HỘI CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
lượt xem 37
download
Hội Cơ điện tử Việt Nam là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Cơ điện tử với mô hình liên kết hữu cơ “Nghiên cứu- Đào tạo-Sản xuất kinh doanh”. Hội tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ, phổ biến, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, phát huy tinh thần tự chủ và khả năng sáng tạo của các hội viên; liên kết và phối hợp hoạt động, hỗ trợ đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỘI CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc ____________ ĐIỀU LỆ HỘI CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM (Ban hành theo Quyết định số 226 /QĐ-BNV ngày 06 tháng 07 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cơ điện tử Việt Nam) Chương I TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH Điều 1. Tên gọi - Tên của Hội: Hội Cơ điện tử Việt Nam - Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Mechatronics Association - Tên viết tắt tiếng Anh: VMA Điều 2. Tôn chỉ, mục đích Hội Cơ điện tử Việt Nam là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Cơ điện tử với mô hình liên kết hữu cơ “Nghiên cứu- Đào tạo-Sản xuất kinh doanh”. Hội tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ, phổ biến, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, phát huy tinh thần tự chủ và khả năng sáng tạo của các hội viên; liên kết và phối hợp hoạt động, hỗ trợ đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, góp phần phát triển ngành Cơ điện tử ở Việt Nam, phục vụ thiết thực công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Điều 3. Phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý Hội Cơ điện tử Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, tuân thủ luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hoạt động của Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp về lĩnh vực Cơ điện tử, được sự bảo trợ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam. Hội Cơ điện tử Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản đặt tại ngân hàng, có tài chính và tài sản riêng, có cơ quan ngôn luận và xuất bản. Trụ sở của Hội Cơ điện tử Việt Nam đặt tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI Điều 4. Nhiệm vụ của Hội 1. Hoạt động của Hội phải theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt. 2. Tập hợp, liên kết những cá nhân và đơn vị nghiên cứu, đào tạo và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Cơ điện tử. 3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về các chủ trương, chiến lược, chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động để tạo điều kiện cho sự phát triển và ứng dụng Cơ điện tử ở Việt Nam. 4. Đại diện cho các hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật. 5. Tư vấn, phản biện, giám định về kinh tế kỹ thuật liên quan đến Cơ điện tử và các hệ thống thiết bị có liên quan trong các công trình, các dự án đầu tư và phát triển công nghệ của Nhà nước và của các thành phần kinh tế khác. 6. Khuyến khích, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên. Phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. 7. Hàng năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý lĩnh vực mà Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. 8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 5. Quyền hạn của Hội 1. Tuyên truyền mục đích của Hội. 2. Đại diện cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội. 3. Bảo vệ danh dự, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Hội, của các tổ chức thành viên và các hội viên của Hội phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. 4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ của Hội. 5. Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Cơ điện tử. 6. Xuất bản sách, tạp chí của Hội theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. 7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội
- 8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở Hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. 9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. 10. Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh, được gia nhập làm hội viên của các Hội quốc tế và khu vực có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Chương III HỘI VIÊN Điều 6. Điều kiện trở thành hội viên của Hội Công dân Việt Nam, các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có đủ tư cách pháp nhân, có lĩnh vực hoạt động nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học liên quan đến lĩnh vực Cơ điện tử, tán thành điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định kết nạp, đều có thể trở thành hội viên Hội Cơ điện tử Việt Nam. Điều 7. Các hội viên Hội viên Hội Cơ điện tử Việt Nam bao gồm: 1. Hội viên chính thức: gồm tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong nước có hoạt động về nghiên cứu khoa học, tư vấn, đào tạo kinh doanh liên quan đến lĩnh vực Cơ điện tử. 2. Hội viên liên kết: là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh có hoạt động liên quan đến lĩnh vực Cơ điện tử, có đăng ký hợp pháp ở Việt Nam. 3. Hội viên danh dự: là đại diện các Bộ, ngành chức năng, các cá nhân có những đóng góp đặc biệt nhằm thúc đẩy hoạt động của Hội. Hội viên danh dự có thể là cố vấn cho Hội. 4. Hội viên tập thể: là các Hội của các tỉnh, thành phố được thành lập theo quy định của pháp luật. Điều 8. Quyền lợi hội viên 1. Tham gia các sinh hoạt của Hội, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, được quyền đề cử, ứng cử và bầu cử vào Ban chấp hành của Hội. 2. Được Hội giúp đỡ thực hiện những đề nghị sáng kiến, sáng chế hoặc những công trình nghiên cứu của mình theo khả năng của Hội. Được hưởng các
- quyền lợi mà Hội có trách nhiệm thực hiện với các hội viên theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong điều 4, điều 5 chương II của Điều lệ này. 3. Có quyền xin ra khỏi Hội nếu xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia. Khi có nguyện vọng ra khỏi Hội, hội viên làm đơn gửi tới Ban chấp hành Trung ương để xóa tên. 4. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có tất cả các quyền trên, trừ quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề của Hội. Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên 1. Tôn trọng và chấp hành §iều lệ Hội, thi hành nghiêm chỉnh các chủ trương Nghị quyết của Hội, tích cực hoạt động cho Hội. 2. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt Hội, mở rộng và phát huy ảnh hưởng và uy tín của Hội. 3. Giữ gìn đoàn kết, nhất trí xây dựng Hội lớn mạnh vì lợi ích của Hội, của các hội viên. Xây dựng quan hệ phối hợp, hợp tác giúp đỡ giữa các hội viên trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh, gây thiệt hại cho hội viên và lợi ích chung. 4. Tích cực học tập và giúp đỡ các đồng nghiệp để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần xây dựng và phát triển Cơ điện tử Việt Nam. 5. Bảo vệ uy tín của Hội, danh dự phẩm chất của hội viên. 6. Đóng lệ phí đăng ký hội viên và hội phí theo quy định của Điều lệ hoặc Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc. Điều 10. Chấm dứt tư cách hội viên 1. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau: - Vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội, làm mất uy tín của Hội, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Hội viên là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự. - Hội viên tập thể bị giải thể hoặc phá sản. - Hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi Hội. 2. Việc xóa tên hội viên được thực hiện theo trình tự: Văn phòng Trung ương Hội đề nghị, Ban chấp hành Trung ương Hội xem xét và quyết định. 3. Sau khi có quyết định xóa tên hội viên, Văn phòng Trung ương Hội có trách nhiệm thông báo đến hội viên bị xóa tên và công khai theo quy chế của Hội.
- Chương IV CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI Điều 11. Tổ chức và hoạt động của Hội Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản. Việc biÓu quyết thông qua các quyết định của Hội phải được quá 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Tổ chức của Hội gồm: 1. Đại hội đại biểu toàn quốc 2. Ban chấp hành Trung ương 3. Thường trực Ban chấp hành Trung ương 4. Ban kiểm tra Trung ương 5. Văn phòng Trung ương và các Ban chuyên môn 6. Các tổ chức trực thuộc khác 7. Các ngành, đơn vị, doanh nghiệp có thể tổ chức các chi hội nhưng phải đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật Điều 12. Đại hội đại biểu toàn quốc Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ 5 năm một lần. Có thể triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường nếu có trên 2/3 số uỷ viên Ban chấp hành Trung ương yêu cầu. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: 1. Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động của Hội, báo cáo điều hành của Ban chấp hành Trung ương, Thường trực ban chấp hành Trung ương, báo cáo của Ban kiểm tra Trung ương, quyết toán tài chính. 2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác của Hội trong nhiệm kỳ tới. 3. Thông qua Nghị quyết Đại hội. 4. Bổ sung, sửa đổi điều lệ Hội (nếu có). 5. Bầu Ban chấp hành Trung ương của Hội. Điều 13. Ban chấp hành Trung ương Ban chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc. Việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc dân chủ bằng hình thức giơ tay biểu quyết trực tiếp hoặc bằng bỏ phiếu kín. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Trung ương gồm: 1. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết và Điều lệ của Hội.
- 2. Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước góp phần phát triển Hội. 3. Bầu Thường trực Ban chấp hành Trung ương và các ủy viên thường trực, Ban kiểm tra Trung ương, Chủ tịch và các Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hội. 4. Ban chấp hành Trung ương họp một năm một lần, trừ trường hợp đột xuất. Điều 14. Thường trực Ban chấp hành Trung ương Ban chấp hành Trung ương bầu ra Thường trực Ban chấp hành Trung ương gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số uỷ viên thường trực. Trong trường hợp Thường trực Ban chấp hành Trung ương thấy cần thiết bổ sung hoặc khi có trên 2/3 số uỷ viên Ban chấp hành Trung ương yêu cầu, Ban chấp hành Trung ương sẽ bổ sung thành viên vào Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội nhưng không quá 20% số uỷ viên Thường trực Ban chấp hành mà Đại hội đã bầu. Thường trực Ban chấp hành Trung ương họp thường kỳ 3 tháng 1 lần. Thường trực Ban chấp hành Trung ưong có nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành Trung ương. Thưòng trực Ban chấp hành Trung ương cử ra bộ phận thường trực giúp việc là Ban thư ký, gồm Tổng thư ký, các phó Tổng thư ký, Chánh văn phòng. Tuỳ theo yêu cầu, Thường trực Ban chấp hành Trung ương có thể thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức kinh tế kỹ thuật, nghiệp vụ. Điều 15. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký 1. Chủ tịch có quyền hạn và nhiệm vụ: - Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật. - Tổ chức triển khai các Nghị quyết của Đại hội và các quyết định của Ban chấp hành Trung ương, Thường trực Ban chấp hành Trung ương, - Triệu tập chủ trì họp Ban chấp hành Trung ương. - Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Trung ương và các tổ chức do Hội thành lập. - Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Trung ương và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội. 2. Các Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết công việc theo lĩnh vực cụ thể và được uỷ quyền điều hành công việc của Hội khi Chủ tịch vắng mặt.
- 3. Tổng thư ký : - Do Ban chấp hành Trung ương bầu ra, Thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Trung ương, ký các văn bản thuộc thẩm quyền được giao. - Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác hàng quý, hàng năm, các chính sách luật pháp Nhà nước trong hoạt động của Hội, do Ban chấp hành Trung ương thông qua khi được Chủ tịch phân công. - Xây dựng cơ cấu hoạt động của Hội nhằm đạt hiệu quả cao. - Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với các đơn vị của Hội và cấp trên. - Quản lý tài chính và tài sản của Hội. - Đề nghị khen thưởng, kỷ luật. Điều 16. Ban kiểm tra Trung ương Ban kiểm tra Trung ương do Ban chấp hành Trung ương bầu ra, có nhiệm vụ: 1. Kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, của Ban chấp hành Trung ương, Thưòng trực ban chấp hành Trung ương. 2. Kiểm tra các hoạt động của các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc Hội. 3. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, quy chế, chương trình công tác của Hội. Số lượng và danh sách uỷ viên Ban kiểm tra Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua. Ban kiểm tra Trung ương bầu ra Trưởng ban và Phó trưỏng ban. Ban kiểm tra Trung ương mỗi năm họp 2 lần, hoặc có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội hay của Trưởng ban kiểm tra Trung ương. Điều 17. Các Chi hội ở cơ sở Các tổ chức của Hội hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu Khoa học công nghệ, đào tạo, dịch vụ và sản xuất kinh doanh (Trung tâm, Liên hiệp Khoa học sản xuất, Viện, Trường...), được tổ chức và hoạt động theo pháp luật hiện hành, tuân thủ các quy chế của Hội phải thực hiện quy định của luật pháp và nghĩa vụ đóng góp quỹ cho Hội. Văn phòng Trung ương có trách nhiệm điều phối các hoạt động của Chi hội, các ban và tổ chức khác của Chi hội dưới sự chỉ đạo của Thưòng trực Ban chấp hành Trung ương Hội. Điều 18. Nhiệm vụ các Chi hội Chi hội cơ sở có nhiệm vụ: 1. Tiến hành các hoạt động khoa học công nghệ theo đúng Điều lệ Hội. 2. Mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội, phát triển hội viên mới.
