HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 148/2009/NQ-HĐND
lượt xem 2
download
NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ năm 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 148/2009/NQ-HĐND
- HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 148/2009/NQ-HĐND Tam Kỳ, ngày 10 tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ năm 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kinh tế - xã hội 2009 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2010 tại Báo cáo số 163/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh thêm một số nhiệm vụ, giải pháp như sau: I. Các chỉ tiêu chủ yếu: 1.1. Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12,5% so với năm 2009; Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 5%; Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 26,5%; Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15,5%; Tổng kim ngạch xuất khẩu 290 triệu USD, tăng 40%; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng, tăng 26,6%; Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.420 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa trên 1.700 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 450 tỷ đồng. 1.2. Các chỉ tiêu xã hội: Tạo việc làm mới 37.000 lao động; Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 17%; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 18%; Duy trì tỷ lệ giảm sinh 0,4%o. 1.3. Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2010 là 45%. 1.4. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ. 1
- II. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: 1. Nhanh chóng khắc phục hậu quả lũ lụt, củng cố và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ổn định cuộc sống và sản xuất của nhân dân vùng bị thiệt hại nặng sau bão lũ, khắc phục nhanh các công trình công cộng hư hại; sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các nguồn hỗ trợ về khắc phục lũ lụt. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc xả lũ, điều tiết lũ ở các hồ chứa, nhất là giữa các hồ chứa của các công trình thủy điện thuộc hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra. Tích cực hỗ trợ các loại giống cây trồng, con vật nuôi, giúp nhân dân khôi phục sản xuất, nhất là vụ Đông Xuân 2009 - 2010. Kiên quyết không để nhân dân thiếu đói trong dịp Tết và lúc giáp hạt. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp bị thiệt hại do lũ lụt gây ra. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sắp xếp dân cư và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lở, vùng thường xuyên bị chia cắt trong bão lũ; quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy, hải sản; tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp, gắn liền với việc ngăn chặn và đẩy lùi các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Thường xuyên kiểm tra, tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản, khoáng sản trái phép. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng giống, cây trồng, con vật nuôi, chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Tăng cường công tác ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động. 2. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế: Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển công nghiệp sản xuất điện năng, khai thác và chế biến nông lâm thủy sản, khoáng sản. Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, có chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Phát triển các dịch vụ vận tải biển, du lịch, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ có tính trí tuệ cao và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Khẩn trương thực hiện sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn lại theo Quyết định số 1038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng một số chương trình đào tạo, xúc tiến thương mại, đổi mới công nghệ, hỗ trợ thông tin nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3. Huy động các nguồn lực thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng: Huy động các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006-2010 theo Nghị quyết số 48/2005/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh và Kế hoạch năm 2010. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trước hết là giải pháp về quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, tái định cư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính, kể cả 2
- việc điều chuyển vốn để khắc phục tình trạng giải ngân chậm, tồn đọng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí nguồn vốn tập trung, đầu tư dứt điểm, sớm đưa công trình vào sử dụng. Thúc đẩy mở đường bay Chu Lai - Nội Bài, dự án mở rộng Quốc lộ 1A khu vực phía Bắc của huyện Điện Bàn và khu vực phía Bắc thành phố Tam Kỳ, dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất, dự án sửa chữa, xây dựng mới để thay thế các cầu yếu trên tuyến Quốc lộ 1A đoạn qua Quảng Nam. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm: Cầu Cửa Đại, Tượng đài Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang, nạo vét luồng Cảng Kỳ Hà; các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công ngay từ việc phê duyệt kế hoạch đầu năm 2010, triệt để tiết kiệm chi; thực hiện tốt công tác thanh toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. 4. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Tiếp tục thực hiện đề án chuyển đổi các trường THPT bán công sang công lập, đề án luân chuyển giáo viên; xây dựng đề án chuyển đổi các trường mẫu giáo bán công sang công lập hoặc tư thục. Chú trọng phát triển các trường chuyên biệt (trường dân tộc nội trú, trường chuyên) theo đúng tinh thần Quyết định số 49/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nâng cao chất lượng và quy mô chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, sức khỏe, vệ sinh môi trường. Củng cố, chú trọng chất lượng khám, chữa bệnh ở các Trung tâm Y tế huyện, bệnh viện tuyến tỉnh. Tăng cường cán bộ y tế tuyến cơ sở, thôn, bản. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong các chính sách, chương trình, dự án. Đẩy mạnh công tác quản lý dược; giải quyết tốt vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng như trung tâm văn hóa, thể thao làng, bản, nhà văn hóa thôn, bưu điện văn hóa. Tiếp tục tu bổ, tôn tạo các di sản, di tích. Tăng mức hưởng thụ văn hóa đi đôi với việc nâng cao hơn nữa chất lượng văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực báo chí, xuất bản và dịch vụ Internet. Phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở, tạo nguồn, bồi dưỡng và phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn trong năm 2010. Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tích cực các Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg năm 2008, Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất do công nghiệp hóa, đô thị hóa và lao động xuất khẩu. Theo dõi, kiểm tra, xử lý những bất cập trong cơ cấu, chất lượng đào tạo của các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thuộc tỉnh, đảm bảo kết quả đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động. 3
- Phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình phát triển bền vững; gắn công tác giới và gia đình với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; chú trọng lồng ghép giới vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. 5. Thúc đẩy hơn nữa công tác phát triển kinh tế - xã hội miền núi: Triển khai thực hiện các chương trình thuộc đề án được duyệt theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với các huyện nghèo của tỉnh, các đề án trên một số lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, điện, xây dựng chính quyền... theo Công văn số 588/TTg ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về hưởng chính sách ưu đãi như các tỉnh Tây Nguyên. Đánh giá lại chủ trương giao đất, giao rừng cho cộng đồng làng, điều chỉnh cơ chế hỗ trợ theo hướng nâng cao mức hưởng lợi cho nhân dân khi nhận khoanh nuôi, quản lý, bảo vệ và trồng rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo thêm thu nhập cho khu vực nông thôn, miền núi. Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng; chú trọng công tác phối hợp giữa kiểm lâm với các lực lượng vũ trang và hệ thống chính trị cơ sở cũng như xác định trách nhiệm của UBND các cấp trong việc đấu tranh, truy quét lâm tặc, bảo vệ rừng. Sử dụng nguồn thu từ xử phạt lâm sản trái phép để đầu tư trang bị phương tiện, phục vụ các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng. Tiếp tục thực hiện các dự án thuộc chương trình Trái phiếu Chính phủ, Công trái giáo dục, nhất là dự án xây dựng đường cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên và nhà nội trú học sinh. Lồng ghép và bảo đảm hiệu quả các Chương trình 135 giai đoạn 2, trợ cước trợ giá, định canh định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát quy hoạch các dự án thủy điện, đảm bảo phát triển bền vững. Khắc phục kịp thời những bất cập; sắp xếp, bố trí tái định cư hợp lý, đảm bảo đất sản xuất, ổn định đời sống lâu dài và bền vững cho nhân dân vùng có dự án thủy điện. Kiên quyết đình chỉ các dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường, dân sinh, kém hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, nhất là bậc học mầm non; hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh vào năm 2010. 6. Bảo vệ môi trường: Tổ chức đánh giá, xây dựng chiến lược về môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái; bảo vệ và phát huy Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, Khu Dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm. Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại, chất thải y tế; tích cực ứng dụng công nghệ mới trong bảo vệ môi trường. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực thu gom, xử lý và tái chế chất thải. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường; điều tra, khảo sát đánh giá tác động môi trường các vùng gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. 7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng: 4
- Hoàn thành Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2001 – 2010 của tỉnh. Tạo ra bước chuyển mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính và trách nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm cá nhân. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thông qua đổi mới công tác đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ. Thí điểm thực hiện cơ chế thi tuyển một số chức danh quản lý. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra kinh tế - xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành. 8. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội: Nâng cao chất lượng và xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng. Tổ chức diễn tập tác chiến phòng thủ theo Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị đảm bảo an toàn tuyệt đối, có chất lượng. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự.. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; kiên quyết thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, các quyết định xử lý vi phạm sau thanh tra đã có hiệu lực pháp luật. Chú trọng hơn nữa công tác bảo đảm an toàn giao thông. Điều 2. Tổ chức thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện; bảo đảm Nghị quyết được triển khai thực hiện nghiêm túc ở các cấp, các ngành trong tỉnh. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2010. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 22, thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009./. Nơi nhận: - VP: QH, CTN, CP; CHỦ TỊCH - Cục KT VBQPPL - Bộ TP; - TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; (Đã ký) - Các Ban HĐND tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; - TTXVN tại Qnam, Báo QN, Đài PT-TH QN; Nguyễn Văn Sỹ - TT Tin học - Công báo tỉnh; - CPVP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Các Phòng chuyên môn, CV; - Lưu VT, Công tác HĐND (Tân). 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghị quyết Số: 123/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
19 p | 147 | 10
-
Nghị quyết Số: 41/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
11 p | 117 | 7
-
Nghị quyết Số: 12/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
3 p | 169 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số:162/2010/NQ-HĐND
4 p | 69 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 156/NQ - HĐND
2 p | 100 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 163/2010/NQ-HĐND
3 p | 87 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 151/2009/NQ-HĐND
3 p | 87 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 137/2009/NQ-HĐND
2 p | 68 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 138/2009/NQ-HĐND
2 p | 61 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 164/2010/NQ-HĐND
4 p | 55 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 66/2006/NQ-HĐND
3 p | 72 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 161/2010/NQ-HĐND
5 p | 79 | 4
-
Nghị quyết Số: 18/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
15 p | 291 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 119 /NQ-HĐND
1 p | 83 | 3
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 165 /2010/NQ-HĐND
3 p | 74 | 3
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 130/2008/NQ-HĐND
3 p | 100 | 2
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 158/2010/NQ-HĐND
2 p | 79 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn