intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học cá (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường

Chia sẻ: Nguyễn Hữu Phước | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hướng dẫn được xây dựng trên nguyên tắc tham khảo kinh nghiệm, tài liệu của quốc tế và của Việt Nam và đặc biệt thực tiễn đã được áp dụng tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở này, Hướng dẫn được kế thừa, phát triển và hệ thống hóa đảm bảo cập nhật, hiện đại phù hợp với đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam nhằm điều tra, xây dựng và thiết lập dữ liệu đa dạng sinh học đồng bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Việc tham khảo các tài liệu đều được trích dẫn theo quy định hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học cá (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường

  1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƢỜNG HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường) 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5 PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG .......................................................................... 7 I. Phạm vi điều chỉnh .......................................................................................... 7 II. Đối tƣợng áp dụng .......................................................................................... 7 III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học......................................................... 7 IV. Mục đích, ‎ý nghĩa của điều tra ĐDSH cá ................................................... 7 PHẦN 2. QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ 9 I. Công tác chuẩn bị ............................................................................................ 9 1. Lập kế hoạch .................................................................................................. 9 2. Dụng cụ và hoá chất cần thiết ...................................................................... 10 2.1. Dụng cụ thu mẫu .................................................................................... 10 2.2. Dụng cụ chứa mẫu ................................................................................. 11 2.3. Nhãn ....................................................................................................... 11 2.4. Dụng cụ quang học ................................................................................ 12 2.5. Các dụng cụ, thiết bị khác ...................................................................... 12 3. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ ................................................................... 12 4. Thiết kế các tuyến/điểm điều tra .................................................................. 13 II. Phƣơng pháp thu mẫu vật cá trên thực địa ............................................... 14 1. Nhóm đánh bắt chủ động ............................................................................. 15 2. Nhóm đánh bắt thụ động .............................................................................. 15 3. Đánh bắt cá ở một số HST đặc biệt ............................................................. 16 3.1 Đánh bắt cá trên rạn san hô và thảm cỏ biển .......................................... 16 3.2 Đánh bắt cá ở RNM ................................................................................ 17 3.3. Thu thập mẫu vật cá biển ....................................................................... 18 3.4. Các phƣơng pháp thu mẫu khác............................................................. 18 4. Phƣơng pháp xác định trữ lƣợng quần thể ................................................... 19 4.1. Phƣơng pháp tính trực tiếp..................................................................... 19 4.2. Phƣơng pháp bắt cá thể tính theo điểm.................................................. 19 4.3. Phƣơng pháp bắt thả .............................................................................. 20 III. Bảo quản và vận chuyển mẫu .................................................................... 20 2
  3. 1. Xử lý và bảo quản mẫu vật tại hiện trƣờng.................................................. 20 2. Vận chuyển mẫu........................................................................................... 21 3. Làm tiêu bản cá ............................................................................................ 21 IV. Phân tích định loại trong phòng thí nghiệm ............................................ 23 1. Các tài liệu định loại cá ............................................................................... 23 2. Yêu cầu mẫu dùng phân loại trong điều tra khu hệ ..................................... 25 3. Các số đo hình thái cá .................................................................................. 26 V. Xử lý số liệu và viết báo cáo ........................................................................ 28 1. Tổng hợp và phân tích số liệu ...................................................................... 28 2. Viết báo cáo khoa học .................................................................................. 29 VI. Các vấn đề cần lƣu ý khi điều tra tại thực địa ......................................... 30 1. Xử lý sự cố ................................................................................................... 30 2. Các quy định về an toàn lao động ................................................................ 31 PHỤ LỤC 1: PHƢƠNG PHÁP ĐO CHIỀU DÀI MỘT SỐ NHÓM CÁ .... 32 PHỤ LỤC : MỘT SỐ MẪU IỂU GHI SỐ I U ĐIỀU TRA CÁ ........... 34 TÀI LI U THAM KHẢO ................................................................................ 38 3
  4. DANH MỤC HÌNH Hình 1. Một số loài cá quý, hiếm có trong Sách đỏ Việt Nam, 2007 ................... 5 Hình 2. Một số loại ngƣ cụ đánh bắt cá biển ...................................................... 11 Hình 3. Minh họa phƣơng pháp Manta tow trong điều tra cá ở rạn san hô.................................................................................................................................17 Hình 4. Một số phƣơng pháp thu mẫu của Bảo tàng British Columbia, Canada 18 Hình 5. Mô phỏng điều tra cá tầng đáy bằng lƣới kéo đáy ................................. 19 Hình 6. Một số hình ảnh làm tiêu bản và chụp ảnh cá ........................................ 23 Hình 7. Cách đo các số đo cơ thể cá và các bộ phận trên cơ thể cá.................... 27 Hình 8. Một số đặc điểm hình thái cá (Rainboth trong Dự án SPAM, 2003) .... 28 4
  5. MỞ ĐẦU Cá (Pisces) là nhóm động vật có dây sống (Chordata), là động vật biến nhiệt (máu lạnh) có mang, một số có phổi và sống dƣới nƣớc. Hiện ngƣời ta biết khoảng trên 31.900 loài cá, điều này làm cho cá trở thành nhóm đa dạng nhất trong số các động vật có dây sống. Các loài cá có thể tìm thấy trong gần nhƣ toàn bộ các vùng chứa nƣớc lớn, bao gồm cả nƣớc mặn, nƣớc lợ và nƣớc ngọt, ở các độ sâu từ mức chỉ ngay dƣới bề mặt nƣớc tới độ sâu vài nghìn mét. Về phân loại học, cá là một nhóm cận ngành mà quan hệ chính xác của nó còn gây tranh cãi nhiều; sự phân chia phổ biến là chia chúng thành cá không hàm (tổng lớp Agnatha với 108 loài, bao gồm các loài cá mút đá và cá myxin), bọn cá này không có ở Việt Nam, cá sụn (lớp Chondrichthyes với 970 loài, bao gồm các loại cá nhám và cá đuối), với lớp còn lại là cá xƣơng (lớp Osteichthyes). Cá có kích thƣớc rất đa dạng, từ loài cá nhám voi dài 16 m tới loài cá nhỏ chỉ dài 7 mm tại Australia, mà tại đó ngƣời ta gọi là stout infantfish (danh pháp khoa học: Schindleria brevipinguis). Cá hô (Catlocarpio siamensis) nặng 150 kg Cá chiên (Bagarius rutilus) ở sông Đà, loài bắt đƣợc ở sông Hậu (tỉnh An Giang), loài cá cá có trong Sách Đỏ Việt Nam có trong Sách Đỏ Việt Nam Cá trắm đen (Mylophryngodon piceus) ở hồ Cá tra dầu (Pangsianodon gigas) ở sông Tây, Hà Nội Hậu, An Giang, loài cá có trong Sách Đỏ Việt Nam Hình 1: Một số loài cá quý, hiếm có trong Sách đỏ Việt Nam, 2007 5
  6. kích điện từ đó suy ra mật độ tƣơng đối. Phƣơng pháp này có thể áp dụng tốt cho các hồ nƣớc nông và các suối nông, nƣớc chảy. - Dùng bả độc: hóa chất (chirone, thuốc diệt cá tạp dùng cho ao nuôi tôm..), thực vật rừng (lá ngơi, lá ngón…). Các chất này làm cá say, bất tỉnh tạm thời để tính số lƣợng. - Dùng lưới giã: lƣới giã đƣợc kéo sau thuyền. Căn cứ vào diện tích miệng lƣới mở khi kéo và tổng độ dãi quãng đƣờng lƣới đã quét khi kéo mà suy ra tổng thể tích khối nƣớc hoặc diện tích nền đáy, từ đó suy ra mật độ của chủng quần trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích nƣớc. Phƣơng pháp này vận dụng tốt cho các hồ lớn và sông có mực nƣớc sâu. 4.3. Phương pháp bắt thả Phƣơng pháp này dựa trên giả định là giữa các cá thể đánh dấu thả ra và số lƣợng cá thể có dấu trong số bắt lại có một mối liên hệ về mặt phân bố tự nhiên. Cách tính nhƣ sau: X. a N= b Trong đó: X là số lƣợng cá thể (bắt lần 1 từ quần thể) đƣợc đánh dấu (bằng đeo vòng, cắt một phần vây, dùng màu hóa chất) và thả lại thủy vực (ao, hồ, sông, suối). a là số cá thể bị bắt lần thứ 2; b là số cá thể có đánh dấu trong số bị bắt lại Phƣơng pháp này chỉ áp dụng đƣợc cho các quần thể không có hiện tƣợng di cƣ, chuyển vùng sinh sản hoặc có những biến động lớn. Cũng cần phải giả định rằng không có hiện tƣợng sinh sản hay tử vong trong thời gian nghiên cứu cũng nhƣ việc săn bắt lần đầu không làm cho các cá thể đã bị đánh bắt không trở nên dễ hoặc khó đánh bắt hơn và sự phân bố của các cá thể đánh dấu là tƣơng đối đồng đều. III. ảo quản và vận chuyển mẫu 1. Xử lý và bảo quản mẫu vật tại hiện trƣờng Các mẫu cá thu thập đƣợc cần đƣợc đeo số hiệu cụ thể. Số hiệu sẽ đƣợc ghi chú cụ thể vào sổ ghi chép với các thông tin về tọa độ đánh bắt (sử dụng GPS), sinh cảnh đánh bắt, loại dụng cụ đánh bắt, các thông tin sơ lƣợc về môi trƣờng sống..., thông tin sơ lƣợc về mẫu cá thu thập đƣợc (kích cỡ, màu sắc tự nhiên, hình dạng vây, đặc điểm cơ quan đƣờng bên...) Thông thƣờng, mẫu cá muốn đem về phòng thí nghiệm (PTN) phân tích định loại, phải đƣợc cố định trong dung dịch formalin 10%- 12% hoặc cồn 65 – 20
  7. PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG I. Phạm vi điều chỉnh Tài liệu này hƣớng dẫn điều tra đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có thể điều chỉnh hƣớng dẫn cho phù hợp với diễn biến về hiện trạng đa dạng sinh học và mục tiêu và chiến lƣợc quản lý đa dạng sinh học. II. Đối tƣợng áp dụng Đối tƣợng áp dụng của hƣớng dẫn này bao gồm: - Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn nghiên cứu, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phê duyệt, thực hiện, kiểm tra và giám sát quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học - Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất điều tra ĐDSH với điều tra khảo sát, đánh giá tiềm năng tài nguyên sinh vật, quan trắc ĐDSH, thực trạng môi trƣờng giữa các cấp quản lý ĐDSH từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. - Quá trình thực hiện điều tra ĐDSH phải bảo đảm không gây tác động có hại tới tài nguyên, đa dạng sinh học, môi trƣờng vùng điều tra. - Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc. - Việc điều tra ĐDSH đƣợc tiến hành theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về ĐDSH, tránh chồng chéo gây lãng phí ngân sách . - Thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra ĐDSH phải đƣợc công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trƣờng theo quy định của pháp luật. - Trang thiết bị sử dụng trong điều tra ĐDSH phải bảo đảm chủng loại, tính năng kỹ thuật tối thiểu ở ở mức trung bình theo tiêu chuẩn của thế giới và khu vực, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Độ chính xác và giới hạn đo đạc của trang thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành. IV. Mục đích, ‎ý nghĩa của điều tra ĐDSH cá Nhằm xác định thành phần loài, các mức độ đa dạng, tình hình phân bố và biến động số lƣợng. Qua đó đánh giá mức độ dinh dƣỡng của vùng nƣớc và mối quan hệ giữa cá với các yếu tố môi trƣờng nƣớc, trầm tích đáy. Cụ thể nhƣ sau: - Đánh giá đƣợc hiện trạng ĐDSH cá ở các vùng nƣớc điều tra; 7
