HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 164/2010/NQ-HĐND
lượt xem 4
download
NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 24 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 tháng 2003;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 164/2010/NQ-HĐND
- HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 164/2010/NQ-HĐND Tam Kỳ, ngày 08 tháng 7 năm 2010 NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 24 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 tháng 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 81/BC-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Cơ bản thống nhất Báo cáo số 81/BC-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010; đồng thời, nhấn mạnh, bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp như sau: 1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong đó, tập trung huy động các nguồn lực của toàn xã hội, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP đạt 12,5%. 2. Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010; trên cơ sở đó chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015). 3. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu 2010, ưu tiên cho công tác phòng chống hạn, nhiễm mặn, đảm bảo nước tưới. Tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện và chủ động khoanh vùng, ngăn chặn, dập tắt kịp thời dịch bệnh phát sinh trên gia súc, gia cầm, tôm nuôi và các loại cây trồng; chú trọng công tác thú y cơ sở. Chủ động các nguồn lực và phương tiện để sẵn sàng thực hiện phương án ứng phó, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tích cực làm việc với Trung ương bố trí vốn đầu tư các công trình kè chống sạt lở sông, 1
- biển ở các vị trí xung yếu; thực hiện kế hoạch di dời dân ra khỏi những khu vực có nguy cơ bị thiên tai đe dọa. 4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; đồng thời, rà soát, kiên quyết xử lý các dự án không thực hiện theo cam kết. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Trong đó, tập trung vào các nội dung: tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp cận và ổn định trong sử dụng đất; tính năng động trong quản lý và điều hành; đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, các khu công nghiệp; giải quyết tốt công tác tái định cư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng; đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đầu tư xây dựng năm 2010, tập trung các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, nhất là dự án cầu Cửa Đại, các tuyến giao thông quan trọng, các dự án trong Khu Kinh tế mở Chu Lai; các công trình y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại các danh mục đầu tư năm 2010 bằng nguồn vốn ngân sách. Theo đó, những dự án không đủ khối lượng giải ngân sẽ điều chuyển vốn cho những công trình, dự án bức xúc có nhu cầu vốn, đủ các thủ tục giải ngân và có khả năng hoàn thành trong năm 2010. Thực hiện nhanh các thủ tục thanh quyết toán, giải ngân ở tất cả các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn chương trình mục tiêu, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn ODA, FDI. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư, nâng cao chất lượng xây dựng các công trình. 5. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, nhất là những sản phẩm hàng hóa có sản lượng lớn, góp phần làm gia tăng giá trị xuất khẩu của tỉnh như: dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, hàng thủy sản. Phấn đấu đưa giá trị xuất khẩu 6 tháng cuối năm trên 175 triệu USD để đạt chỉ tiêu xuất khẩu năm 2010 đề ra 290 triệu USD. Rà soát các khoản thu, phấn đấu thu nội địa năm 2010 vượt dự toán. 6. Theo dõi, giám sát chặt chẽ vấn đề môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản. Xử lý triệt để các cá nhân, đơn vị khai thác khoáng sản trái phép, gây ô nhiễm môi trường. Tập trung khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, khu dân cư, nhất là xử lý các loại chất thải. 7. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển trên lĩnh vực văn hóa - xã hội: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Chuẩn bị tốt kế hoạch để triển khai năm học mới 2010 - 2011, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, nhất là tại các cơ sở y, dược tư nhân. Giải quyết tốt chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người có công; kiểm tra, xác nhận, khen thưởng kháng chiến đối với những người có công chưa được 2
- khen thưởng, tập trung giải quyết dứt điểm các trường hợp có đầy đủ hồ sơ. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. 8. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn và miền núi: triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện các chính sách về giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ tại 03 huyện: Phước Sơn, Tây Giang và Nam Trà My. Chú trọng lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 9. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, nội chính; giữ vững an ninh - chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng toàn dân, thực hiện có hiệu quả công tác nắm tình hình sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức giao - nhận quân đợt II năm 2010 đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, tổ chức huấn luyện theo kế hoạch. Tổ chức sơ kết 5 năm công tác phòng không nhân dân (2006- 2010). Tổng kết 10 năm thực hiện công tác giáo dục quốc phòng an ninh. Kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy hiểm, buôn bán ma tuý, trộm cắp, cướp giật. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn giao thông, có giải pháp hiệu quả trong việc phòng tránh và giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết và bị thương, nhất là đối với giao thông đường bộ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2010. Tiến hành tổng kết, đánh giá, tổ chức lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp về kết quả việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 24, thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2010./. Nơi nhận: CHỦ TỊCH - VP: QH, CTN, CP; - Cục KT VBQPPL - Bộ TP; - TTTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh; (Đã ký) - Các Ban HĐND tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh ; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; Nguyễn Văn Sỹ - TT Tin học - Công báo tỉnh; - TTXVN tại QN, Báo QN, Đài PT-TH QN; - CPVP, CV; - Lưu VT, Công tác HĐND. 3
- 4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghị quyết Số: 123/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
19 p | 147 | 10
-
Nghị quyết Số: 41/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
11 p | 117 | 7
-
Nghị quyết Số: 12/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
3 p | 169 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số:162/2010/NQ-HĐND
4 p | 69 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 156/NQ - HĐND
2 p | 100 | 6
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 163/2010/NQ-HĐND
3 p | 87 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 151/2009/NQ-HĐND
3 p | 87 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 137/2009/NQ-HĐND
2 p | 68 | 5
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 138/2009/NQ-HĐND
2 p | 61 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 161/2010/NQ-HĐND
5 p | 79 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 66/2006/NQ-HĐND
3 p | 72 | 4
-
Nghị quyết Số: 18/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
15 p | 291 | 4
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 165 /2010/NQ-HĐND
3 p | 74 | 3
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 119 /NQ-HĐND
1 p | 83 | 3
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 158/2010/NQ-HĐND
2 p | 79 | 2
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 130/2008/NQ-HĐND
3 p | 100 | 2
-
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 148/2009/NQ-HĐND
5 p | 86 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn