intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây nhãn (Dimocarpus longan)

Chia sẻ: Phan Thúc Định Định | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

77
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây nhãn (Dimocarpus longan): yêu cầu sinh thái, giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng chống sâu bệnh hại chính, thu hoạch và bảo quản. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap trên cây nhãn (Dimocarpus longan)

  1. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THEO TIÊU CHUẨN  VIETGAP TRÊN CÂY NHÃN (Dimocarpus longan) (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ­SNNPTNT ngày    tháng    năm 2020   của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) I. YÊU CẦU SINH THÁI 1. Yêu cầu về khí hậu:  Nhiệt độ  thích hợp cho nhãn sinh trưởng và phát triển là từ  21­27oC;   mùa hoa nở  cần nhiệt độ  cao 25­31oC; Mùa Đông cần một thời gian  nhiệt độ thấp để phân hóa mầm hoa. Ánh sáng: Nhãn cần nhiều ánh sáng, thoáng. Ánh sáng chiếu được vào  bên trong tán giúp cây phát triển và thường sai trái, ánh sáng còn giúp đậu trái,   vỏ bóng và vị ngọt, ngon. Tuy nhiên giống nhãn Bắc là cây ưa sáng nhưng lại  sợ ánh sáng trực xạ còn giống nhãn Nam nếu bị rợp cây cho ít trái, chỉ những  cành nhận đầy đủ ánh nắng mới cho trái tốt. Lượng mưa thích hợp cho nhãn từ 1.300 đến 1.600 mm, nhãn là cây ưa   ẩm nhưng không chịu úng và rất nhạy cảm với việc ngập nước kéo dài.  Ngược lại, nếu gặp khô hạn trong thời gian dài sẽ  làm cho cây sinh trưởng  chậm, ra hoa và đậu trái khó khăn. Trong thời kỳ nhãn nở  hoa nếu gặp mưa   thì hoa bị rụng và tỷ lệ đậu quả kém. Nhãn rất nhạy cảm với gió, những cơn  gió xoáy mạnh làm rụng quả và gẫy cành. 2. Yêu cầu về đất đai đối với cây vải nhãn Nhãn có tính thích  ứng rộng, có thể  trồng trên nhiều loại đất từ  vùng   nước ngọt quanh năm đến vùng nhiễm mặn. Tuy nhiên, đất trồng nhãn thích  hợp nhất là đất cát, cát pha, cát giồng, đất cồn và phù sa ven sông, đất có độ  pH từ  5,5 ­ 6,5. Nhãn không thích hợp trên đất sét nặng.   Người ta thường  trồng nhãn ở các vùng đất thấp, không trồng ở quá cao, ở vùng đồi nhất định   phải tưới nước cho nhãn thì mới ra hoa đậu quả được. II. GIỐNG 1. Chọn giống ­ Phải sử  dụng giống cây trồng có nguồn gốc rõ ràng, được phép sản  xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc giống địa phương đã được sản xuất, sử  dụng lâu năm không gây độc cho người. Trường hợp mua giống tại các cơ sở  đã công bố va đ ̀ ược tiếp công bố tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm. ­  Cần lựa chọn giống có khả  năng kháng sâu bệnh và sử  dụng hạt  giống, cây giống khỏe, sạch sâu bệnh để giảm sử dụng thuốc BVTV.
  2. ­ Giống chín sớm, chín vụ và chín muộn, trong đó có 2 giống là PHT 99  – 1.1 và PHM 99­ 1.1 được trồng phổ biến nhất. Thông qua các đợt bình tuyển  đã lựa chọn được các cây nhãn ưu tú làm cơ sở cho việc nhân giống để trồng.   Từ các cây nhãn đầu dòng đã qua bình tuyển có khả năng sinh trưởng và phát  triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây nhanh ra quả với cơ cấu  hợp lý giữa các trà nhãn chín sớm, chính vụ  và nhãn muộn để  rải vụ  thu  hoạch và khắc phục các yếu tố bất lợi do thời tiết gây ra. III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 1. Chuẩn bị đất đai: ­ Chọn vùng sản xuất: + Vùng sản xuất rau áp dụng theo VietGAP phải phải cách xa các khu  vực có thể  gây ô nhiễm vê hóa h ̀ ọc, sinh học va vât lý ( ̀ ̣ khói, bụi, chất thải,  hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công   nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ  sở  giết mổ tập trung, nghĩa trang …). Trước khi tiến hanh s ̀ ản xuất, người sản   xuất phải tiến hanh đánh giá các y ̀ ếu tố  trên. Bao gồm hiện trạng sử  dụng  đất của vùng sản xuất va vùng lân cân va lich s ̀ ̣ ̀ ̣ ử trước đó của vùng sản xuất.  + Phải đánh giá nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm vê hóa h ̀ ọc va sinh h ̀ ọc   từ  các hoạt động trước đó va t̀ ừ  các khu vực xung quanh. Trường hợp xác  ̣ đinh có m ối nguy phải có biện pháp ngăn ngừa va kì ểm soát hiệu quả  hoặc   không tiến hanh s ̀ ản xuất (vi d ́ ụ sử dụng thuốc BVTV trước đó không đúng  chủng loại, liêu l ̀ ượng, nồng độ, thuốc ngoai danh m ̀ ục..., ham l ̀ ượng kim   loại nặng, bón phân cao....)  + Đất trồng phải là đất cao, dễ thoát nước, phù hợp với quá trình sinh  trưởng và phát triển của cây bơ. ̣ + Đinh k ỳ hang năm ph ̀ ải tiến hanh l ̀ ấy mẫu đất để phân tich, đánh giá ́   các nguy cơ  vê hóa h ̀ ọc, sinh học, vât lý. Vi ̣ ệc lấy mẫu phải do người lấy   mẫu được cấp chứng chỉ  của Cục Trồng trọt – Bộ  Nông nghiệp &PTNT  cấp, mẫu phải được phân tich t ́ ại các phòng thi nghi ́ ệm được chỉ đinh.   ̣ ­ Chuẩn bị đất, hố trồng, phân bón lót + Bộ rễ nhãn có khả  năng chịu nước kém, nếu bị ngập trong thời gian   dài sẽ  bị  thối rễ và làm cho cây bị  chết. Do đó, cần trồng nhãn trên cao, mô  đất đắp hình tròn rộng, đường kính mô đất khoảng 1m, cao 50 – 60cm. Đặc  biệt, ở một số vùng có địa hình thấp cần đào mương, lên luống. Tùy theo độ  cao của vườn mà  đào mương sâu hay cạn, luống rộng hay hẹp. Thường  luống có chiều rộng 8m, mương rộng 1– 2m, sâu 1m. Cần chú ý làm bờ  bao   quanh, cống thoát nước cho nhãn trong mùa mưa lũ. 
  3. + Cần đào hố với kích thước (dài x rộng x sâu) là 0,6m x 0,6m x 0,3m –  0,5m. Bón lót mỗi hố  25­50kg phân chuồng hoại mục + 0,5 kg NPK có hàm  lượng đạm và lân cao điển hình là NPK Phú Mỹ 16­16­8+13S+TE và 0,1kg vôi  bột. Hỗn hợp phân trộn đều với đất, phá thành hố  sau đó cho hỗn hợp phân  đất xuống hố, đắp  ụ  cao so với mặt đất 50 – 60cm. Trường hợp không có  phân chuồng, có thể sử dụng phân lân vi sinh thay thế với lượng bón từ 10 –  15 kg/ hố. Đối với trường hợp trồng nhãn trên đất tận dụng (bờ  mương, bờ  máng…), cần đắp mô với bề mặt lớn hơn 1,5 m2 và cao hơn mực nước lúc  cao nhất là 70 cm. Các công việc trên thực hiện xong trước 10 ­15 ngày trồng  cây nhãn. 2. Kỹ thuật trồng1.  ­ Thời vụ  trồng: Cây nhãn có thể  trồng quanh năm, trong đó thời gian  trồng thích hợp nhất là đầu mùa mưa (từ  tháng 5 đến tháng 6) và cuối mùa  mưa (từ tháng 10 đến tháng 11) . ­ Khoảng cách, mật độ: Tuỳ thuộc vào giống cây, độ màu mỡ  của đất  đai, điều kiện khí hậu cũng như khả năng thâm canh, mức độ đầu tư mà xác  định mật độ trồng và khoảng cách trồng hợp lý. Với cây nhãn, mật độ  trồng  thích hợp là: 8m x 8m; 8m x 10m hoặc 10m x 10m. Để tăng hiệu quả sử dụng   đất nên trồng xen các loại cây rau màu, cây họ  đậu vừa cho thu hoạch, vừa   giữ ẩm và tăng độ màu cho đất hoặc trồng thêm 1 cây vào giữa khoảng cách  trên. Sau 7­10 năm, khi cây giao tán tiến hành cắt tỉa bỏ  dần những cây  ở  giữa. ­ Cách trồng: Đào hố nhỏ ở chính giữa ụ, đặt bầu vào vị tri giữa hố sao   cho mặt bầu ngang với mặt  ụ, dùng dao sắc rạch và bỏ  túi nilon ngoài bầu,  tháo bỏ  gấy ghép quanh mắt ghép để  tránh cho cây nhãn khỏi bị  hiện tượng   thắt và sùi thân, vun đất và nén chặt đất xung quanh bầu,  ủ  1 lớp rơm rác  hoặc cỏ  khô quanh gốc, cắm cọc buộc cố   định cây và tưới ngay sau khi   trồng. Nếu thời tiết quá nắng nóng, cần cắm cọc che phủ  phía trên cho cây  để tránh nắng, tránh thoát hơi nước. 3. Chăm sóc:  3.1 Bón phân ­ Sử dụng phân bón +  Phải sử  dụng phân bón và chất bổ  sung được phép sản xuất, kinh  doanh tại Việt Nam. Nếu sử  dụng phân gia súc, gia cầm làm phân bón thì  phải ủ hoai mục và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng theo quy định.
  4. + Sử  dụng phân bón theo nhu cầu của cây, kết quả  phân tích các chất  dinh dưỡng trong đất, giá thể hoặc theo quy trình đã được khuyến cáo của cơ  quan có chức năng. + Phân bón và chất bổ sung phải giữ nguyên trong bao bì; nếu đổi sang  bao bì, vật chứa khác, phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử  dụng như bao bì ban đầu. + Một số  loại phân bón và chất bổ  sung như: amoni nitrat, nitrat kali,   vôi sống phải được bảo quản tránh nguy cơ gây cháy, nó, làm tăng nhiệt độ. + Các trang thiết bi, d ̣ ụng cụ phục vụ phối trộn, bón phân… phải được  vệ  sinh sau mỗi lần sử  dụng va b ̀ ảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm nguy   cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất va ngu ̀ ồn nước.  + Sau từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học va vât ̀ ̣  lý do sử dụng phân bón va ch ̀ ất phụ gia, ghi chép va l ̀ ưu trong hồ sơ sản xuất.  Nếu xác đinh có nguy c ̣ ơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ  gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm. ­ Lượng phân bón theo tuổi cây nhãn * Thời gian bón: 3 – 5 lần bón/năm Cây nhãn có yêu cầu đối với các chất dinh dưỡng ở những lượng nhất   định với những tỷ lệ nhất định giữa các chất. Thiếu hay thừa một chất dinh   dưỡng nào đó, cây sinh trưởng và phát triển kém. Các nguyên tố  dinh dưỡng   không chỉ tác động trực tiếp lên cây mà còn có ảnh hưởng qua lại trong việc   phát huy hoặc hạn chế  tác dụng của nhau. Vì vậy nên bón phân tổng hợp   NPK có chứa các dinh dưỡng đa, trung, vi lượng hợp lý. ­ Cách bón: + Phân chuồng: Cuốc rãnh xung quanh tán cây sâu 20cm, rộng 30cm và   bón phân sau đó lấp đất lên, có thể bón kết hợp với đạm, lân và kali. +  Phân đạm, lân và kali: Nên sử  dụng phân bón NPK, hòa nước tưới  hoặc xới nhẹ đất, bón phân và lấp đất lại, sau khi bón phải tưới nước ẩm. + Nên thực hiện 4­5 lần bón chính: Sau thu hoạch, thúc hoa, giai đoạn  nuôi quả và trước khi thu hoạch. + Sau thu hoạch: Là giai đoạn cây cần nhiều đạm và lân để ra rễ, đâm   chồi.   Cung   cấp   đủ   đạm   và   lân   sẽ   giúp   cây   cho   nhiều   lộc,   lộc   mập,  
  5. khỏe….Nên bon tr ́ ươc ho ́ ặc sau khi tia canh va khi lôc thu đ ̉ ̀ ̀ ̣ ợt 1 đa chuyên ̃ ̉   mau xanh. ̀ + Trước khi xử  lý ra hoa: Cần cung cấp đầy đủ  dinh dưỡng, giúp cây   thật sung tốt để  cho cây phát hoa dài, khoẻ  mạnh, dễ  ra hoa, đậu trái. Cần  bón phân lân và kali, giảm phân đạm. Nếu bón thừa đạm sẽ  làm cho cây ra   lộc, khó ra hoa. Khi xử ly ra hoa chi bon kali. ́ ̉ ́ + Giai đoạn cây nuôi quả cần nhiều đạm để giúp quả phát triển, đồng  thời cần kali để tăng cường vận chuyển dinh dưỡng nuôi quả, nâng cao năng  suất, chất lượng . Khi quả nhỏ bòn nhiều đạm, ít kali; khi quả to giảm đạm,  tăng kali. + Trước khi thu hoạch: Khoảng 1 tháng trước khi thu hoạch bón bổ  sung kali để giúp tăng năng suât,ch ́ ất lượng, sang màu qua. Có th ́ ̉ ể phun phân  kali qua lá. + Cần bón theo tán cây, cách gốc từ 1­1,5 m vì rễ ở gần gốc kha năng ̉   hấp thu dinh dưỡng kem, chi r ́ ễ tơ ở bên ngoài mới hút dinh dưỡng tốt nhất. + Lưu ý: không có phương pháp nào xác định chính xác nhu câu l ̀ ượng  phân bón bằng việc quan sát mau săc lá cây: ̀ ́ 3.2 Tưới nước: ­ Nước tưới cần dựa trên nhu cầu của cây và độ   ẩm của đất. Cần áp  dụng phương pháp tưới hiệu quả, tiết kiệm như: nhỏ  giọt, phun sương và  thường xuyên kiểm tra hệ thống tưới nhằm hạn chế tối đa lượng nước thất   thoát và rủi ro tác động xấu đến môi trường. ­ Nước tưới (gồm cả nước mặt va ǹ ước ngầm) có ham l ̀ ượng kim loại  nặng không vượt quá giới hạn tối đa cho phép. Nước sử dụng sau thu hoạch   đạt yêu cầu theo quy đinh vê ch ̣ ̀ ất lượng nước sinh hoạt .  ­ Không được chăn thả  vât nuôi gây ô nhi ̣ ễm nguồn nước trong vùng  trồng. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại va có bi ̀ ện pháp  xử  lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường  nguồn nước và sản  phẩm sau khi thu hoạch.  3.3 Tạo tán: Nhằm tạo cho cây nhãn có bộ  tán thấp, hình mâm xôi,  thuận lợi cho việc chăm bón, tỉa cành, phun thuốc và thu hoạch, khi cành ghép  dài chừng 30 ­40 cm nên bấm ngọn để định cành cấp 1 cho cây. Khi cành cấp  1 dài 30 – 40 cm lai bấm ngọn tiếp để tạo cành cấp 2, từ đây sẽ mọc ra cành   cấp 3. Nên để 3­4 cành cấp 1; 6 ­8 cành cấp 2 và 12 – 16 cành cấp 3. Chú ý: chỉ để lại những mầm nẩy từ mắt ghép ra còn lại những mầm  dưới mắt ghép đều phải cắt bỏ hết.
  6. IV. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Áp dụng Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu bệnh  hại nhằm hạn chế  tới mức thấp nhất việc sử  dụng thuốc BVTV, gi ữ  cân  bằng hệ  sinh thái, đảm bảo năng suất, hạn chế  ô nhiễm cho người và môi  trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản. 1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các  lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề  kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ  ro ràng. ̃  Bón phân cân đối  và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ  sinh học, vi sinh . Chăm sóc theo  yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp  thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.  Thực hiện ghi chép  nhật ký đồng ruộng 2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ  độc cao để  bảo vệ các  loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi  kìm… 3. Biện pháp vật lý: ­  Sử  dụng  bẫy  màu  vàng, bôi  các  chất bám  dính:  dùng nhựa  thông  (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ  lệ  4/6; bẫy Pheromone  dẫn dụ  côn  trùng ­ Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm  4. Biện pháp hóa học:  Đảm bảo đúng theo những quy định trong sản  xuất áp dụng theo ViệtGAP. ­ Chỉ mua thuốc BVTV còn hạn sử dụng có tên trong Danh mục thuốc  BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam còn hiệu lực; ưu tiên lựa chọn thuốc  sinh học, thuốc thảo mộc để phòng chống; sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4  đúng”, hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, nhà sản xuất; mua thuốc tại các  cửa hàng đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV. ­  Khi sử  dụng thuốc BVTV phải có biện pháp ngăn chặn sự  phát tán  sang các ruộng xung quanh; phải có biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc;  thuốc BVTV đã pha không dùng hết cần được thu gom và xử lý theo quy định  về chất thải nguy hại. ­ Lập danh sách để  mua các thuốc BVTV được phép sử  dụng trên cây  rau, quả  dự  kiến  trong  sản xuất, trong đó bao gồm tên thương mại, hoạt  chất, đối tượng dịch hại. ­ Thuốc BVTV phải giữ nguyên trong bao bì; nếu đổi sang bao bì, vật   chứa khác, phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng như 
  7. bao bì ban đầu. Các hóa chất không sử dụng hoặc hết hạn sử dụng phải thu   gom và xử  lý theo quy định. Bảo quản theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản   phẩm hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. ­ Trước khi sử dụng thuốc BVTV:  Lựa chọn các loại bình phun xit và ̣   vòi phun phù hợp va xác đinh đúng l ̀ ̣ ượng nước thuốc trên đơn vi va di ̣ ̀ ện tich́   cần phòng trừ;  Chuẩn bi các d ̣ ụng cụ  đo lường để  đong, đo thuốc va ki ̀ ểm   tra các thiết bi phun, r ̣ ải có hoạt động tốt không bằng nước sạch; kiểm tra   ̀ ện thời tiết, không phun thuốc khi có gió to, trời nắng, mưa hoặc  điêu ki chuẩn bi ṃ ưa để  hạn chế  tối đa nguy cơ  gây ô nhiễm cho cây trồng va lao ̀   động  ở  những khu vực xung quanh. Thời gian phun thuốc thich h́ ợp nhất la ̀  lúc sáng sớm hoặc chiêu mát;  ̀ ­ Người phun, rải thuốc phải mang đầy đủ các thiết bi ḅ ảo vệ cá nhân:  quần áo bảo hộ dai tay, găng tay,  ̀ ủng, mũ, khẩu trang bảo vệ mũi, miệng.  ­ Sau khi sử dụng thuốc, người sử dụng thuốc BVTV phải: Cắm biển   báo tại các khu vực mới phun, rải thuốc BVTV. Thu gom, xử lý bao gói thuốc   ̣ BVTV đúng quy đinh. R ửa sạch các dụng cụ phun, rải thuốc  ở khu vực cách   xa nguồn nước, nước vệ  sinh cần đô ̉ ở  nơi an toan; các lo ̀ ại thuốc chưa sử  dụng phải bảo quản trong kho va đ ̀ ảm bảo còn nguyên vỏ  bao bì gốc hoặc  ghi đầy đủ thông tin vê thu ̀ ốc.  1. Sâu hại và biện pháp phòng trừ 1.1. Sâu đục gân lá: Conopomorpha cramenella Snellen. a. Triệu chứng và tác hại: Triệu chứng biểu hiện rõ nhất khi lá chuyển sang màu xanh, trông lá giống như bị cháy khô ở phần chóp, làm chậm sự tăng trưởng của cây và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất. Sâu thường đục vào gân giữa của lá làm cho phiến lá biến dạng hoặc bị khô trông giống như lá bị bệnh cháy lá. b. Đặc điểm hình thái và sinh học: Bướm nhỏ, sải cánh rộng từ 8-10 mm, cánh màu nâu xám, gốc cánh trước có một vệt lớn màu vàng, bìa cánh trước và cánh sau có hàng lông dài và mịn màu đen. Râu đầu rất dài. Hai chân trước màu trắng xám rất dài nên khi đậu đầu cất cao hơn Sâu nhỏ, kích thước từ 4- 6 mm, mình sâu có màu xanh nhạt. Đốt bụng rất dài và có nhiều lông, dưới chân bụng có những móc câu. Nhộng rất nhỏ, lúc đầu có màu xanh nhạt, dần dần chuyển vàng nâu khi sắp vũ hóa, Thời gian phát triển của ấu trùng khoảng 10 ngày, thời gian nhộng từ 6-8 ngày. Bướm cái đẻ trứng vào các lá non vào ban đêm ở phần gân
  8. chính của lá khi lá còn rất non, vẫn còn màu đỏ. Sâu non nở ra đục lòn vào bên trong gân lá. Sâu thường gây hại nặng vào các đợt ra lá non vào các tháng 8 và 9 dương lịch. Đến tuổi trưởng thành sâu thường chui ra mặt dưới các lá bị hại hoặc lá lân cận, kéo một lớp màng mỏng màu trắng và hoá nhộng trong đó. c. Biện pháp phòng trừ: Áp dụng các loại thuốc có tính thấm sâu hay lưu dẫn khi đọt non vừa nhú ra, có thể dùng các loại thuốc sau các loại thuốc có gốc Marshal 200SC, Padan 95SP....pha theo nồng độ hướng dẫn để phun. 1.2. Sâu đục trái: Conogethes punctiferalis Guenée a. Triệu chứng và tác hại:Khi đang còn ở bên ngoài sâu thường nhả tơ kết dính các trái non lại. Giai đoạn trái lớn sâu đục vào ăn hạt làm phân đùn ra ngoài. Trái bị đục còn non thì sẽ bị rụng, trái già thì làm trái bị hư, kém phẩm chất. b. Đặc điểm hình thái và sinh học: Bướm có chiều rộng sải cánh từ 2,5-3 cm, cánh màu vàng, có nhiều chấm nhỏ màu đen. Sâu non màu trắng hơi ửng hồng, trên lưng có nhiều chấm nhỏ màu đen, sâu lớn đủ sức dài từ 1,7-2 cm. Nhộng lúc đầu có màu vàng hơi nâu, dần dần chuyển sang nâu đen khi sắp vũ hóa. Kích thước nhộng từ 1,2-1,4 cm . Trưởng thành hoạt động chủ yếu vào ban đêm, thường đẻ trứng ở các lá đài của chóp trái hoặc nơi dính giữa trái và lá. Sâu có thể đục trái từ khi trái còn nhỏ đến lúc gần thu hoạch. Sâu thường đục vào bên trong trái ăn cả phần hột. Sâu hóa nhộng bằng cách kết tơ gần cuống trái hoặc bên trong phần hột đã bị đục. c. Biện pháp phòng trừ: - Dùng biện pháp bao trái: Dùng túi ni lon hoặc túi vải lớn để bao bọc cả chùm trái cho đến khi thu hoạch. - Sử dụng thuốc khi tỷ lệ quả bị đục từ 5-10%, dùng các loại thuốc sau: Marshal 200SC, Padan 95SP, Lorsban40EC, Cyperan 25EC,.... Sử dụng theo nồng độ khuyến cáo. 1.3. Bọ xít năm cạnh: Tessaratoma papillosa (Drury) a. Triệu chứng và tác hại: Cả ấu trùng và trưởng thành đều chích hút đọt non, cuống hoa và trái làm trái bị rụng, hoa bị khô. Trên trái non làm cho trái bi sượng và trên trái chín sẽ gây thối trái và rụng b. Đặc điểm hình thái và sinh học: Trưởng thành là loài bọ xít lớn, dài từ 25-28 mm và ngang từ 13-18 mm, thân hình lục giác, màu nâu
  9. vàng, chân và râu trung bình. Kim chích dài xếp ở dưới ngực và kéo dài đến giữa đôi chân sau. Bọ xít chúng tiết ra mùi hôi rất khó chịu khi bị khua động và có thể gây phỏng da nếu tiếp xúc. Trưởng thành cái đẻ trứng thành từng hàng màu nâu trên lá hoặc đọt non. Âu trùng nở ra sống theo bầy đàn tập trung và chích hút nhựa trên các phần non của cây. Loài này chuyên tấn công nhãn, trái vải và đôi khi chôm chôm. c. Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc vào lúc cây ra chồi non, ra hoa và quả còn non. Loài này rất khó trị vì bay rất nhanh và cơ thể to, khoẻ nên rất khó trị, mật độ cao thì phải tiến hành sử lý thuốc ngay, dùng các loại thuốc sau: Butal 25EC; Excel Basa 50ND, Actara 25WG, Legend 800WP…. Chú ý cần phun kép 2 lần cách nhau 5- 7 ngày mới đạt hiệu quả cao, pha theo nồng độ khuyến cáo . 2. Bệnh hại nhãn và biện pháp phòng trừ 2.1. Bệnh thối nhũn trái: Do nấm Phytophthora sp a. Triệu chứng và tác hại: Bệnh gây hại  ở  những chùm nhãn bên dưới gần mặt đất, hoặc trong  tán cây. Bệnh tấn công từ  bên dưới của trái, sau đó lan dần lên và trái rụng   khi vết bệnh chiếm khoảng 1/3 trái. Vết bệnh đầu tiên có màu hơi sậm như  nhũn nước, sau đó có màu đen xám (đất), ấn nhẹ vào vùng bệnh vỏ trái mền  nhũn và bể nước chảy ra có mùi chua đặc trưng.  b. Điều kiện phát sinh bệnh:  Bệnh thường gây hại nặng trong mùa  mưa, hoặc trong những ngày có mưa dầm; sương mù  nhiều, thiếu nắng.  Bệnh gây hại trên nhãn long, nhãn da bò, đặc biệt gây hại rất nặng trên nhãn   xuồng cơm trắng. c. Biện pháp phòng trừ: Vệ  sinh vườn, cắt tỉa cành bên dưới tạo sự  thông thoáng trong vườn.   Bệnh thường gây hại trên cành non. Dùng cây chống đỡ  các chùm nhãn gần  mặt đất.  Phun thuốc khi bệnh gây hại: Riomill MZ 72 WP, Aliette   80Wp….,   nếu bệnh nặng phun kép cách nhau từ  7­10, pha thuốc theo nồng độ  khuyến  cáo.  2.2. Bệnh thối gốc: (Tương tự  bệnh thối gốc chảy nhựa  ở trên cam,   chanh) 2.3. Bệnh đốm rong: Do tảo Cephaleuros virescenns
  10. a. Triệu chứng và tác hại: Bệnh gây hại đầu tiên ở mặt dưới của lá, lúc  đầu là những chấm nhỏ màu xanh, sau đó lớn dần có hình tròn hoặc bầu dục,  trên vết bệnh có lớp tơ  mịn như  nhung màu xanh rêu, giữa vết bệnh có màu  đỏ  gạch. Ngay vết bệnh  ở  mặt trên lá có viền màu đen, dày, tâm vết bệnh   màu trắng xám.. b. Điều kiện phát sinh của bệnh: Bệnh phát sinh vào lúc thời tiết  mưa  ẩm, vườn trồng dày, thiếu chăm sóc. c. Biện pháp phòng trừ: Không trồng dày, nên xén tỉa cành tạo tán, tạo  điều kiện thông thoáng cho vườn. Cắt bỏ các cành vô hiệu và các lá già bên  dưới. Bón phân cân đối và đầy đủ  cho cây, không nên phun phân bón lá định  kỳ.  Phun thuốc  khi   cây  bị  bệnh  nặng: Dùng  các  loại  thuốc  có   gốc   đồng  (Champion 77WP, COC 85 WP....) V. THU HOẠCH, BẢO QUẢN ­ Thu hoạch sản phẩm phải đảm bảo thời gian cách ly đối với thuốc  BVTV theo quy định hiện hành hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất. ­ Cần thu hoạch vào thời điểm sản phẩm có chất lượng tốt nhất: Phải  thu hoạch đúng độ chín, không nên để trái chín quá lâu trên cây vì phẩm chất  sẽ giảm và không bảo quản được lâu. Thu trái vào những ngày nắng ráo, nêu  thu hái vào buổi sáng hoặc buổi chiều khi trời đã dịu nắng, tránh thu hái vào  buổi trưa nắng nóng. ­ Trong thời gian thu hoạch: Phải  kiểm soát tránh sự  xâm nhập của  động vật vào khu vực sản xuất, nhà sơ  chế  và bảo quản sản phẩm. Trường  hợp sử  dụng bẫy, bả  để  kiểm soát động vật cần đặt tại những vị  trí ít có   nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm. ­  Nơi bảo quản sản phẩm phải sạch sẽ, ít có nguy cơ  ô nhiễm sản   phẩm. Trường hợp sử  dụng các chất bảo quản chỉ  sử  dụng các chất được  phép sử dụng theo quy định hiện hành. ­ Muốn bảo quản trái nhãn được lâu, giữ  được ngoại hình đẹp, phẩm  chất tươi ngon, phải chú ý ngay từ  khi chưa thu hoạch trái, trước khi thu   hoạch phải luôn đảm bảo đủ  nước và phân bón cho cây, không nên bón quá  nhiều phân đạm, tăng cường thêm phân lân, kali, ngừng tưới nước trước khi   thu hoạch khoảng 1 tuần. Để  hạn chế  một số  nấm bệnh tiếp tục tấn công  trái sau thu hái, nên dùng thuốc trừ bệnh Benlate pha với nồng độ 0,1%, nhúng   cả  chùm trái vào rồi vớt ra, hong nơi thoáng mát cho khô, sau đó để  vào sọt,   thùng giấy…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2