III châu Á)<br /> <br /> Chưa tìm được số liệu trong nước về tỉ lệ<br /> HCCH trên đối tượng nhiễm VRVG C nên<br /> chúng tôi không thể so sánh. Sự khác biệt kết<br /> quả với các tác giả ngoài nước có thể do tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán, đặc điểm chủng tộc, tập quán<br /> sinh hoạt, độ tuổi trung bình, cỡ mẫu nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Tỉ lệ từng yều tố của HCCH<br /> Đường huyết là thành phần của HCCH, và<br /> được chứng minh là có liên quan với nhiễm<br /> VRVG C đồng thời ảnh hưởng đến đáp ứng<br /> điều trị thuốc kháng vi rút với phác đồ điều trị<br /> với IFN và Ribavirin. Kháng insulin được ghi<br /> nhận là có tỉ lệ cao ở bệnh nhân VGVR C. Trong<br /> một nghiên cứu ở Hoa Kỳ, tuổi > 40, tỉ lệ bệnh<br /> ĐTĐ ở bệnh nhân VGVR C ba lần nhiều hơn là<br /> nhóm không nhiễm VRVG C(1)<br /> Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu<br /> chứng minh mối liên quan của lipid máu trên<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> bệnh nhân nhiễm VRVG C(6,7). Theo nghiên cứu<br /> của chúng tôi, tỉ lệ của yếu tố thường gặp nhất<br /> trong những người có HCCH là: giảm HDL-C,<br /> gồm 30/35 người (chiếm tỉ lệ 85,7%); kế đến là<br /> yếu tố tăng TG và tăng VE, với tỉ lệ là 27/35<br /> người (chiếm tỉ lệ 77,1%).<br /> <br /> điều trị thuốc chống vi rút bằng phác đồ PegINF và Ribavirin.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Dạng phối hợp thường gặp của HCCH<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, dạng phối<br /> hợp 4 yếu tố chiếm tỉ lệ khá cao (40%), điều này<br /> cũng có nghĩa là khả năng xảy ra biến cố tim<br /> mạch lớn hơn người không nhiễm VRVG C.<br /> Qua đó, cho thấy HCCH trên đối tượng bệnh<br /> nhân nhiễm VRVG C thực sự cần được quan<br /> tâm vì không những ảnh hưởng xấu đến hiệu<br /> quả điều trị thuốc chống vi rút mà còn tác động<br /> lớn đến biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong do<br /> biến cố này.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân<br /> nhiễm vi rút viêm gan C khá cao (34%), tập<br /> trung nhiều ở nhóm 40–50 tuổi. Do đó cần phát<br /> hiện sớm và điều trị tích cực HCCH trên đối<br /> tượng bệnh nhân này vì ngoài việc ngăn chận<br /> biến chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2,<br /> còn đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đến việc đáp ứng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Nguyễn Hữu Chí (2009). Ảnh hưởng của gan nhiễm mỡ và tiểu<br /> đường trên điều trị bệnh VGSV C mạn tính. Điều trị bệnh viêm<br /> gan siêu vi c mạn tính. Nhà xuất bản Y học, tr. 112-138<br /> Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Tăng huyết áp ở người lớn.<br /> Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà<br /> xuất bản Y học, tr. 239-240<br /> Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo về chẩn đoán<br /> và điều trị rối loạn lipid máu. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý<br /> tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, tr. 478.<br /> Trương Xuân Liên (1994). Tình hình nhiễm virút viêm gan C tại<br /> TP Hồ Chí Minh. Luận án Phó tiến sĩ, Hà nội.<br /> Võ Ngọc Quốc Minh (2003). Đáp ứng điều trị nhiễm siêu vi<br /> viêm gan C mạn tính với công thức phối hợp IFN + ribavirin.<br /> Luận văn thạc sĩ y học.<br /> Dai; Chuang; Ho (2008). Associations between hepatitis C<br /> viremia and low serum triglyceride and cholesterol levels: a<br /> community-based study. J Hepatol, 49(1), pp. 9-16.<br /> Dai; Huang (2007). Links between triglyceride levels, hepatitis C<br /> virus infection and diabetes. Gut, 56(8), pp. 1167-1168.<br /> Grigorescu; Radu; Crisan (2008). Metabolic syndrome, insulin<br /> resistance and adiponectin level in patients with chronic hepatitis<br /> C. J Gastrointestin Liver Dis, 17(2), pp. 147-154.<br /> Hanouneh; Feldstein; Lopez (2008). Clinical significance of<br /> metabolic syndrome in the setting of chronic hepatitis C virus<br /> infection. Clin Gastroenterol Hepatol, 6(5), pp. 584-589.<br /> Huang; Chuang;Yu (2009). Hepatitis C virus infection and<br /> metabolic syndrome---a community-based study in an endemic<br /> area of Taiwan. Kaohsiung J Med Sci, 25(6), 299-305.<br /> Syndrome (2005). An American Heart Association /National<br /> Heart, Lung and Blood Institute Scientific Statement. Circulation<br /> 2005(112), pp. 2735-2752.<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2