- 3. Giúp đỡ hội viên về tinh thần và vật chất. 4. Thu hội phí. Chương V KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 19. Khen thưởng Các cấp Hội, các đơn vị của Hội, các ban của Hội, hội viên, cộng tác viên có thành tích trong công tác Hội và trong hoạt động khoa học công nghệ sẽ được các cấp của Hội khen thưởng, hoặc Hội đề nghị các cấp quản lý Nhà nước khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban chấp hành Trung ương quyết định theo Luật thi đua khen thưởng. Điều 20. Kỷ luật Hội viên, đơn vị của Hội vi phạm nghiêm trọng pháp luật Nhà nước, Điều lệ Hội, làm ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội, giải thể đơn vị của Hội hoặc chuyển hồ sơ đến các cơ quan pháp luật để xử lý. Chương VI TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI Điều 21. Nguồn thu của Hội Nguồn tài chính của Hội gồm: 1. Hội phí của Hội viên. 2. Thu nhập từ các hoạt động tư vấn, thông tin, đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và ứng dụng của Hội. 3. Kinh phí tài trợ của Ngân sách Nhà nước (nếu có). 4. Các khoản ủng hộ, tài trợ của các cơ quan, đoàn thể và cá nhân trong và ngoài nước theo quy chế quy định của pháp luật Nhà nước. 5. Các nguồn tài chính hợp pháp khác. Điều 22. Các khoản chi của Hội 1. Chi cho các hoạt động khoa học, công nghệ và ứng dụng của Hội theo chức năng và nhiệm vụ quy định. 2. Chi cho các hoạt động hành chính của Hội, bao gồm lương, phụ cấp, công tác phí cho cán bộ chuyên trách và chi phí quản lý hành chính của Hội. 3. Chi hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế. 4. Các khoản chi khác theo quy chế tài chính của Hội.
- Điều 23. Quản lý tài chính, kế toán, tài sản của Hội Tài chính, kế toán và tài sản của Hội được quản lý theo quy định của Ban chấp hành Trung ương và phải tuân theo quy chế chung của Nhà nước. Tài sản của Hội được quản lý theo quy định chung của Ban chấp hành Trung ương Hội, phù hợp với luật pháp. Khi Hội giải thể thì toàn bộ tài sản, quỹ của Hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Điều lệ của Hội được sửa đổi, bổ sung khi có đề nghị của Ban chấp hành Trung ưong và phải được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Cơ điện tử Việt Nam thông qua với đa số đại biểu dự Đại hội tán thành. Điều lệ sửa đổi có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 25. Hiệu lực thi hành Bản Điều lệ này gồm 7 chương, 25 điều. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ Nội vụ ký Quyết định phê duyệt. Ban chấp hành Trung ương của Hội Cơ điện tử Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
18 p | 444 | 57
-
đánh giá về chế độ tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân của Bộ Quốc triều hình luật
7 p | 257 | 32
-
Văn bản về Luật giao dịch điện tử
15 p | 148 | 30
-
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
12 p | 108 | 14
-
Thông tư Số: 10/2010/TT-BTTTT
9 p | 128 | 10
-
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND
11 p | 99 | 9
-
Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
4 p | 195 | 8
-
Thông tư 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao
4 p | 160 | 8
-
THÔNG TƯ Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với máy hàn điện và công việc hàn điện”
2 p | 96 | 7
-
Thông tư số 2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG
5 p | 95 | 6
-
Thông tư liên tịch số 22/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC
5 p | 73 | 5
-
Thông tư 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG
4 p | 80 | 4
-
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Ấn Độ ngày 08 tháng 12 năm 2003
11 p | 69 | 3
-
Thông tư 147/1998/TT-BTC của Bộ Tài Chính
9 p | 59 | 2
-
Thông tư số 1777-TCHQ/PC
6 p | 82 | 2
-
Hiệp định về cơ chế giải quyết tranh chấp thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (có hiệu lực đối với nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 4 tháng 4 năm 2005)
12 p | 39 | 2
-
Thông tư số 07/2024/TT-BCT
63 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn