intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI HK I MÔN NGỮ VĂN 12 Năm học 2009 – 2010_5

Chia sẻ: Trần Lê Kim Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

126
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết 'hướng dẫn ôn tập thi hk i môn ngữ văn 12 năm học 2009 – 2010_5', tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI HK I MÔN NGỮ VĂN 12 Năm học 2009 – 2010_5

  1. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI HK I MÔN NGỮ VĂN 12 Năm học 2009 – 2010 d) Đỉnh cao của cảm xúc trữ tình cũng là điểm hội tụ tư tưởng cốt lõi của đoạn trích: Đất nước này là đất nước của Nhân dân. - Đó là những địa danh, những hiện tượng, những con người... gần gũi quen thuộc, thiêng liêng và gắn bó: hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, những ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm... - Đất nước gắn với những con người vô danh bình dị: "Không ai nhớ mặt đặt tên – Nhưng họ đã làm ra Đất Nước". Tóm lại: * Cảm nhận về Đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là sự phát hiện, đóng góp và làm sâu sắc thêm ý niệm về Đất Nước của thơ thời chống Mỹ cứu nước. * Nhà thơ đã tạo ra được một giọng điệu riêng, không khí riêng, không gian nghệ thuật riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người đọc vào thế giới của truyền thuyết, huyền thoại nhưng lại mới mẻ và hiện đại trong hình thức thể hiện bằng thể thơ tự do. Đó là sự thống nhất giữa tư tưởng và nghệ thuật.
  2. 2. Bình giảng đoạn trích Bình giảng chín câu thơ đầu sẽ thấy đợc nhận thức của tác giả về đất nước theo phương diện lịch sử - văn hóa. Các ý chính cần khai thác: a) Đất nước có tự "ngày xưa", lịch sử đất nước gắn liền với một nền văn hóa lâu đời của dân tộc. - Hình ảnh "ngày xửa ngày xưa" mẹ kể gợi về đất nước một thời thanh bình xa xăm trong ca dao, cổ tích... - Hình ảnh "miếng trầu bà ăn" là truyền thống, phong tục của người Việt, làm người đọc có thể liên tởng đến linh hồn của một quốc gia. b) Đất nước lớn lên từ trong vất vả đau thương cùng với những cuộc trường chinh không nghỉ. - Phân tích hình ảnh "cây tre" - biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam: "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy" gợi liên tưởng đến đoạn đường trường bốn ngàn năm chìm trong máu lửa của một dân tộc bất khuất luôn phải đương đầu với những kẻ thù tàn bạo nhất, quyết bảo vệ đến cùng nòi giống và xứ sở của mình. - Hình ảnh "Tóc mẹ thì bới sau đầu", "hạt gạo phải một nắng hai sương..." gợi sự tần tảo, vất vả, lam lũ của đất nước và của những con người làm ra đất nước này. c) Đất nước của những con người sống nghĩa tình, thuỷ chung son sắt Phân tích câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" với thành ngữ "gừng cay muối mặn" quen thuộc, với những câu ca dao đằm thắm nghĩa tình "Tay bưng chén muối đĩa gừng...".
  3. d) Phân tích, khái quát chung về giá trị nghệ thuật của đoạn thơ Khi làm có thể kết hợp phân tích nội dung với nghệ thuật, nhng cần làm nổi bật những ý khái quát là: - Sử dụng sáng tạo các yếu tố của ca dao, truyền thuyết, cổ tích tạo nên những hình tượng, những ý thơ, tứ thơ mới mẻ, độc đáo: "gừng cay muối mặn", "ngày xửa ngày xưa...". - Hình tượng thơ có sức mạnh gợi cảm. Mỗi câu chữ đều gợi liên tởng đến những chiều sâu của không gian và thời gian, của lịch sử và văn hóa với biết bao thăng trầm, đổi thay của đất nước, của chính những con người đã làm nên đất nước này. - Lặp từ "Đất nước" (5 lần): Sự hiện diện gần gũi trong muôn mặt đời thường của đất nước, đất nước của nhân dân. -Giọng thơ tâm tình, tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm mà linh hoạt về nhịp điệu góp phần biểu hiện chủ đề đất nước trong bút pháp chính luận - trữ tình. SÓNG (Xuân Quỳnh) Đề 1: Cảm nhận về đoạn thơ sau: “Con sóng dưới lòng sâu ... Cả trong mơ còn thức” Đề 2: Sóng là bài thơ tình tiêu biểu của Xuân Quỳnh, thể hiện một tâm hồn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó. Phân tích đoạn thơ dưới đây để làm sáng tỏ nhận định trên:
  4. “Con sóng dưới lòng sâu ... Hướng về anh một phương” Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Cuộc đời tuy dài thế ... Để ngàn năm còn vỗ”. Đề 4: “Ôi con sóng ngày xưa ... Cả trong mơ còn thức”. Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng “sóng” trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình “em”. Đề 5: Ph©n tÝch h×nh tîng sãng trong bµi th¬ “Sãng” cña Xu©n Quúnh. Gợi ý Đề 1. 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích: - Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gương mặt nỗi bật của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở tập Hoa dọc chiến hào (1968).
  5. - Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu của tác phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình tượng sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tương đồng với một đặc điểm nào đó của sóng. 2. Bình giảng 6 câu đầu: - Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: lòng sâu - mặt nước, ngày - đêm. - Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (Cả trong mơ còn thức). - Cách nói có cường điệu nhưng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ được). - Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thoả, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh). 3. Bình giảng 4 câu tiếp theo: - Khẳng định lòng chung thủy: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh - một phương. - Trong cái mênh mông của đất trời, đã có phương bắc, phương nam thì cũng có phương anh. Đây chính là "phương tâm trạng", "phương" của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha. 4. Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ: - Thể thơ 5 chữ đợc dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ.
  6. - Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng (3 lần), dưới lòng sâu - trên mặt nước, dẫu xuôi - dẫu ngược... 5. Kết luận chung: - Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm xúc, những khát khao mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu. - Từ đoạn thơ, có thể nói tới tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ nhưng vẫn giữ được nét truyền thống tốt đẹp (sự thủy chung, gắn bó). Đề 2. Các ý chính: - Giới thiệu vài nét về tác giả: Xuân Quỳnh (1942-1988), là nữ thi sĩ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh - luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó. Bài thơ được rút ra từ tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968). * Bình giảng 1. Nỗi nhớ được biểu hiện bằng hình tượng "Sóng" Biện pháp nghệ thuật: - Dùng từ đối lập: dưới - trên; lòng sâu - mặt nước; - Dùng điệp từ "con sóng" ba lần;
  7. - Nhân hóa: "con sóng nhớ bờ, ngày đêm không ngủ". Cách diễn đạt trên đây nhằm thể hiện nỗi nhớ dồn lên tầng tầng, lớp lớp như từng đợt sóng. Con sóng nhớ bờ thao thức, trào dâng tưởng chừng tới tột độ. Tất cả nhằm thể hiện nỗi nhớ da diết trong tâm hồn người con gái đang yêu. Nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối tiếp nhau, thôi thúc, giục giã. Đó là nỗi nhớ của một tâm hồn không bao giờ yên định vì “Tình yêu muôn thuở/ Có bao giờ đứng yên” (Thuyền và biển). 2. Nỗi nhớ được biểu hiện trực tiếp Thường trực, liên tục, cho dù đó là đêm hay ngày: - "Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức - Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương" Xuân Quỳnh đã tìm được cách nói đạt nhất để biểu hiện nỗi nhớ trong tình yêu: ngủ, thức ("dẫu xuôi", "dẫu ngược") đều không yên vì nhớ mong, vì đợi, chờ, vì hướng "về anh". Ngôn ngữ thơ Xuân Quỳnh có màu sắc của ca dao: "Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than" Đó là trạng thái bồn chồn, xao xuyến, không ổn định, bứt rứt như cắn xé, như giục giã lòng người, đứng ngồi không yên vì nỗi nhớ thường trực. 3. Kết luận
  8. Đây là một trong những khổ thơ hay, bộc lộ nỗi nhớ khi đang yêu trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. Cả bài thơ là những con sóng tâm tình của tác giả đợc khơi dậy khi đứng trước biển cả. Sóng là một hình tượng ẩn dụ, là sự hoá thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ, lúc thì hoà nhập, lúc lại là sự phân thân của "em". Người phụ nữ trong bài thơ soi vào sóng để thấy rõ lòng mình, thể hiện tâm trạng của mình khi đang yêu thật xác đáng và đẹp đẽ. Đề 3. 1. Sóng là một bài thơ tiêu biểu cho thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Bài thơ có âm hưởng dào dạt như nhịp những con sóng - thực ra việc diễn tả nhịp điệu bên ngoài (sóng) chỉ là để diễn tả nhịp điệu bên trong của tâm hồn (những cảm xúc, suy tư trong tình yêu). Nói cách khác, bên cạnh hình tượng sóng, bài thơ còn có một hình tượng khác, luôn gắn liền với sóng, là "em". Sóng chính là sự hoá thân, là hình ảnh ẩn dụ của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Ngời phụ nữ ấy soi vào sóng để thấy mình rõ hơn, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái xúc động, những nỗi khao khát của lòng mình, để khẳng định tình yêu. 2. Ngay từ lời mở đầu, Xuân Quỳnh đã dùng hình tượng sóng để biểu hiện khát vọng tình yêu. Tình yêu cũng như sóng luôn là chuyện của muôn đời. Nhu cầu nhận thức về tình yêu cũng là biểu hiện cụ thể của tình yêu; khi nào còn mong muốn hiểu biết về tình yêu của mình thì người ta còn yêu nhau. Tình yêu luôn có người bạn đồng hành là nỗi
  9. nhớ, là nỗi lo âu và suy tư - qua đó có thể thấy quan niệm tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa có nét mới mẻ, hiện đại vừa có cội nguồn sâu xa từ tình cảm truyền thống của dân tộc. 3. Xuân Quỳnh đã kết thúc bài thơ với những cảm nhận rất tinh tế về sự trôi chảy không ngừng của thời gian, với ước vọng thật mãnh liệt về sự bất tử của tình yêu: "Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ" Biển dài rộng tới đâu rồi cũng có bờ, có giới hạn và những đám mây không thể dừng lại mãi mãi trên biển mà chúng phải tiếp tục cuộc hành trình trên bầu trời để đi về cõi vô tận xa xăm. Cũng thế, cuộc đời con người tuy dài nhng không phải là vĩnh viễn, dù con người không mong đợi nhưng năm tháng vẫn bình thản trôi qua đời người theo quy luật tất yếu khắc nghiệt của thời gian. Nếu khổ thơ trên là một so sánh thì khổ thơ sau là một ẩn dụ, hai khổ thơ hình thành quan hệ tương phản giữa cái hữu hạn và vô hạn. Trong cái
  10. hữu hạn của đời mình, con người vẫn luôn khao khát, mong mỏi tình yêu của mình là vô hạn, là bền vững muôn đời. Niềm khao khát ấy Xuân Quỳnh lại gửi vào hình tượng sóng: những con sóng tan ra không phải để biến mất trên đại dương mà để hoá thân, để tồn tại vĩnh viễn trong vô tận những con sóng khác - cũng thế, con người sẽ ra đi nhưng tình yêu còn ở lại, một tình yêu vô tận, vĩnh hằng như sóng trên biển khơi. Thực ra không phải chỉ ở thời thiếu nữ nhiều sôi nổi, say mê mà cả về sau này, khi đã phải chịu đựng nhiều đau khổ, đã từng trải, cái khát vọng được còn lại mãi mãi tình yêu của mình vẫn là ước muốn tha thiết nhất trong trái tim giàu yêu thương ấy (Tự hát, Thơ tình cuối mùa thu, Thời gian trắng). 4. Nhờ hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm xúc, những khao khát, suy tư trong tình yêu, nhất là khẳng định được sự bất tử của tình yêu chân chính. Có thể nói đến Xuân Quỳnh với bài thơ Sóng, thơ ca cách mạng Việt Nam mới bắt đầu có một tiếng nói trực tiếp bày tỏ những cảm nghĩ rất sôi nổi, mạnh mẽ và cũng rất tự nhiên, chân thành của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Đề 4. Các ý chính: 1. Sức gợi cảm phong phú của hình tượng "sóng" trong sự liên hệ đối sánh với nhân vật trữ tình "em" Để làm nổi bật ý này, bài làm có thể phân tích theo mấy ý nhỏ sau: 1.1. Sự liên hệ đối sánh giữa hình tượng "sóng" và nhân vật trữ tình
  11. "em" trong bài thơ: Có thể giới thiệu, giải thích khái quát, ngắn gọn đặc điểm nghệ thuật chung của bài thơ (lưu ý cách xây dựng hình tượng, cấu tứ có sự soi chiếu bổ sung giữa "sóng" và "em", chủ yếu nhằm làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu). 1.2. Trong đoạn thơ này, sự liên hệ đối sánh giữa "sóng" và "em" thật sự đã gợi được những liên tưởng phong phú. Cụ thể: - "Sóng" xưa nay "vẫn thế"; cũng như tình "em" mãi "khát vọng" "bồi hồi" ("Ôi con sóng ngày xưa… Bồi hồi trong ngực trẻ"). - "Sóng" khó biết khởi nguồn "từ đâu"; cũng như tình "em" khó biết bắt đầu từ "khi nào" ("Trước muôn trùng sóng bể... Khi nào ta yêu nhau"). - "Sóng" luôn thao thức vì "nhớ bờ"; cũng như "em" luôn thao thức "nhớ đến anh" ("Con sóng dưới lòng sâu... Cả trong mơ còn thức"), v.v... 2. Sự liên hệ đối sánh giữa "sóng" và "em" cũng tạo nên những liên tưởng, cảm xúc thật bất ngờ: Để làm nổi bật ý này có thể phân tích các ý cụ thể sau: 2.1. Bất ngờ ngay trong việc gợi cảm nhận về sự giống nhau giữa "sóng" và "em". Chẳng hạn: cả hai cùng gợi một khát vọng muôn thuở, muôn đời; cùng gợi một nỗi thao thức không nguôi; cùng gợi những băn khoăn suy nghĩ tìm kiếm đến ngọn nguồn; "sóng" là sự sống của biển cũng như "nhớ" và "khát vọng" là sự sống của tình yêu, sự sống của "em"... Những miêu tả, cảm nhận như vậy đều bất ngờ, mới mẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2