![](images/graphics/blank.gif)
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây xoài (Mangifera indica)
lượt xem 9
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tài liệu hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây xoài (Mangifera indica) là tư liệu tham khảo cho nông dân trong quá trình chăm sóc, phòng chống sâu bệnh hại chính, thu hoạch và bảo quản xoài. Để nắm chi tiết nội dung mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây xoài (Mangifera indica)
- HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN CÂY XOÀI (Mangifera indica) (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐSNNPTNT ngày /5/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai) I. YÊU CẦU VỀ SINH THÁI 1. Nhiệt độ Xoài là cây ăn trái nhiệt đới, có thể chịu đựng được trong khoảng nhiệt độ từ 5oC 46oC, nhưng nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển tốt là vào khoảng 24oC 27oC. 2. Ẩm độ Xoài thích hợp với những vùng có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, trong đó mùa khô phải ít nhất kéo dài tới 03 tháng, mùa mưa không kéo dài quá 07 tháng. Lượng mưa hữu hiệu là 150 mm/tháng. Khi có mưa nhiều hoặc sương nhiều lúc trổ bông thì thụ phấn kém. Nhờ bộ rễ khỏe ăn sâu nên xoài chịu hạn tốt. 3 Ánh sáng: Xoài là cây ưa sáng, nếu trồng dày cây yếu ớt, cành dài và nhỏ, lá mỏng, những cành giáp nhau sẽ không ra trái. 2. Đất đai Xoài thích hợp trên đất cát hoặc thịt pha cát, thoát thủy tốt, pH từ 5,5 7,0; nếu pH từ 5 trở xuống cây sẽ phát triển kém. Mực nước ngầm tốt nhất nên ở sâu 2,5 m. Xoài cũng có thể trồng và phát triển bình thường trên nhiều loại đất khác nhau, như đất hơi phèn, mặn, nghèo dinh dưỡng nếu được chăm sóc tốt. II. GIỐNG Phải sử dụng giống cây trồng có nguồn gốc rõ ràng, được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc giống địa phương đã được sản xuất, sử dụng lâu năm không gây độc cho người. Trường hợp mua giống tại các cơ sở đã công bố va đ ̀ ược tiếp công bố tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm. Cần lựa chọn giống có khả năng kháng sâu bệnh và sử dụng hạt giống, cây giống khỏe, sạch sâu bệnh để giảm sử dụng thuốc BVTV. Trên thị trường có các loại giôgs sau: + Xoài cát Hòa Lộc: Xuất phát từ Cái Bè (Tiền Giang), phẩm chất vị ngọt, thơm, thịt mịn và chắc, rất ít xơ. Trái to (400 600 g) dạng trái đẹp, hạt nhỏ, tỷ lệ thịt trái cao (77 79%). Tuy nhiên trái có vỏ mỏng nên khó vận chuyển hơn các giống khác. Cây tương đối khó xử lý ra hoa trái vụ, trái dễ bị
- bệnh thán thư và thối trái nên khó bảo quản. Năng suất 100 200 kg/cây/năm. Thời gian từ trổ bông đến chín trung bình 3,5 04 tháng. + Xoài cát Chu: Xuất phát từ huyện Cao Lãnh (Đồng Tháp). Có hai loại cát Chu Đen và cát Chu Trắng. Trọng lượng trái trung bình 300 400 g, vỏ mỏng, tỷ lệ thịt trái 75 80% với thịt mịn, dẻo, ít xơ, có vị ngọt hơi chua. Cây thân thẳng, dạng lá tròn, dễ bị bệnh thán thư và thối trái. + Xoài Bưởi: Còn gọi là Xoài ghép Cái Bè. Xoài bưởi thường trồng bằng hạt nhưng lại có khả năng cho trái sớm chỉ sau 02 03 năm sau khi gieo hạt. Xoài bưởi chịu phèn và hạn khá tốt nhưng chịu úng kém. Trái nặng 300 400 g, thịt vàng, hơi nhão, ngọt trung bình, hạt hơi to với tỷ lệ xơ trung bình, thịt trái chiếm 70% trái. Năng suất 100 150 kg/cây/năm. + Ngoài ra còn một số giống Xoài như: Xoài ĐT 15 (xoài xanh Thái Lan), xoài Khiêu Xa Vơi (xoài Thái Lan có vỏ màu xanh đậm). 2. Nhân giống Xoài được nhân giống từ hai phương pháp chính: a) Nhân giống từ hạt Chọn cây mẹ có phẩm chất ngon, năng suất cao, cho trái ổn định. Chọn trái già, bao hạt cứng hoàn toàn. Hạt đem về tốt nhất nên gieo ngay, càng để lâu càng mất sức nảy mầm. Khi gieo đặt nghiêng phần lưng hạt quay lên trên để rễ dễ mọc. Nên gieo trong bầu. Sau 6 tháng có thể đem đi trồng ngoài vườn, cây con đem trồng cần loại bỏ những cây có thân lá khác với đặc tính cây giống đã chọn. b) Nhân giống bằng phương pháp ghép Xoài thường được áp dụng phương pháp ghép thay cho phương pháp trồng từ hạt vì cây phát triển tốt, năng suất cao, đồng đều. Áp dụng phương pháp ghép áp, ghép cành hay ghép mắt. Phương pháp phổ biến hiện nay là ghép mắt. * Chuẩn bị mầm ghép: Thu thập từ vườn cây đầu dòng đã được cơ quan chức năng công nhận, chọn từ cây cho nhiều trái, ổn định, không cách năm, có phẩm chất ngon. Chọn nhánh tốt, ngắt bỏ lá 01 02 tuần trước khi lấy mầm để có mầm mạnh. Nhánh mang mầm nếu chở đi xa phải giữ ẩm để bảo quản. Khi ghép cành nên chọn cành da còn xanh, mọc mạnh, dễ tróc vỏ khi tách. * Cây làm gốc ghép Đường kính gốc trên 1 cm (ngay tại vị trí ghép).
- Chiều cao cây trên 50 cm (tính từ mặt bầu cây); cây có trên 3 4 tầng lá. Kích thước bầu đất 15 x 25 cm (phần thể tích nuôi cây giống). * Tiêu chuẩn cây giống đem đi trồng Cây phải đồng đều để vườn sau này không bị hỗn tạp. Cây phải đúng giống, khỏe mạnh, sạch bệnh và không có vết gây hại của côn trùng. Thân thẳng, lá xanh tốt, bộ rễ phát triển tốt. Vị trí ghép cách gốc 15 20 cm. Chiều cao 50 70 cm (tính từ mặt bầu); cây có trên 02 tầng lá. III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 1. Chuẩn bị đất đai: Chọn vùng sản xuất: + Vùng sản xuất rau áp dụng theo VietGAP phải phải cách xa các khu vực có thể gây ô nhiễm vê hóa h ̀ ọc, sinh học va vât lý ( ̀ ̣ khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, nghĩa trang …). Trước khi tiến hanh s ̀ ản xuất, người sản xuất phải tiến hanh đánh giá các y ̀ ếu tố trên. Bao gồm hiện trạng sử dụng đất của vùng sản xuất va vùng lân cân va lich s ̀ ̣ ̀ ̣ ử trước đó của vùng sản xuất. + Phải đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm vê hóa h ̀ ọc va sinh h ̀ ọc từ các hoạt động trước đó va t̀ ừ các khu vực xung quanh. Trường hợp xác ̣ đinh có m ối nguy phải có biện pháp ngăn ngừa va kì ểm soát hiệu quả hoặc không tiến hanh s ̀ ản xuất (vi d ́ ụ sử dụng thuốc BVTV trước đó không đúng chủng loại, liêu l ̀ ượng, nồng độ, thuốc ngoai danh m ̀ ục..., ham l ̀ ượng kim loại nặng, bón phân cao....) + Đất trồng phải là đất cao, dễ thoát nước, phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bơ xoài. ̣ + Đinh k ỳ hang năm ph ̀ ải tiến hanh l ̀ ấy mẫu đất để phân tich, đánh giá ́ các nguy cơ vê hóa h ̀ ọc, sinh học, vât lý. Vi ̣ ệc lấy mẫu phải do người lấy mẫu được cấp chứng chỉ của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp &PTNT cấp, mẫu phải được phân tich t ́ ại các phòng thi nghi ́ ệm được chỉ đinh. ̣ Làm đất, hố trồng + Thiết kế vườn xoài phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thoát nước tốt trong mùa mưa. Hạn chế và ngăn chặn các sâu bệnh hại xâm nhiễm từ bên ngoài. Chống xói mòn để giữ độ phì cho đất. Đảm bảo vườn thông thoáng, hạn chế sâu bệnh gây hại.
- + Hố trồng: Có kích thước 60 x 60 x 60 cm (chú ý để riêng các lớp đất mặt khi đào). Mỗi hố, lấy lớp đất mặt trộn với 7,5 kg phân hữu cơ (phân chuồng, phân rác) đã hoai mục + 1 kg vôi bột + 0,5 kg lân super , sau đó cho tất cả hỗn hợp này xuống hố và để từ 20 đến 30 ngày mới trồng. + Trồng cây chắn gió: Cây chắn gió nên trồng trước khi trồng cây xoài. Lợi ích của cây chắn gió là cản gió tránh gió lớn làm ngã cây, gãy cành. Cây chắn gió làm giảm tốc độ gió nên hạn chế sự mất nước của cây và cải thiện tiểu khí hậu vườn để cây thụ phấn tốt hơn. Những năm đầu mới trồng xoài có thể trồng xen các cây ngắn ngày như: các loại đậu, bắp,… 2. Kỹ thuật trồng Thời vụ: Nếu chủ động được nước thì có thể trồng quanh năm. Tuy nhiên nếu trồng được vào đầu mùa mưa thì đỡ công tưới. Khoảng cách, mật độ: Tùy giống và độ phì của đất, thường trồng khoảng cách 5 x 5 m tương đương 400 cây/ha. Cách trồng: Trước khi trồng, xé bỏ túi nylon ươm cây giống và đặt cây vào chính giữa hố, vun nhẹ đất vụn vào xung quanh bầu đất và dùng tay ấn nhẹ đất xung quanh bầu. Đối với đất đồi, cây được trồng bằng mặt, nghĩa là sau khi trồng xong mép phía trên của bầu đất bằng với mặt đất. Ở vùng đất thấp cây được trồng nổi để tạo môi trường cho bộ rễ phát triển. Sau khi trồng xong dùng cọc có chiều cao 0,7 01 m cắm chéo qua thân chính và dùng dây mềm buộc chắc cây vào cọc để tránh gió lớn làm long gốc. Tủ xung quanh gốc bằng rơm, rác mục và tưới nước giữ ẩm cho cây liên tục trong một tháng. 3. Chăm sóc 3.1 4. Bón phân Yêu cầu sử dụng phân bón + Phải sử dụng phân bón và chất bổ sung được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Nếu sử dụng phân gia súc, gia cầm làm phân bón thì phải ủ hoai mục và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng theo quy định. + Sử dụng phân bón theo nhu cầu của cây xoài, kết quả phân tích các chất dinh dưỡng trong đất, giá thể hoặc theo quy trình đã được khuyến cáo của cơ quan có chức năng. + Phân bón và chất bổ sung phải giữ nguyên trong bao bì; nếu đổi sang bao bì, vật chứa khác, phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng như bao bì ban đầu. + Một số loại phân bón và chất bổ sung như: amoni nitrat, nitrat kali, vôi sống phải được bảo quản tránh nguy cơ gây cháy, nó, làm tăng nhiệt độ.
- + Các trang thiết bi, d ̣ ụng cụ phục vụ phối trộn, bón phân… phải được vệ sinh sau mỗi lần sử dụng va b ̀ ảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất va ngu ̀ ồn nước. + Sau từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học va vât ̀ ̣ lý do sử dụng phân bón va ch ̀ ất phụ gia, ghi chép va l ̀ ưu trong hồ sơ sản xuất. Nếu xác đinh có nguy c ̣ ơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm. Giai đoạn kiến thức cơ bản Lượng phân bón trên 1 cây (kg/cây) Năm Urê (kg) Lân Super (kg) Kali Clorua (kg) Năm 1 0,375 0,5 0,3 Năm 2 0,375 1 0,3 Năm 3 0,5 1 0,7 Năm 4 0,7 1 0,625 Đối với cây xoài năm thứ nhất: nên pha phân với nước tưới vào gốc định kỳ 2 tháng/lần. Hàng năm bổ sung thêm phân bón lá cho cây để thúc đẩy cây sinh trưởng. Giai đoạn kinh doanh: Khi cây đã cho trái, phân bón là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hiện tượng ra trái cách niên của xoài. Hiện tượng cách niên của cây Xoài đã được xác định là do chế độ bón phân, chăm sóc không đầy đủ. + Nguyên tắc bón phân cho xoài Gia tăng lượng phân sau vụ thu hoạch (vào năm trúng mùa) để đủ sức nuôi trái cho năm sau. Trên đất tốt màu mỡ cây có nhiều lá không nên bón nhiều đạm. Ở một số giống xoài khi bón nhiều urê, kali còn bị nứt trái, trái có vị chát. Trường hợp này nên bón thêm vôi hay CaSO4, hoặc phun Ca(NO3)2 + Lượng phân bón: Khi xoài đang cho trái (cây từ 05 20 năm), lượng phân bón hàng năm cho 1 cây như sau: Phân hữu cơ hoai mục 12,5 kg; urê 0,7 kg; lân 1kg; kali 0,625 kg; vôi 1 kg. + Thời điểm bón Lần 1: Sau khi thu hoạch: Bón toàn bộ lượng phân hữu cơ hoai mục + 50% lượng urê + 50% lượng lân + 40% lượng kali. Lần 2: Bón 01 tháng trước thời điểm ra hoa: 10% lượng urê + 50 % lượng lân + 10% lượng kali. Lần 3: Bón 03 tuần sau khi đậu trái: 20% lượng urê + 25% lượng kali.
- Lần 4: Bón lúc xoài đậu trái được 08 đến 10 tuần, bón hết lượng phân còn lại (urê, kali). Để tăng chất lượng của trái xoài và giảm hiện tượng thối trái, nên bổ sung phân bón lá như phân Calcinitrate (Ca(NO3)2 urê sữa). * Lưu ý: Nếu có hệ thống tưới tiết kiệm thì phân hóa học hòa tan vô bồn và bón theo hệ thống tưới tiết kiệm nước để tăng hiệu quả của phân bón và tăng năng suất. 3.2. Tưới nước Nước tưới cần dựa trên nhu cầu của cây bơ và độ ẩm của đất. Cần áp dụng phương pháp tưới hiệu quả, tiết kiệm như: nhỏ giọt, phun sương và thường xuyên kiểm tra hệ thống tưới nhằm hạn chế tối đa lượng nước thất thoát và rủi ro tác động xấu đến môi trường. Nước tưới (gồm cả nước mặt va ǹ ước ngầm) có ham l ̀ ượng kim loại nặng không vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Nước sử dụng sau thu hoạch đạt yêu cầu theo quy đinh vê ch ̣ ̀ ất lượng nước sinh hoạt . Không được chăn thả vât nuôi gây ô nhi ̣ ễm nguồn nước trong vùng trồng. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại va có bi ̀ ện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường nguồn nước và sản phẩm sau khi thu hoạch. Trong thời kỳ cây còn nhỏ việc tưới nước có thể tiến hành quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình thành và phát triển. Suốt mùa khô, khoảng 03 05 ngày nên tưới nước cho cây. Sau khi thu hoạch: tưới thường xuyên để duy trì ẩm độ đất khoảng 50 60% độ ẩm bão hòa. Trước khi ra hoa khoảng 02 tháng, xoài cần một giai đoạn khô hạn để phân hoá mầm hoa. Sau khi xử lý ra hoa và trong thời kỳ cây mang trái: Tưới liên tục như sau khi thu hoạch. 3.3 Làm cỏ, tỉa cành, tạo tán: Làm sạch cỏ sát trong gốc 3 đến 4 đợt/năm. Chú ý chống cháy vườn vào mùa khô. Chỉ nên làm cỏ sạch quanh gốc xoài, cỏ ở giữa các hàng phát gọn tạo thành luống có tác dụng chống xói mòn đất trong mùa mưa. Khi cây xoài đã bước vào giai đoạn kinh doanh làm cỏ 3 đến 4 lần/năm, phát và gom cỏ trên vườn gọn gàng để tránh cháy trong mùa khô. Khi cây con được 4 5 tầng lá (cao 0,8 01 m) thì bấm đọt để cho cây ra cành cấp I, tỉa bỏ để lại 03 chồi mọc về 03 hướng đều nhau. Khi cành cấp I dài 0,5 0,8 m, tỉa chỉ để lại 03 cành, đó là cành cấp II. Từ cành cấp II tỉa và chỉ để lại 03 cành cấp III. Sau đó ngưng tỉa để cho cây phát triển tự nhiên, lúc này cây sẽ có bộ khung vững chắc, tán sẽ phát triển theo dạng tròn sau này.
- Hàng năm cần tiến hành tỉa cành, ít nhất là 02 lần trong năm. Lần 1: Sau thu hoạch. Lần 2: Trước khi xử lý ra hoa, cắt bỏ những cành già cỗi, cành bị che khuất ánh sáng, cành sâu bệnh. 3.4 Xử lý ra hoa trái vụ Cách xử lý ra hoa + Nên tạo cho xoài ra lá đồng loạt bằng các biện pháp tỉa cành, bón phân. + Tưới hóa chất xử lý ra hoa (theo danh mục thuốc BVTV hiện hành) vào gốc khi đọt xoài đồng loạt ra lá non (cơi đọt có màu đồng), tưới cách gốc cây 0,5 01 m. Nồng độ, liều lượng xử lý như hướng dẫn trên nhãn bao bì. Lưu ý: Giữ ẩm gốc cây sau khi tưới thuốc. Cách 02 03 năm xử lý trái vụ 1 lần, nếu xử lý liên tục cây sẽ bị kiệt sức có thể không ra trái. Tăng đậu quả + Khi bông dài 10 12 cm phun thuốc phòng trừ sâu bệnh kết hợp với phân bón lá có hàm lượng Bo cao để tăng cường khả năng đậu trái. + Giai đoạn phát triển trái: Bón phân NPK cho cây để nuôi trái. Tưới đủ nước cho cây hấp thu dưỡng chất tốt. Phòng trị sâu bệnh định kỳ để giữ năng suất và phẩm chất trái. 3.5 Kỹ thuật bao trái + Vật liệu: Chuyên dùng không thấm nước, có khả năng cho ánh sáng xuyên qua và duy trì màu sắc trái như trong điều kiện sản xuất bình thường. + Yêu cầu: Áp dụng đồng bộ các giải pháp từ tỉa cành tạo tán, xử lý ra hoa trái mùa, phòng trị sâu bệnh hợp lý; trước khi bao trái phun thuốc trừ sâu, bệnh kết hợp với tỉa trái. + Thời điểm: Bao trái khi trái đã qua giai đoạn rụng trái sinh lý (40 50 ngày tuổi) là hiệu quả nhất. Lợi ích bao trái: Giảm số lần phun thuốc, tránh được sự va chạm cơ học do gió gây ra, làm giảm sự xâm nhập của nấm và vi khuẩn qua vết thương; do đó, hạn chế tối đa bệnh thán thư và xì mủ trên trái gây ra làm tăng năng suất từ 40 55% và tăng chất lượng trái xoài sau thu hoạch, màu sắc trái đẹp, bệnh sau thu hoạch giảm giúp kéo dài thời gian bảo quản từ 03 05 ngày so với bình thường. IV. PHÒNG CHỐNG SÂU BỆNH HẠI CHÍNH Áp dụng Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu bệnh hại nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc sử dụng thuốc BVTV, giữ cân bằng
- hệ sinh thái, đảm bảo năng suất, hạn chế ô nhiễm cho người và môi trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản. 1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ ro ràng. ̃ Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh . Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng 2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… 3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6; bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm 4. Biện pháp hóa học: Đảm bảo đúng theo những quy định trong sản xuất áp dụng theo ViệtGAP. Chỉ mua thuốc BVTV còn hạn sử dụng có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam còn hiệu lực; ưu tiên lựa chọn thuốc sinh học, thuốc thảo mộc để phòng chống; sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”, hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, nhà sản xuất; mua thuốc tại các cửa hàng đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV. Khi sử dụng thuốc BVTV phải có biện pháp ngăn chặn sự phát tán sang các ruộng xung quanh; phải có biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc; thuốc BVTV đã pha không dùng hết cần được thu gom và xử lý theo quy định về chất thải nguy hại. Lập danh sách để mua các thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau, quả dự kiến trong sản xuất, trong đó bao gồm tên thương mại, hoạt chất, đối tượng dịch hại. Thuốc BVTV phải giữ nguyên trong bao bì; nếu đổi sang bao bì, vật chứa khác, phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng như bao bì ban đầu. Các hóa chất không sử dụng hoặc hết hạn sử dụng phải thu gom và xử lý theo quy định. Bảo quản theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Trước khi sử dụng thuốc BVTV: Lựa chọn các loại bình phun xit và ̣ vòi phun phù hợp va xác đinh đúng l ̀ ̣ ượng nước thuốc trên đơn vi va di ̣ ̀ ện tich́ cần phòng trừ; Chuẩn bi các d ̣ ụng cụ đo lường để đong, đo thuốc va ki ̀ ểm tra các thiết bi phun, r ̣ ải có hoạt động tốt không bằng nước sạch; kiểm tra ̀ ện thời tiết, không phun thuốc khi có gió to, trời nắng, mưa hoặc điêu ki chuẩn bi ṃ ưa để hạn chế tối đa nguy cơ gây ô nhiễm cho cây trồng va lao ̀ động ở những khu vực xung quanh. Thời gian phun thuốc thich h́ ợp nhất la ̀ lúc sáng sớm hoặc chiêu mát; ̀ Người phun, rải thuốc phải mang đầy đủ các thiết bi ḅ ảo vệ cá nhân: quần áo bảo hộ dai tay, găng tay, ̀ ủng, mũ, khẩu trang bảo vệ mũi, miệng. Sau khi sử dụng thuốc, người sử dụng thuốc BVTV phải: Cắm biển báo tại các khu vực mới phun, rải thuốc BVTV. Thu gom, xử lý bao gói thuốc ̣ BVTV đúng quy đinh. R ửa sạch các dụng cụ phun, rải thuốc ở khu vực cách xa nguồn nước, nước vệ sinh cần đô ̉ ở nơi an toan; các lo ̀ ại thuốc chưa sử dụng phải bảo quản trong kho va đ ̀ ảm bảo còn nguyên vỏ bao bì gốc hoặc ghi đầy đủ thông tin vê thu ̀ ốc. 1. Sâu hại a) Rầy bông xoài (Idiocerus niveosparsus) Là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên xoài, gây hại trầm trọng vào giai đoạn ra hoa (có thể giảm 20 100% năng suất). * Đặc điểm hình thái Trưởng thành dạng cái nêm, đầu to và tròn, dài 4 mm, màu xanh nâu hoặc xanh nhạt. Trứng màu trắng sữa, hình thon, dài khoảng 0,8 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng sau đó có màu trắng sữa. Rầy non không cánh, màu sắc biến đổi từ màu trắng sang màu xanh và màu vàng đen tuỳ tuổi. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Rầy xuất hiện rộ khi cây bắt đầu trổ bông, đạt đỉnh cao ở giai đoạn trổ bông sau đó giảm dần. Khi trái đã lớn rầy cũng tự biến mất. Một con cái đẻ từ 100 200 trứng, trứng đẻ từng quả trong nụ hoa, gân lá, cuống chồi non và cuống hoa. Cả trưởng thành và ấu trùng đều chích hút nhựa lá non và bông, tuy vậy thiệt hại gây ra chủ yếu là với bông. Bông xoài bị rầy chích hút trở nên nâu, khô và rụng. Tùy theo mật độ rầy năng suất có thể giảm trên 20%, cá biệt có cây thất thu hoàn toàn. Rầy còn tiết ra chất mật ngọt là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển trên lá và hoa làm ảnh hưởng đến quang hợp của cây. Ngoài ra, chỗ vết
- chích đẻ trứng của rầy trên bông và cuống lá non cũng gây vết thương cho cây và có thể làm chết khô bộ phận này. * Biện pháp phòng trừ Tỉa cành, vệ sinh vườn sau thu hoạch. Sử dụng bẫy đèn, dưới bẫy đặt thau nước pha xà bông, dầu hôi trước giai đoạn ra bông từ một đến hai tuần để thu hút trưởng thành. Phương pháp này chỉ hiệu quả khi rầy chưa đẻ trứng và áp dụng vào đêm không có trăng. Vào giai đoạn xoài vừa ra nụ hoa, phát hiện sự hiện diện của rầy phun thuốc sinh học có hoạt chất như: Matrine, Abamectin, Emamectin benzoate, Azadirachtin, Rotenone,… liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. b) Sâu ăn bông xoài (Thalassodes falsaria) * Đặc điểm hình thái Trưởng thành là một loài bướm thân và cánh có màu xanh, mép của cánh trước và cánh sau có đường viền nhỏ màu nâu. Ấu trùng có dạng sâu đo, màu xanh hơi vàng, trên thân có những đốm nhỏ màu vàng nâu. Nhộng khi mới hóa nhộng có màu xanh lợt và có màu vàng nâu khi sắp vũ hóa, thời gian nhộng kéo dài 06 08 ngày. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Sâu phá hại từ khi chùm bông mới nhú cho đến giai đoạn đậu trái làm giảm số trái trên cây. Khi bị động, ấu trùng thường có tập quán bám sát trên các nhánh bông nên rất khó phát hiện. * Biện pháp phòng trừ Khi cây bắt đầu nở bông, mật độ sâu còn thấp (5% bông bị hại), sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như Matrine, Rotenone, Permethrin phun vào buổi chiều, liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. c) Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis) * Đặc điểm hình thái Trưởng thành màu nâu vàng với các vạch đen trên bụng, sau một tuần nở bắt đầu đẻ trứng (400 trứng). Trứng được đẻ dưới lớp vỏ quả, mỗi ổ 01 40 trứng. Ấu trùng mầu trắng sữa. Nhộng màu nâu hóa nhộng dưới đất, độ sâu 02 03 cm. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Sau khi vũ hóa khoảng 07 15 ngày ruồi bắt đầu đẻ trứng trực tiếp vào trong trái. Thời gian ủ trứng khoảng 01 02 ngày.
- Giai đoạn ấu trùng kéo dài 06 35 ngày. Khi phát triển đầy đủ, dòi chui ra khỏi trái rơi xuống đất hóa nhộng, 10 ngày sau thì nhộng lại nở ra thành ruồi. Hàng năm ruồi xuất hiện nhiều vào tháng 5. Ruồi có đặc tính ăn thêm, đặc biệt ưa thích mùi protein thủy phân và mùi mật đường. Ruồi có thể sống được 20 40 ngày. Ruồi cái dùng ống đẻ trứng chọc thủng vỏ trái đẻ trứng thành chùm vào chỗ phần tiếp giáp giữa vỏ và thịt. Dòi non nở ra đục ăn thịt trái, làm trái bị thối và hư. Là đối tượng kiểm dịch của nhiều nước trên thế giới. * Biện pháp phòng trừ Vệ sinh vườn: Thu dọn những quả rụng, quả bị hại đem tiêu hủy. Bao trái. Thu hoạch sớm, không neo trái. Phun bã protein thủy phân + thuốc trừ sâu dẫn dụ diệt ruồi. Phun thuốc có chứa hoạt chất như Abamectin, Spinosad Fenitrothion… liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. d) Bọ cắt lá (Deporaus marginatus Pascoe) * Đặc điểm hình thái Trưởng thành là bọ cánh cứng, con cái thân dài 5 mm cánh cứng màu đen có nhiều lông, miệng kéo dài như một cái vòi, râu màu đen. Phân nửa đốt đùi chân màu nâu sáng, phần còn lại màu nâu đen. Con đực nhỏ hơn con cái, vòi ngắn hơn, cánh cứng màu nâu, viền cánh màu đen. Cả con cái và con đực ở phần đầu và ngực đều có màu đỏ cam. Trứng hình bầu dục, màu trắng sữa đến vàng nhạt. Sâu non màu xanh đen, không chân. Nhộng màu nâu. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Trưởng thành thường thích đẻ trứng dọc theo gân chính của lá và cắt những lá còn non (chưa chuyển sang màu bánh tẻ), đa số cắt vào vị trí 1/3 1/4 của lá, kể từ cuống lá. Sau khi đẻ trứng xong, trưởng thành cắt ngang lá ngay trên các vị trí đẻ trứng, phần lá bị cắt mang theo trứng sẽ rơi xuống đất. Thời gian đẻ trứng kéo dài 30 60 ngày, một con cái có thể đẻ từ 222 445 trứng và cắt từ 80 145 lá. Khi trứng nở ấu trùng đục từ gân chính ra mép lá. Giai đoạn ấu trùng có 3 tuổi. Ấu trùng sau khi nở sẽ tiếp tục ăn trong phần lá bị cắt đã rớt xuống đất.
- Sau khi hoàn thành giai đoạn phát triển, ấu trùng chui xuống đất để làm nhộng trong đất. Sự gây hại chủ yếu là do trưởng thành cắt lá và gặm lá non làm mất lá hoặc làm cho lá bị hư, cành non bị trụi lá, ảnh hưởng đến sự phát triển, ra bông và năng suất của cây. * Biện pháp phòng trừ Thu gom tiêu hủy lá non bị cắt rơi xuống đất diệt trứng và sâu. Những vườn bị hại nặng nên cày xới đất dưới tán lá để diệt nhộng. đ) Sâu đục ngọn xoài (Chlumetia transversa) * Đặc điểm hình thái Trưởng thành là loài bướm nhỏ, thân dài 7 8 mm, sải cánh 18 mm, thân và cánh màu nâu bóng, mép ngoài cánh trước có những sọc ngang gãy khúc rất rõ và sát mép cánh có một hàng chấm đen. Trứng mới đẻ màu trắng, sắp nở màu nâu. Sâu non màu hồng. Nhộng màu nâu đỏ. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Bướm hoạt động vào đêm, đẻ trứng rải rác từng quả trên chồi, lá non. Sâu mới nở đục ngay vào gân chính, cuống lá non hoặc chồi non, sau đó sâu chui dần xuống thân chồi non. Chồi bị hại sẽ héo khô. Sâu cũng ăn bông xoài làm bông bị khô và rụng. Đôi khi sâu ăn cả lá non. Sâu hóa nhộng trong chồi bị hại. * Biện pháp phòng trừ Phát hiện chồi mới bị hại cắt bỏ, tiêu hủy ngay để diệt sâu non. Đốt bỏ các cành lá héo khô để diệt nhộng. e) Bọ vòi voi đục ngọn (chưa xác định loài) * Đặc điểm hình thái Bọ trưởng thành là bọ cánh cứng, thân hình thon, màu nâu đen. Vòi dài hơi cong, trên cánh cứng có nhiều lõm nhỏ. Trứng màu trắng sữa, hình bầu dục dài khoảng 1 mm. Sâu non màu trắng ngà, đầu màu nâu vàng không chân. Nhộng trần, có mầm vòi rõ, màu trắng ngà. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Bọ trưởng thành dùng vòi nhai đục nhiều lỗ liên tiếp nhau theo một đường thẳng trên chồi tạo thành các buồng đẻ trứng có dạng bầu dục rồi đẻ
- trứng vào đó, mỗi buồng thường chỉ chứa một trứng. Sau khi nở, sâu non đục vào chồi, ăn phá phần mô bên trong làm chồi bị héo khô, trên một chồi có thể bị nhiều sâu gây hại làm chồi chết nhanh. Hóa nhộng trong chồi bị hại. * Biện pháp phòng trừ Cắt bỏ các chồi bị hại tập trung tiêu hủy để diệt sâu non và nhộng. Thời kỳ cây xoài ra đọt nhiều hoặc phát hiện có sâu non dùng thuốc, có thể dùng thuốc có hoạt chất như Abamectin, Chlorpyrifos Ethyl,… với liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. g) Xén tóc đục thân (Plocaederus ruficornis) * Đặc điểm hình thái: Trưởng thành cơ thể dài 20 30 mm, màu nâu đen. Râu màu đỏ rất cứng và dài hơn cơ thể. Sâu non màu trắng sữa, đầu nhỏ hơn ngực, không có chân, đẩy sức dài 50 60 mm. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Trưởng thành hoạt động ban đêm, đẻ trứng rải rác trong các kẽ nứt trên vỏ cây. Sâu non đục qua vỏ rồi đào thành đường hầm ở phần mô mềm dưới vỏ cây, sau đó đục vào cành và thân cây, sâu càng lớn đường đục càng rộng. Sâu hóa nhộng trong đường đục. Sâu thường phá hại những cây trên 10 năm tuổi. * Phòng chống Sâu phá hoại quanh năm nên cần vệ sinh vườn thông thoáng, phát hiện sớm. Tỉa cành và tiêu hủy các cành bị hại để diệt sâu và nhộng. Thăm vườn thường xuyên để phát hiện lỗ sâu đục (dùng dây kẽm xoi vào lỗ để diệt sâu chú ý quanh gốc cây và các trảng ba lớn). h) Sâu đục quả xoài (Deanolis albizonalis) * Đặc điểm hình thái Trưởng thành là loài bướm trung bình, thân dài 14 15 mm, sải cánh 26 mm. Đầu, ngực và bụng màu đỏ tươi, có những khoảng trắng xen kẽ rất đặc biệt. Trứng hình bầu dục, mới đẻ màu trắng, sắp nở màu nâu thẫm. Sâu non trên thân có những khoang trắng đỏ xen kẽ. Nhộng màu nâu vàng. * Tập quán sinh sống và cách gây hại
- Bướm hoạt động ban đêm, đẻ trứng trên quả chỗ gần cuống. Sau khi nở sâu bò xuống phía chóp quả và đục vào trái. Chỗ vết đục hình thành một chấm đen, từ đó có một chất lỏng tiết ra. Sâu ăn phần thịt trái phía trong, sâu tuổi lớn ăn cả hột. Chỗ sâu đục tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn, ruồi phát triển làm thối vùng chóp quả. Sâu non có thể di chuyển sang phá hại các trái kế cận. Sâu có thể phá hại từ lúc trái còn nhỏ đến lúc trái chín. Quả nhỏ bị sâu hại thường rụng, quả lớn bị hại dù bị thối ở chóp trái nhưng có thể vẫn dính trên cành. Sâu thải đầy phân trong đường đục, có thể có tới 04 05 sâu trong một trái. Khi đẩy sức sâu rơi xuống đất hóa nhộng trong một kén bằng tơ và đất. * Biện pháp phòng trừ Thu tiêu hủy những trái bị sâu hại. Xới đất dưới tán lá diệt nhộng. Bao trái có tác dụng ngăn chặn sâu rất tốt. Phun thuốc có hoạt chất Abamectin, Emamectin benzoate,... liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. i) Rệp sáp (Pseudoccoccus sp) * Đặc điểm hình thái Rệp cái trưởng thành không cánh, hình oval, dài 3 4 mm, cơ thể dẹp, bên ngoài phủ một lớp bột sáp trắng. Con đực nhỏ hơn con cái, có một đôi cánh mỏng. Rệp con mới nở màu vàng hồng, vài ngày sau trên mình xuất hiện lớp bột sáp trắng. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Trưởng thành không di chuyển bám chặt một chỗ chích hút và sinh sản, ấu trùng tuổi nhỏ phân tán khắp nơi nhờ kiến. Rệp sáp nhân mật số rất nhanh. Rệp sáp chích hút nhựa cành lá, trái, đọt non làm lá vàng, hoa rụng, trái giảm chất lượng, cây suy yếu và tạo môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển. Vào giai đoạn trái non, nếu mật số rệp sáp cao, trái sẽ bị rụng. * Biện pháp phòng trừ Tiêu hủy các bộ phận có rầy, rệp diệt các loài kiến cộng sinh với rệp. Khi mật độ rệp cao, phun thuốc có hoạt chất Dimethoate, Imidacloprid... liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. k) Bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis) * Đặc điểm hình thái
- Trưởng thành kích thước nhỏ, thân hình thon dài 2 3 mm, màu sắc thay đổi từ nâu đỏ đến vàng sẫm. * Tập quán sinh sống và cách gây hại Chủ yếu trên các phần non của cây. Bọ lớn và nhỏ tập trung mặt dưới lá chích hút làm phiến lá biến màu và cong lại. Trên quả non, bọ chích vào tế bào biểu bì tạo ra các mảng sẹo màu xám trên vỏ. Bọ trĩ phát triển nhiều trong mùa khô nắng (tháng 12 đến tháng 4). Quả phía ngoài tán lá cây bị hại nặng hơn: Vỏ nhám đen, sần sùi, giảm giá trị thương phẩm. Vòng đời: 15 20 ngày. * Biện pháp phòng trừ Dùng nước tưới lên cây có thể hạn chế mật độ bọ trĩ. Vào giai đoạn xoài ra chồi, lá, nếu mật độ bọ trĩ cao phun thuốc có hoạt chất như Abamectin, Azadirachtin,... 2. Bệnh hại a) Bệnh thán thư * Tác nhân: Do nấm Colletotrichum gloeosporioides * Triệu chứng và tác hại Đây là bệnh phổ biến và nguy hiểm nhất trên cây xoài. Bệnh gây hại trên cả lá, ngọn, hoa và trái. Trên lá: Vết bệnh màu nâu đỏ, hình tròn hay góc cạnh, các vết bệnh liên kết nhau thành vết bệnh lớn màu nâu, chung quanh viền nâu thẫm. Vết bệnh già: Khô và rách nên lá bệnh có nhiều lỗ thủng xơ xác và rụng. Trên chùm hoa: Nấm tạo các vết đen nhỏ trên cuống hoa làm hoa bị khô đen và rụng. Trên cành ngọn: Vết bệnh màu nâu sậm, lúc đầu nhỏ sau lan rộng ra làm lá rụng và đọt chết khô. Trên trái: Bệnh lúc đầu chỉ tạo các chấm nâu nhỏ, sau đó phát triển thành các đốm thối đen lõm xuống vỏ trái làm trái bị chín hấp hoặc hư hỏng khi tồn trữ (nếu nhiễm muộn). * Điều kiện phát sinh, phát triển Bệnh thán thư xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm. Mầm bệnh lưu tồn trong cành lá bị bệnh, lây lan phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Khi xoài ra hoa gặp thời tiết âm u, nhiều sương bệnh làm hoa bị khô đen rụng hàng loạt. Những vườn xoài trồng dày, bón nhiều phân đạm dễ bị bệnh nặng
- * Biện pháp phòng trừ Tiêu hủy cành, lá nhiễm bệnh để tránh lây lan. Tỉa cành tạo tán kịp thời, bón phân cân đối theo yêu cầu từng giai đoạn sinh trưởng của cây Khi bệnh xuất hiện trong phun thuốc có hoạt chất Propineb, Copper Hydroxide... liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. b) Bệnh phấn trắng * Tác nhân: Do nấm Oidium mangiferae. * Triệu chứng và tác hại Bệnh hại chủ yếu trên lá non, chùm hoa, đôi khi xâm nhập gây hại cả cuống quả và quả non. Nấm bệnh đóng thành lớp trắng xám trên lá non và phát hoa. Bệnh thường phát triển từ ngọn của phát hoa, lan dần đến cuống hoa, lá non và cành. Thường hoa bị nhiễm bệnh trước khi thụ phấn và trái còn rất nhỏ đã nhiễm bệnh làm cho trái biến dạng, méo mó, vàng úa và rụng. * Điều kiện phát sinh, phát triển Thời tiết nóng và ẩm thích hợp cho bệnh phát triển. Nấm tồn tại ở dạng bào tử và sợi nấm trên các bộ phận bị hại, ít sống được trong đất. * Phòng chống Tỉa cành lá tạo thông thoáng trong vườn Thu gom tiêu hủy các bộ phận bị bệnh. Phun thuốc kịp thời để bảo vệ hoa và trái non, có thể dùng thuốc có hoạt chất như Diniconazole, Hexaconazole,... liều lượng theo khuyến cáo trên nhãn. c) Bệnh đốm vi khuẩn * Tác nhân: Do nấm Xanthomonas campestris pv. Mangiferaindicae * Triệu chứng và tác hại Bệnh gây hại trên lá và quả. Trên chóp lá có các đốm vàng nhỏ, lớn dần có màu nâu hay đen có viền vàng xung quanh. Nhiều đốm liên kết tạo mảng lớn sần sùi làm khô rồi rụng lá.
- Trên trái bệnh tạo thành các vết nứt hình chân chim màu nâu đen, xung quanh có viền vàng, từ vết nứt có mủ xì ra. Trái non bị bệnh thường rụng, trái già hoặc chín thì thối từng mảng. * Điều kiện phát sinh, phát triển: Vi khuẩn tồn tại trên lá và trái bệnh, xâm nhập gây hại các bộ phận qua vết xây sát hoặc vết chích của côn trùng. * Biện pháp phòng trừ: Dùng các thuốc đặc trị trong danh mục được phép sử dụng có đăng ký trên xoài để phun trừ. d) Bệnh đốm da ếch * Tác nhân: Do nấm Chaetothyrium sp. * Triệu chứng và tác hại Bệnh nhiễm rất sớm trên trái còn non, trên vỏ trái vết bệnh tròn đường kính 5 10 mm, xuất hiện rải rác, dần dần các vết bệnh liên kết lại trông giống da ếch. Bệnh mới xuất hiện gần đây, hại nặng trên trái già. * Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao. * Biện pháp phòng trừ: Tạo độ thông thoáng trong vườn xoài, bao trái lại để hạn chế bệnh. V. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN Thu hoạch sản phẩm phải đảm bảo thời gian cách ly đối với thuốc BVTV theo quy định hiện hành hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất. Cần thu hoạch vào thời điểm sản phẩm có chất lượng tốt nhất: Từ khi đậu trái đến khi quả chín cần thời gian khoảng 90 120 ngày tùy giống. Nên hái xoài khi đã đủ già, neo trái trên cây dễ làm cây kiệt sức ảnh hưởng đến ra hoa vụ sau, trái xoài hái được khi da láng, vỏ dày. Hái trái nên chừa cuống từ 5 10 cm để mủ không phun ra, giữ cho trái xoài hình thức đẹp. Trong thời gian thu hoạch: Phải kiểm soát tránh sự xâm nhập của động vật vào khu vực sản xuất, nhà sơ chế và bảo quản sản phẩm. Trường hợp sử dụng bẫy, bả để kiểm soát động vật cần đặt tại những vị trí ít có nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm. Nơi bảo quản sản phẩm phải sạch sẽ, ít có nguy cơ ô nhiễm sản phẩm. Trường hợp sử dụng các chất bảo quản chỉ sử dụng các chất được phép sử dụng theo quy định hiện hành. Quản lý sản phẩm và truy xuất nguồn gốc đúng theo quy định của pháp luật
- HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN CÂY THANH LONG (Hylocereus undatus) (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐSNNPTNT ngày /5/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai) I. YÊU CẦU VỀ SINH THÁI 1. Nhiệt độẩm độ Cây thanh long là cây nhiệt đới có nguồn gốc tại cac vung nhiêt đ ́ ̀ ̣ ới Châu Mỹ. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trưởng và phát triển từ 20 34oC. 2. Lượng mưa Nhu cầu về lượng mưa cho cây là 800 2.000 mm/năm, nếu thâp h ́ ơ n ̣ ượt qua s hoăc v ́ ẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối quả. 3. Đất đai Cây thanh long trồng được trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bạc màu, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, trồng cây thanh long đạt hiệu quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thoát nước tốt, không bị nhiễm mặn và có pH đất từ 5 7. 4. Ánh sáng Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng quá cao, nhiêt đô cao ̣ ̣ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của cây thanh long. II. GIỐNG Phải sử dụng giống cây trồng có nguồn gốc rõ ràng, được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc giống địa phương đã được sản xuất, sử dụng lâu năm không gây độc cho người. Trường hợp mua giống tại các cơ sở đã công bố va đ ̀ ược tiếp công bố tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm. Cần lựa chọn giống có khả năng kháng sâu bệnh và sử dụng hạt giống, cây giống khỏe, sạch sâu bệnh để giảm sử dụng thuốc BVTV. Trên thị trường có các giống chủ yếu sau: + Giống thanh long ruột trắng: Hình dạng trái đẹp, vỏ màu đỏ trong ruột màu trắng. Thời gian ra hoa từ tháng 4 9 dương lịch (chính vụ), thời gian từ đậu trái đến thu hoạch khoảng 28 35 ngày.