  8. - Đánh giá tác động, diễn biến phân bố, trữ lƣợng cá theo không gian và thời gian; - Góp phần cảnh báo sớm các hiện tƣợng suy thoái hệ sinh thái thủy vực và ĐDSH; - Góp phần xây dựng báo cáo hiện trạng ĐDSH; - Đáp ứng theo các yêu cầu khác của các cơ quan quản lý. 8
  9. PHẦN . QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ I. Công tác chuẩn bị 1. ập kế hoạch Trƣớc khi tiến hành điều tra đa dạng sinh học cá, cần thực hiện các bƣớc chuẩn bị nhƣ sau: a) Chuẩn bị tài liệu: bao gồm các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực dự định điều tra; b) Theo dõi dự báo thời tiết, tìm hiểu điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn để xác định thời gian thực hiện điều tra phù hợp; c) Lên danh sách nhân sự và danh mục các dụng cụ, thiết bị điều tra, thu mẫu. Cần thiết kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trƣớc khi ra hiện trƣờng; d) Chuẩn bị hoá chất, vật tƣ, dụng cụ phục vụ lấy mẫu nƣớc, mẫu sinh vật và bảo quản mẫu: - Các hóa chất bảo quản mẫu; Các loại hoá chất, thuốc thử khác; - Các dụng cụ chứa mẫu theo tiêu chuẩn; - Hộp, thùng bảo quản mẫu phù hợp với các thông số điều tra đa dạng sinh học; - Các dụng cụ thu mẫu: bình lấy mẫu nƣớc, dụng cụ lấy mẫu cá: các loại lƣới, bẫy, bình điện (gây sốc cá) và máy xạc, thiết bị lặn SCUBA, thiết bị Manta-tow (điều tra đa dạng sinh học, quan trắc cá rạn san hô, cỏ biển)… - Dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác: máy định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy quay phim...; - Văn phòng phẩm: giấy, bút, băng dính, sổ ghi chép.... đ) Chuẩn bị nhãn mẫu; e) Chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu điều tra, phỏng vấn, nhật ký điều tra, quan trắc và phân tích; g) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan khác: - Bản đồ hành chính của địa phƣơng tiến hành điều tra, quan trắc và sơ đồ các điểm quan trắc tại địa phƣơng sở tại; - Giấy đi đƣờng và công văn cử đoàn đi điều tra đa dạng sinh học (nếu cần); - Các tài liệu, biểu mẫu khác. 9
  10. h) Chuẩn bị các phƣơng tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu: xe ô tô, xe máy, canô, xuồng máy, tàu thuyền...; i) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: quần áo bảo hộ lao động, mũ, áo mƣa, áo phao, ủng cao su, găng tay, túi cứu thƣơng, dƣợc phẩm…; k) Chuẩn bị kinh phí; l) Phân công cán bộ đi điều tra: căn cứ vào kế hoạch điều tra đa dạng sinh học đã đƣợc xây dựng, thủ trƣởng đơn vị thực hiện hoặc cán bộ chủ trì có trách nhiệm thông báo, giao nhiệm vụ cụ thể và giới thiệu phƣơng pháp điều tra của các ngành đến từng cán bộ tham gia trƣớc khi thực hiện điều tra, nghiên cứu; m) Chuẩn bị cơ sở lƣu trú cho cán bộ công tác dài ngày (nếu cần); n) Liên hệ với các cơ quan hữu quan tại địa bàn điều tra để việc thực hiện đợt điều tra, khảo sát đƣợc thuận lợi. . Dụng cụ và hoá chất cần thiết 2.1. Dụng cụ thu mẫu Vì cá thƣờng có nhiều nhóm sống theo các sinh cảnh phù hợp với đặc tính sinh thái nhƣ cá sống nổi, cá sống tầng đáy, cá ở tầng giữa, cá ven bờ, cá ở vùng khơi, cá di cƣ sông-biển, biển-sông, di cƣ đại dƣơng... Bởi vậy, dụng cụ đánh bắt, điều tra, nghiên cứu cá rất đa dạng. Với nhóm cá nƣớc ngọt nội địa: các ngƣ cụ gồm các loại lƣới, chài tiêu chuẩn, các loại giai, vợt, các loại cần, dây và lƣỡi câu, ắc quy, kích điện, máy xạc ắc quy, hóa chất đánh bả cá, lờ, đó...; đối với các sông, hồ lớn cũng có thể sử dụng lƣới kéo cả tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy. Với nhóm cá biển: có các loại lƣới rê (bắt cá nổi), lƣới kéo đáy (cá đáy), lƣới vây (cá nổi), lồng bẫy (cá đáy ở ven bờ hoặc ở sƣờn dốc lục địa), câu vàng (cá nổi lớn đại dƣơng), câu vàng đáy (cá đáy vùng dốc thềm lục địa)… Lƣới rê Lƣới vây sử dụng thuyền 10
  11. Sơ đồ cấu tạo lƣới kéo Lồng bẫy Lƣới đáy dạng bè Hình ảnh thả dây câu vàng Lờ bát quái Giỏ đựng thẻo câu vàng Hình 2. Một số loại ngƣ cụ đánh bắt cá biển (Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản, 2012) 2.2. Dụng cụ chứa mẫu Dùng lọ nhựa to hoặc túi nilon lớn để chứa vật mẫu là tốt nhất; Thùng tôn đựng toàn bộ mẫu. 2.3. Nhãn Nhãn (Etiket) phải là loại giấy bóng mờ, không bị hỏng khi ngâm trong nƣớc, trong cồn hoặc formol. Trên nhãn cần thể hiện các nội dung nhƣ mẫu dƣới đây. Mẫu nhãn cá 11
  12. TÊN CƠ QUAN NGHIÊN CỨU Tên đề tài hoặc dự án......................................................................................... Tàu……………………………………Địa điểm điều tra……………………… Trạm (tọa độ)…………………………Thời gian……………………………… Số mẫu……………………………………………………………………......... Chất đáy……………………………………………sâu…...………………… m Ngƣ cụ…………………………………cỡ …………………………………… Ngƣời thu mẫu………………………………………………………………… Ngoài nhãn mẫu, còn chuẩn bị các thẻ đeo số cá (cho từng cá thể loài). 2.4. Dụng cụ quang học Một số dụng cụ quang học sử dụng trong nghiên cứu cá bao gồm kính hiển vi soi nổi, kính lúp cầm tay. Tùy mục đích nghiên cứu, có thể trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ nhƣ màn hình, máy chụp ảnh, máy vi tính đƣợc nối với kính hiển vi soi nổi. 2.5. Các dụng cụ, thiết bị khác Ngoài các dụng cụ hoá chất đã trình bày trên, thì cần có một loạt các dụng cụ kèm theo để sử dụng cho chuyến đi điều tra cá trên thực địa, đặc biệt khi điều tra trên biển. - Xô, chậu - Máy định vị GPS - Khay men, thƣớc kẹp, thƣớc thẳng có phân chia đến mm - Bộ đồ giải phẩu tiểu gia súc - Bể cá nhỏ để chụp ảnh cá - Xi lanh và kim tiêm - Găng tay cao su loại dày và mỏng, túi ni lông các cỡ - Khăn lau tay, xô màn - Formol 40% (nguyên chất), cồn elylic 90% - Sổ sách và các bảng biểu - Cân và các quả cân - Các ảnh cá và các tài liệu định loại có liên quan đến vùng nghiên cứu. 3. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ Trƣớc khi đi thực địa điều tra, thu mẫu phải kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất ...đã nêu ở trên. 12
  13. 4. Thiết kế các tuyến/điểm điều tra Đây là một bƣớc quan trọng của chƣơng trình điều tra cá vì nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu. Tại mỗi vùng nƣớc điều tra ĐDSH cá cần tiến hành thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi kiểu thủy vực và đối tƣợng quan trắc. Sau khi lập tuyến điều tra, quan trắc, tiếp tục chia tuyến thành từng đoạn 100 – 150m và cũng tiến hành đánh dấu để điều tra lặp lại cho các năm sau. - Đối với thủy vực nội địa, tùy theo hình dạng và độ lớn của loại hình thủy vực mà thiết lập tuyến điều tra đánh bắt. Các tuyến này phải phân bố khắp các vùng điều tra và càng đi qua nhiều loại hình thủy vực càng tốt. - Việc thiết kế các điểm/mặt cắt điều tra ĐDSH tại mỗi thủy vực cần đƣợc thực hiện sau khi đã có những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ở đó hoặc có khảo sát sơ bộ một cách khoa học trên thực địa. - Các điểm/mặt cắt điều tra ĐDSH phải đủ để bao quát các kiểu HST, nơi cƣ trú quan trọng của vùng nƣớc điều tra, thí dụ HST rừng ngập mặn (gồm cả rừng tự nhiên/nguyên sinh, rừng tái sinh, rừng trồng), HST bãi triều, rạn san hô, thảm cỏ biển. - Thiết kế các điểm/mặt cắt: Tại mỗi vùng nƣớc điều tra, tuỳ thuộc vào mỗi kiểu HST, nơi cƣ trú đặc trƣng riêng của mỗi nhóm đối tƣợng quan trắc, có những thiết kế riêng các điểm/mặt cắt, các thí dụ nhƣ sau: + Đối với HST rừng ngập mặn, xác định các thủy vực điều tra cá: các sông nhánh, lạch triều bên trong RNM, bên ngoài RNM. + Đối với các kiểu HST rạn san hô, xác định các mặt cắt điều tra cá san hô theo các mặt cắt khảo sát san hô, bao gồm mặt cắt dọc và mặt cắt ngang rạn. Số lƣợng mặt cắt dọc rạn đƣợc chọn tùy theo độ rộng của rạn nhƣng không ít hơn 1 mặt cắt. Số lƣợng mặt cắt ngang của rạn đƣợc chọn tùy theo độ dài của rạn nhƣng không ít hơn 3 mặt cắt. + Đối với thảm cỏ biển, xác định các mặt cắt điều tra cá trong thảm cỏ biển theo cách xác định các mặt cắt điều tra cỏ biển nhƣ đặt vuông góc với đƣờng bờ (bờ biển hoặc bờ đảo) - bắt đầu từ bờ (mép nƣớc vào thời điểm khảo sát) cho đến hết chiều rộng của thảm cỏ biển và theo các mặt cắt ngang, dọc trên các bãi cạn, đồi ngầm. 13
  14. + Với hệ sinh thái sông, suối, có thể thiết kế các điểm điều tra, thu mẫu dọc sông. Cần chú ý các ngã ba sông, vùng tiếp giáp giữa sông chính và sông nhánh đến các bãi đẻ của cá. + Với hệ sinh thái cửa sông, thiết kế một số mặt cắt theo hình rẻ quạt từ trong cửa sông hƣớng ra ngoài biển và về hai bên cửa sông, trên đó, xác định các điểm quan trắc. + Đối với kiểu HST thuỷ vực nƣớc đứng hoặc chảy chậm nhƣ hồ, hồ chứa nƣớc ngọt hoặc theo chế độ triều nhƣ đầm phá, vũng vịnh ven biển: thiết kế các mặt cắt ngang, trên đó có những điểm quan trắc sao cho đủ để phản ảnh hết giá trị số liệu của thuỷ vực. Đặc biệt, cần lƣu ý các điểm quan trắc thể hiện theo chiều không gian từ thƣợng lƣu tới hạ lƣu hồ (đối với hồ chứa) hoặc vùng tiếp giáp với sông ở lục địa tới vùng cửa đầm, phá thông với biển. Cần chú ý các cửa sông suối đổ vào hồ, các eo ngách và các bãi đẻ của cá. + Thiết kế trạm điều tra cá biển bằng tàu biển với các ngƣ cụ lƣới kéo đáy, lƣới rê, câu vàng, lồng bẫy cụ thể theo Thông tƣ 22/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về quy định kỹ thuật điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trƣờng biển bằng tàu biển (Mục 7. Sinh thái biển) (sau đây gọi tắt là Thông tƣ 22/2010/TT-BTNMT). - Vị trí các điểm/mặt cắt quan trắc đƣợc xác định chuẩn xác tọa độ bằng máy định vị GPS. - Số lƣợng mặt cắt cũng nhƣ số điểm quan trắc ĐDSH tại mỗi kiểu HST của vùng nƣớc điều tra tuỳ thuộc vào kinh phí cho phép. II. Phƣơng pháp thu mẫu vật cá trên thực địa Phƣơng pháp thu mẫu cá ở thực địa là rất quan trọng, phƣơng pháp thu mẫu chuẩn sẽ tạo những kết quả điều tra có độ tin cậy cao . Đối với cá nƣớc ngọt nội địa, thời gian và thời điểm điều tra: nên tiến hành về mùa khô, bổ sung thêm vào mùa mƣa, khảo sát trong khoảng 1, 2 năm để có số liệu chính xác nhất. Trong ngày, cần quan sát đánh bắt vào nhiều thời điểm, kể cả ban đêm để có thể thu đƣợc nhiều loài cá khác nhau sống trong thủy vực. Ngoài việc đặt bẫy đánh bắt, thu thập mẫu vật ta còn có thể phát hiện dấu vết của các loài cá để lại nhƣ vết ăn, tổ đẻ của chúng. Do môi trƣờng sống, chế độ dinh dƣỡng, tập tính kiếm mồi cũng nhƣ kích cỡ cơ thể của cá rất đa dạng nên không thể có một loại ngƣ cụ hay thời điểm nhất định nào có thể giúp ta thu đƣợc tất cả các loại cá. Vì vậy, cần có nhiều loại dụng cụ để đánh bắt cá nhƣ đã trình bày và trong một số trƣờng hợp có thể dùng 14
  15. kích điện hoặc bả độc để thu mẫu cá (ví dụ đối với những hang sâu, hốc hẽm nhỏ có nhiều chƣớng ngại vật...). Có hai nhóm phƣơng pháp đánh bắt cá chính: 1. Nhóm đánh bắt chủ động Đánh bắt cá chủ động gồm: + Lƣới kéo bằng sức ngƣời đối với thủy vực nhỏ nội địa, hay tàu thuyền máy chuyên dụng (thủy vực nội địa rộng, lớn hoặc biển). Tùy kích cỡ cá cần đánh bắt mà chọn kích cỡ mắt lƣới, cỡ lƣới và tốc độ chạy của tàu thuyền cho thích hợp. + Quăng chài (thủy vực nội địa) với các kích cỡ khác nhau. + Dùng vợt bắt cá con hay cá bám ở các tảng đá ở sông nhỏ, suối. Thƣờng kích cỡ mắc lƣới, chài đƣợc đo bằng cách cho ngòn tay lọt vào mắt lƣới, chài. Nếu chỉ 1 ngón tay lọt qua mắt lƣới, chài thì đƣợc gọi là lƣới, chài cỡ 1 (then 1); nếu 2 ngón tay lọt qua thì gọi là lƣới, chài cỡ 2 (then 2)... + Câu rê. + Kích điện: sử dụng ắc quy tăng cƣờng độ dòng điện thông qua máy kích làm cá bất tỉnh tạm thời. Dụng cụ này thƣờng bắt cá sông nhỏ, suối. 2. Nhóm đánh bắt thụ động Đánh bắt cá thụ động là sử dụng các loại dụng cụ nhƣ đặt lƣới tĩnh, câu, bẫy… + Lƣới tĩnh: đặt ở những vị trí thích hợp của thủy vực, thí dụ nhƣ đăng đáy đặt trên sông, vùng cửa sông, bên ngoài RNM; lƣới vây quanh RNM. Cần chọn kích cỡ lƣới cho phù hợp với đối tƣợng đánh bắt. + Dùng lƣỡi, dây và cần câu: tra mồi câu và để qua đêm, định kỳ thời gian đi kiểm tra thu cá bị mắc. Đối với cá biển, sử dụng câu vàng (cá nổi lớn ở đại dƣơng), câu vàng đáy (cá đáy vùng thềm dốc lục địa). + Đặt các loại bẫy: có nhiều loại bẫy với kích cỡ khác nhau. Bẫy đƣợc tạo từ những nguyên vật liệu khác nhau nhƣ đó, lờ, ống lƣơn làm bằng tre hoặc lƣới đặt trong khung bằng sắt cộng thêm một ống kín phía trƣớc hoặc phía trên có hom để cá không thoát ra đƣợc. Bẫy đƣợc đặt ở những chổ thích hợp và để qua đêm. Một số loại bẫy để mồi vào trong để nhử cá. Ngƣ dân là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm đánh bắt cá. Vì vậy, họ là những ngƣời đánh bắt hiệu quả nhất và cũng là ngƣời hiểu rõ cần loại ngƣ cụ gì, đặt ở nơi nào là phù hợp cho từng đối tƣợng cần đánh bắt. Vì vậy, nên hợp tác tốt với ngƣ dân trong các đợt diều tra. 15
  16. 3. Đánh bắt cá ở một số HST đặc biệt 3.1 Đánh bắt cá trên rạn san hô và thảm cỏ biển Do tính chất đặc thù của cá rạn san hô là di động nhanh trong các sinh cảnh của rạn, thảm cỏ, ẩn nấp trong các hang hốc của nền đáy…, nên ngoài các phƣơng pháp thông thƣờng nêu trên cần áp dụng các biện pháp sau: - Sử dụng bột rotenol (rễ cây ruốc cá thƣờng đƣợc dùng để diệt cá tạp trong các đầm nuôi tôm) để gây mê bắt cá trực tiếp trên bề mặt của rạn san hô. Đây là phƣơng pháp không gây hại cho môi trƣờng thủy sản theo Quy định của Cục Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản về các loại hóa chất cấm sử dụng ở Việt Nam, 2001 [Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân, 2005]. - Dùng lƣới vây quanh rạn, gây tiếng động để xua cá vào lƣới, đây là phƣơng pháp thu mẫu có tính chọn lọc cao nhƣng đòi hỏi cán bộ thực địa phải có kinh nghiệm nhất định về đánh bắt cá và có khả năng bơi, lặn tốt [Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân, 2005]. - Sử dụng phƣơng pháp lặn và quan sát trực tiếp [English et al., 1997]. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến cho việc nghiên cứu cá rạn san hô trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Thời gian khảo sát thu mẫu trong ngày đƣợc tiến hành vào khoảng 8h30 sáng đến 15h30 chiều - thời điểm có độ chiếu sáng mặt trời tốt nhất. Sau khi đã xác định mặt cắt đã lựa chọn bằng thiết bị GPS, một thợ lặn rải 50m dây mặt cắt song song hoặc vuông gốc với đƣờng bờ ở sƣờn dốc rạn. Việc quan sát cá đƣợc thực hiện sau đó 10 phút để cá trở lại trạng thái tập tính bình thƣờng. Thợ lặn bơi dọc theo mặt cắt với tốc độ trung bình 30 phút/mặt cắt. Tất cả các cá thể nhìn thấy đƣợc trong phạm vi 5m mỗi bên của dây mặt cắt sẽ đƣợc ghi chép vào bảng ghi nhớ dƣới nƣớc và đƣợc phân loại tới bậc thang phân loại thấp nhất (nếu có thể) (bảng nhựa với bút chì mềm và nhóm theo phân đoạn 5m). Đối với nhóm loài ít gặp hoặc có tính đa dạng cao thì việc sử dụng máy chụp ảnh kết hợp với quay video ngầm đƣợc thực hiện song song với các nhiệm vụ khác. Chiều dài toàn thân của cá đƣợc ƣớc lƣợng đến đơn vị cm. Điều kiện để thực hiện phƣơng pháp khảo sát này là cán bộ nghiên cứu phải là ngƣời có kinh nghiệm về phân loại cá, đã đƣợc đào tạo tốt về kỹ thuật lặn sâu với thiết bị SCUBA và phải có thời gian đƣợc huấn luyện với mô hình cá đƣợc mô phỏng trong các phòng thí nghiệm. 16
  17. Hình 3. Minh họa phƣơng pháp Manta tow trong điều tra cá ở rạn san hô (nguồn Dự thảo Quy phạm điều tra c rạn san hô. Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng) 3.2 Đánh bắt cá ở RNM Tại mỗi trạm điều tra tiến hành đánh ít nhất 1 mẻ lƣới – đánh bắt chủ động (lƣới đẩy bằng tay hoặc thuyền, chài, lƣới rùng, lƣới kéo). Thời gian của mẻ lƣới bắt đầu đƣợc tính từ thời điểm lƣới bắt đầu bám đáy và hoạt động ổn định sau khi thả lƣới đến thời điểm bắt đầu thu lƣới. Tốc độ kéo lƣới phải đƣợc duy trì ổn định trong suốt thời gian kéo lƣới. Hƣớng kéo lƣới phải đƣợc duy trì ổn định trong suốt mẻ lƣới. Hoặc đánh bắt cá thụ động nhƣ đặt lồng bẫy, lƣới đăng, lƣới đáy, lƣới câu, lƣới vây quanh RNM. 17
  18. Phƣơng pháp điều tra, khai thác cá biển bằng tàu biển theo các kiểu ngƣ cụ: lƣới kéo đáy, lƣới rê, câu vàng, lồng bẫy cụ thể theo Thông tƣ 22 /2010/TT- BTNMT (Mục 7. Sinh thái biển). 3.3. Thu thập mẫu vật cá biển Thu thập mẫu cá biển bằng các ngƣ cụ lƣới kéo đáy, lƣới rê, câu vàng, lồng bẫy cụ thể theo Thông tƣ 22/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 (Mục 7. Sinh thái biển). 3.4. Các phương pháp thu mẫu khác Thu thập mẫu vật từ các ngƣ dân, dân địa phƣơng, các chợ cá (thƣờng là buổi sáng). Tuy nhiên cần phải thu thập đầy đủ các thông tin về tiêu bản nhƣ địa điểm đánh bắt, môi trƣờng sống... Hoặc có thể tiến hành phỏng vấn bằng hình ảnh cá, trao đổi trực tiếp với ngƣ dân trong khu vực để thu thập thêm các thông tin về thành phần loài cá ở địa phƣơng nhƣng phải hết sức thận trọng khi sử dụng những thông tin này vì có thể chúng không chính xác. H nh 4. Một số phƣơng pháp thu mẫu của Bảo tàng British Columbia, Canada (Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013; Dự án PA, 2013) 18
  19. Hình 5. Mô phỏng điều tra cá tầng đáy bằng lƣới kéo đáy (Nguồn SEAFDEC, 2004) 4. Phƣơng pháp xác định trữ lƣợng quần thể 4.1. Phương pháp tính trực tiếp Quan sát bằng mắt: Áp dụng đối với suối nhỏ, nƣớc trong, có thể quan sát đƣợc cá trong nƣớc. Ví dụ ở VQG Pù Mát, Nghệ An, một số quần thể cá nhƣ chày đất (Spinibarbus holandi), cá sỉnh (Varichorhinus gerlachi), cá cháo (Opsariichthys bidens) sống trong suối nƣớc trong, dễ quan sát, có thể áp dụng phƣơng pháp này để tính số lƣợng của chúng. Các quần thể họ Balitoridae hoặc một số giống nhƣ Glyptothorax, Pareuchiloglanis… thuộc họ cá chiên (Sisoridae) có thể dùng phƣơng pháp lật đá lớn để đếm trực tiếp. Nếu sử dụng phƣơng pháp này để xác định độ phong phú tƣơng đối của loài thì phải quan sát trong thời gian dài, nơi có ánh sáng mặt trời hoặc dùng đèn chiếu để soi vào ban đêm ít nhất 12 tiếng/ ngày và lặp lại 2-5 lần trong mùa đã ấn định. Phương ph p t t cạn: tháo hoặc tát cạn nƣớc để đếm số lƣợng cá thể Phương ph p tính theo điểm: Tính số lƣợng cá thể hoặc sinh vật lƣợng ở một số điểm trên vùng phân bố của chúng rồi từ đó suy ra mật độ (số lƣợng cá thể hay sinh vật lƣợng/m2). Các điểm đƣợc chọn để đếm là những vị trí phân bố đồng đều trên toàn bộ sinh cảnh. Nếu sinh cảnh là ruộng, hồ rộng thì các điểm có phân bố theo hình bàn cờ hoặc đƣờng chéo gó. Nếu mặt nƣớc dài thì các điểm phân bố theo hình rắn bò. 4.2. Phương pháp bắt cá thể tính theo điểm - Dùng chài: quăng chài ở những điểm xác định, căn cứ vào diện tích miệng chai mở, có thể ƣớc lƣợng diện tích mặt nƣớc đã đƣợc đánh bắt bằng chài để xác định mật độ cá. - Dùng kích điện: độ mở của 2 cực cần kích điện không đổi nên diện tích vùng nƣớc chịu ảnh hƣởng của điện trƣờng phóng vào là không đổi. Ta có thể tính đƣợc tổng diện tích đã đánh bắt bằng cách nhân diện tích trên với số lần 19
  20. Hình 8. Một số đặc điểm hình thái cá (Rainboth trong Dự án SPAM, 2003) Sau khi đã xác định tên khoa học, tiếp tục tiến hành các so sánh với những thời điểm trƣớc đó để đánh giá kể cả về thành phần loài và mức độ thƣờng gặp của một loài đơn lẻ (dựa vào số lƣợng mẫu bắt gặp của cùng một loài) cũng nhƣ kiểm tra sự thay đổi về phân bố và độ phong phú của các loài cá bản địa, số lƣợng các loài cá nhập nội, số lƣợng các loài cá ngoại lai. V. Xử lý số liệu và viết báo cáo Việc phân tích và xử lý số liệu thu thập đƣợc trên thực địa để đƣa ra báo cáo chi tiết đòi hỏi tính chính xác và khả năng tổng hợp, phân tích một cách có khoa học, việc này thƣờng do các nhà nghiên cứu hoặc cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Hiện nay, nhiều nơi đã có hệ thống máy tính và phần mềm cơ sở dữ liệu nên việc cập nhật và phân tích số liệu rất thuận tiện. 1. Tổng hợp và phân tích số liệu Sau mỗi đợt điều tra, quan trắc, ngoài số mẫu vật thu đƣợc, có hàng loạt các số liệu và các ghi chép từ các phiếu điều tra, sổ nhật ký, ảnh tƣ liệu,…các dữ liệu này cần đƣợc sắp xếp, tổng hợp và phân tích để viết báo cáo hay viết bài công bố trên các tạp chí. Các công việc cụ thể sau khi tiến hành khảo sát hiện trƣờng thƣờng bao gồm: Bƣớc 1: Tập hợp các tài liệu tham khảo có liên quan để tiến hành so sánh và thảo luận khi viết báo cáo hoặc công bố kết quả. Bƣớc 2: Kiểm tra kết quả định loại mẫu vật và xây dựng danh lục thành phần loài (xắp xếp theo các taxon). Việc xây dựng danh lục các loài cá cũng theo trình tự tiến hóa từ thấp lên cao, gồm các cột: số thứ tự, tên khoa học, tên tiếng Việt v.v. Danh lục các loài cá ở khu vực điều tra TT Tên khoa học Tên tiếng Việt Loại T nh Giá trị hình trạng bảo sử dụng thủy vực t n 1 2 3 4 5 6 Ghi chú: 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2