- + Giống thanh long ruột đỏ: Cây sinh trưởng khỏe, cành to, màu xanh có 03 cạnh, trên các cạnh có các thùy mang mần ngủ và nhiều gai, mép các cạnh có viền nâu rõ rệt, phần đỉnh sinh trưởng của cành khi còn non có màu tím. Hoa có lá bắc màu xanh nhạt, ra hoa từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó có năm đợt hoa chính, trọng lượng quả trung bình 350 400 gam/quả. Tuy nhiên, giống thường mẫn cảm hơn với một số đối tượng sâu bệnh gây hại so với thanh long ruột trắng. Tiêu chuẩn cành giống + Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trước, không nên chọn những cành vừa mới cho trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế bệnh thối cành. + Chiều dài cành tốt nhất từ 40 50 cm. + Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh. + Các mắt trên cành mang chùm gai phải tốt, mẩy. + Phần gốc cành được cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh ra rễ và tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng mát khoảng 20 30 ngày trước khi trồng. III. KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC 1. Chuẩn bị đất đai: Chọn vùng sản xuất: + Vùng sản xuất rau áp dụng theo VietGAP phải phải cách xa các khu vực có thể gây ô nhiễm vê hóa h ̀ ọc, sinh học va vât lý ( ̀ ̣ khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, nghĩa trang …). Trước khi tiến hanh s ̀ ản xuất, người sản xuất phải tiến hanh đánh giá các y ̀ ếu tố trên. Bao gồm hiện trạng sử dụng đất của vùng sản xuất va vùng lân cân va lich s ̀ ̣ ̀ ̣ ử trước đó của vùng sản xuất. + Phải đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm vê hóa h ̀ ọc va sinh h ̀ ọc từ các hoạt động trước đó va t̀ ừ các khu vực xung quanh. Trường hợp xác ̣ đinh có m ối nguy phải có biện pháp ngăn ngừa va kì ểm soát hiệu quả hoặc không tiến hanh s ̀ ản xuất (vi d ́ ụ sử dụng thuốc BVTV trước đó không đúng chủng loại, liêu l ̀ ượng, nồng độ, thuốc ngoai danh m ̀ ục..., ham l ̀ ượng kim loại nặng, bón phân cao....) + Đất trồng phải là đất cao, dễ thoát nước, phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bơ. ̣ + Đinh k ỳ hang năm ph ̀ ải tiến hanh l ̀ ấy mẫu đất để phân tich, đánh giá ́ các nguy cơ vê hóa h ̀ ọc, sinh học, vât lý. Vi ̣ ệc lấy mẫu phải do người lấy
- mẫu được cấp chứng chỉ của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp &PTNT cấp, mẫu phải được phân tich t ́ ại các phòng thi nghi ́ ệm được chỉ đinh. ̣ Thiết kế vườn trồng + Nếu đất có độ dốc lớn cần tạo bậc thang riêng cho từng hàng cây, nghiêng về phía trong để chống xói mòn. + Thiết kế hệ thống thoát nước và trồng trụ cùng lúc. Đối với vườn có địa hình tương đối bằng phẳng, 02 hàng thanh long đào một rãnh thoát nước vuông góc với hướng dốc chính, rãnh sâu 30 40 m, rộng 20 25 cm. Đối với vườn có độ dốc khá (≥ 3 %), 04 05 hàng thanh long đào một rãnh thoát nước như trên. + Dọc theo hướng dốc chính, khoảng 30 40 m thiết kế một mương giữa hai hàng trụ, mương cắt thẳng góc với rãnh thoát nước: Sâu 50 60 cm, rộng 40 cm. ̉ ̣ Chuân bi cây tru ̣ + Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long, hiện nay trụ xi măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất. Trụ có kích thước dài 2 2,2 m, cạnh vuông từ 15 20 cm. + Khi trồng trụ: Phần trên mặt đât cao kho ́ ảng 1,5 1,6 m, phần chôn dưới mặt đất khoảng 0,5 0,6 m, phía trên trụ có 04 cọng sắt ló ra dài 20 25 cm được bẻ cong theo 04 hướng dùng làm giá đỡ cho cành thanh long. Chuẩn bị đât, h ́ ố trồng: Đất được cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nước chống ngập úng. + Kich th ́ ươc hô trông: 50 cm x 50 cm x 50 cm hoăc 40 cm x 40 cm x 40 ́ ́ ̀ ̣ cm. + Khoảng cách: Hang cach hang 03 m, tru cach tru 03 m, mât đô khoang ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ 1.100 tru/ha. + Trộn đều đất mặt với phân chuồng hoai + vôi + lân super lấp xuống hố trước khi trồng 15 ngày (bón lót). 2. Kỹ thuật trồng Thời vụ: Cây thanh long có thể trồng được quanh năm, nhưng thời điểm xuống giống thích hợp nhất: + Tháng 10 11: Thời gian nay thuận lợi là nguồn hom giống dồi dào, các vùng đất thấp tránh được nguy cơ ngập úng, nhưng cần phải đủ nước tưới trong mùa khô.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thị xã Thái Hoà áp dụng quy trình sản xuất rau, quả tươi an toàn theo hướng VIETGAP
5 p |
175 |
40
-
Quy trình sản xuất đậu bắp xuất khẩu
6 p |
145 |
39
-
Sản xuất Rau cải xanh cải chíp an toàn
12 p |
216 |
34
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây mít (Artocarpus heterophyllus)
12 p |
165 |
20
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây ổi (Psidium guajava)
14 p |
97 |
11
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây nhãn (Dimocarpus longan)
10 p |
78 |
9
-
Sổ tay tập huấn kỹ thuật quy trình sản xuất giống cá mú lai
29 p |
19 |
7
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây cam (Citrus Sinensi)
14 p |
63 |
6
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây mãng cầu na (Annona squamosa)
15 p |
82 |
6
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây bưởi (Citrus maxima)
16 p |
75 |
6
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây bơ
14 p |
125 |
5
-
Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây quýt (Citrus sp.)
16 p |
52 |
5
-
Tài liệu hướng dẫn thu gom, xử lý phụ phẩm cây trồng
34 p |
14 |
3
-
Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ ương đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của mực lá (Sepioteuthis lessoniana Férussac, 1831) giai đoạn giống
9 p |
4 |
2
-
Tài liệu chuyên đề 12: Mô hình chăn nuôi gia súc sinh sản, tạo con lai năng xuất cao. Hướng dẫn chi tiết quy trình, kỹ thuật từng bước thực hiện (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cộng đồng)
174 p |
8 |
2
-
Quy trình sản xuất giống lúa OM5954
3 p |
102 |
2
-
Sổ tay hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
78 p |
5 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)