intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn sử dụng Phần mềm River2D và các ứng dụng thực tiễn của nó

Chia sẻ: Huynh Thi Thu Tram | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

286
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc xác định được trường vận tốc, sự phân bố vận tốc và độ sâu dòng chảy trong sông là một việc rất quan trọng trong ngành cầu đường, giao thông thủy, chỉnh trị sông và công trình ven bờ. Việc xác định trường vận tốc bằng những công thức kinh nghiệm hay bán kinh nghiệm thường cho kết quả không chính xác. Cùng với sự phát triển của công cụ máy tính và sự ra đời các phần mềm ứng dụng, việc xác định các yếu tố trong sông ngày càng trở nên đơn giản. Phần mềm river 2D...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn sử dụng Phần mềm River2D và các ứng dụng thực tiễn của nó

  1. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Hướng dẫn sử dụng Phần mềm River 2D và các ứng dụng thực tiễn của nó __________________________________________________________________ 1 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D PHẦN MỀM RIVER2D VÀ CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA NÓ MỤC LỤC Phần 1: Tổng quan chung 1. Đặt vấn đề Việc xác định được trường vận tốc, sự phân bố vận tốc và độ sâu dòng chảy trong sông là một việc rất quan trọng trong ngành cầu đường, giao thông thủy, chỉnh trị sông và công trình ven bờ. Việc xác định trường vận tốc bằng những công th ức kinh nghiệm hay bán kinh nghiệm thường cho kết quả không chính xác. Cùng với sự phát triển của công cụ máy tính và sự ra đời các phần mềm ứng dụng, việc xác đ ịnh các yếu tố trong sông ngày càng trở nên đơn giản. Phần mềm river 2D là một trong số các phần mềm ứng ụng đó. Phần mềm này sẽ cung cấp những công cụ tính toán nhằm: - Tính toán dòng chảy ổn định có thể dùng để thiết kế mỏ hàn, kè lát mái, cống qua đường, mố các trụ cầu, cửa lấy nước. Bên cạnh đó việc tính toán dòng ổn đ ịnh là điều kiện bắt buộc để làm số liệu biên đầu vào của tính dòng không ổn định, đưa ra điều kiện ban đầu chính xác để phép lặp ổn định. - Tính toán dòng chảy không ổn định dùng để dự báo lũ, tìm được các cao trình và vận tốc mà dòng chảy tác dụng lên các công trình thiết kế khi lũ về. 2. Mục đích Qua việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm này, chúng em đề ra ba mục đích phải đạt được, đó là: * Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu nhất về cách sử dụng phần mềm. * Ứng dụng vào tính toán dự báo lũ trên sông Hàn. __________________________________________________________________ 2 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D * Sau khi tìm được mô hình tính toán cho sông thực hợp lí nhất bằng cách so sánh với số liệu thực tế, sẽ đặt thêm các công trình cần thiết kế trên sông, để dự báo các hiện tượng có thể xảy ra ảnh hưởng lên công trình. 3. Cơ sở tính toán của mô hình RIVER2D a) Các dữ liệu đầu vào R2D dùng số liệu đầu vào là số liệu địa hình, hệ số nhám và hệ số nhớt, điều kiện biên và điều kiện ban đầu đưa vào, đó là phải rời rạc hóa địa hình để tìm ra sự thay đổi của dòng chảy. Tài liệu địa hình được thu thập từ thực tế và được cho ở dạng file text thể hiện đày đủ các thông số của một điểm bất kì trên miền tính toán (tọa độ x,y cao độ z, độ nhám). Về độ nhám thì có hai dạng là roughness hight hoặc hệ số Manning. So sánh với một chiều, thì ảnh hưởng bên dòng hai chiều thành hai hướng và tính vào tổn thất cho ma sát với đáy sông. Quan sát tính chất địa hình và kích thước đáy sông là cách hiệu quả nhất để thiết lập điều kiện ban đầu của hệ số nhám. Khi quan sát cao trình bề mặt nước hiệu chỉnh để cho ra kết quả hệ số nhám cuối cùng. Điều kiện biên được thiết lập là tổng lưu lượng dòng đi vào (inflow) và đưa số liệu cao trình bề mặt nước ở cửa mặt cắt đi ra (outflow). Nếu R2D không dùng phương pháp ẩn về hướng và độ lớn dòng chảy (θ = 1) thì cao trình mặt nước trên sông và độ lớn vận tốc sẽ tính trực tiếp. Nghĩa là tính ra ngay mà không quan tâm độ ổn định, không giới hạn Δt. Điều kiện biên (external boundry) sẽ giảm đi sự ảnh hưởng của các số liệu không chính xác, làm cho quá trính tính toán diễn ra nhanh hơn. Điều kiện ban đầu là quan trọng ngay cả trong dòng không ổn định (Điều kiện ban đầu dùng cho cả hai dòng ổn định và không ổn định), chúng được dùng để đoán trước được nghiệm trong phép lặp. Nếu điều kiện ban đầu đúng thì thời gian lặp sẽ giảm đi, kết quả chính xác và ổn định hơn. b. Mô hình tính toán River2D là mô hình thủy động hai chiều dựa trên Mô hình toán nước nông hai chiều ngang: Hiện tượng lũ tràn được mô hình bằng bài toán nước nông hai chiều, nghĩa là giả thiết vận tốc không chảy theo phương thẳng đứng mà chỉ chảy theo phương __________________________________________________________________ 3 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D ngang. Do không theo chiều đứng nên những vùng có sự thay đổi dòng chảy và độ sâu lớn cần tăng độ dày đặc và tam giác đều đặn hơn. Ta cần chú ý về sự quan trọng của việc rời rạc hóa này. * Nguyên lý: Bài toán của mô hình này là sự chuyển đổi từ các đặc điểm toán học ra số học trên máy tính. Bản chất là chuyển phép toán của ta trở thành đơn giản bao gồm vô số điểm nút để máy tính làm việc với hữu hạn nút và phần tử. * Mô hình vật lý: Dựa vào hai nguyên lý cơ bản là bảo toàn khối lượng và động lượng. - Bảo toàn khối lượng : Xét một phần tử nhỏ: ∂H ∂q x ∂q y + + =0 ∂t ∂x ∂y Phát biểu: lượng nước có trong phần tử bằng tổng lượng vào trừ lượng đi ra. -Bảo toàn động lượng : __________________________________________________________________ 4 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  5. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Theo phương x: Theo phuơng y: Với H là độ sâu dòng chảy U và V là vận tốc trung bình theo hưóng x và y. qx và qy là nguyên tố theo hướng x và y.lưu luợng * Mô hình toán học: Dùng 3 phương pháp trong bài toán rời rạc bao gồm phần tử hữu hạn, thể tích hữu hạn, sai phân hữu hạn. Bài toán thành lập biến phân và sự rời rạc hóa c ủa phương trình liên tục dẫn đến hệ phương trình tuyến tính trong đó vận tốc và độ sâu tại các nút lưới là ẩn số. Từ mô hình vật lí ta có thẻ viết gọn : __________________________________________________________________ 5 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D C(H,U,V)=0; Mx(H,U,V)=0; My(H,U,V)=0; Dùng phếp lặp thử dần với các điều kiện biên ban đầu của H,U, V, ta có ^ ^ ^ C ( H ,U ,V ) = R C ^ ^ ^ M X ( H ,U , V ) = R X ^ ^ ^ M y ( H ,U ,V ) = R y Đây là bài toán thử dần đến khi Rc,Rx,Ry tiến về không. Tích phân toàn bộ, bài toán sử dụng phương pháp biến phân Galerkin, hay còn gọi là phương pháp trọng số dư và giải hệ phương trình bằng phương pháp lặp conjugate gradient. Chương trình chọn phương pháp phần tử hữu hạn để giải bài toán. Với phương pháp này ta chia miền tính toán thành các phần tử rời rạc và nối với nhau bởi các nút. Mặt thuận lợi nhất của phương pháp phần tử hữu hạn là linh động về mô tả địa hình. Phần tử có thể thay đổi kích thước và hình dạng dễ dàng, cho phép các biên phức tạp vẫn được tính toán đầy đủ, cũng như cho phép chia nhỏ địa hình ở các vùng thay đổi lớn về vận tốc và chiều cao. * Sai số do quá trình rời rạc: • Nguyên nhân sai số: Chú ý sai số này rất quan trọng trong việc tính toán mô hình nước nông. Sai số do hai nguyên nhân: Do bờ - __________________________________________________________________ 6 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  7. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Khi có sự thay đổi lớn về vận tốc và chiều cao. - + Đầu tiên là dòng nước ở gần đáy sông làm thay đổi vận tốc, giảm vận tốc ở gần đáy xuống. + Trường hợp khác là tại đáy cao, bỗng trũng xuống quá nhanh vận tốc cũng thay đổi nhanh tạo dòng chảy xiết. • Giải pháp Cần có nhiều phần tử và nhiều nút ở các vùng mà vận tốc thay đổi đột ngột, vùng thay đổi ngột chiều sâu. Phần mềm có khả năng cung cấp đủ việc tạo thêm nhiều phần tử các vùng tổn thất và vẫn giữ được tốc độ giải chương trình như cũ. * Các sơ đồ giải được dùng để giải bài toán Có 2 phương pháp được sử dụng là sơ đồ hiện và sơ đồ ẩn. • Sơ đồ hiện Sơ đồ hiện tìm giá trị thời điểm t + Δt dựa vào các nút xung quanh nút đó ở thời điểm t. Ưu điểm Nó thuận lợi cho việc tính toán từng điểm một cách độc lập Không ma trận nào cần để lưu trữ và thời gian giải nhanh. Nhược điểm __________________________________________________________________ 7 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  8. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Bước thời gian phải được giới hạn để giữ ổn định. Nếu Δt vượt qua thì bước thời gian phải giảm xuống và tính lại. Kết quả tính vận tốc không ổn định tại một điểm theo sơ đồ hiện. • Sơ đồ ẩn Sơ đồ ẩn từ giá trị một nút ở thời điểm t, lập ra mối quan hệ giữa bốn nút xung quanh nó ở thời điểm t+1. Sau đó giải bằng phương pháp lặp kết hợp conjugate gradient để tìm ra nghiệm Kết quả tính vận tốc ổn định tại một điểm theo sơ đồ ẩn. Nhược điểm: Quá trình tính toán lâu vì phải giải lặp nhiều lần. Phần 2: Chương trình RIVER2D Chương trình River 2D được phát triển bởi trường đại học University of Alberta, và gồm có 4 modul nhỏ Bed, Ice, Mesh, và River 2D, mỗi modul có một chức năng riêng nhưng đều nhằm một mục đích là mô hình hóa bài toán một cách tốt nhất. A) BED __________________________________________________________________ 8 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  9. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D 1. Khái quát chung River2D_bed là chương trình hữu dụng cho hệ thống dữ liệu của river2D, là bước đầu tiện khi thực hiện mô hình hóa bằng R2D. R2D_BED là chương trình đo vẽ địa hình, quá trình thường là tạo sơ bộ dịa hình dưới dạng file dữ liệu đầu vào, sau đó biên tập và tinh lọc lại dữ liệu bằng R2D_BED . Kết quả của R2D_BED được sử dụng trong R2D_mesh để phát triển thành một chương trình tính rời rạc hoá. River2D được dùng để giải tìm vận tốc và độ sâu của nước. Cuối cùng river2D_habitat dùng để hiển thị và giải thích kết quả. 2. Các tính năng hữu dụng trong R2D_BED Các đặc trưng vật lí liên quan trong sông cần thiết cho việc tính toán là cao trình đáy và độ nhám của lòng sông. River2D_bed cho phép những giá trị này có riêng ứng với từng điểm hoặc chung cho một vùng. R2D_BED cũng cho phép mặc định đường biên (“define exterior boundary loop”: biên ngoài, “define interior boundary loop”: biên trong) và cũng có thể xóa bỏ chúng (clear all boundaries). Những đường biên này có thể đặt ở R2D_mesh, nhưng cũng có thể lặp lại với một mesh mới. Việc thể hiện chính xác địa hình sông trên R2D_BED có thể là yếu tố chủ yếu trong toàn bộ quá trình làm. Không những chính xác về mặt dữ liệu, tin cậy và tính kinh nghiệm cũng cần thiết khi nối các điểm phân tán. River2D là phần mềm dựa vào phương pháp tạo lưới tam giác, bao gồm các đường nét đứt (breakline), cho việc nội suy các nút trên đó. Các giá trị nút thường được đo bởi từng điểm, nhưng breakline cũng có khả năng tạo ra các giá trị nút. R2D_BED cho phép đặt và xoá các đo ạn breakline. Tính năng này cũng có trên R2D_MESH. Các công cụ khác nhau bao gồm định vị điểm, các đường breakline và biên, tam giác hoá, cũng như đường viền và màu sắc hoá địa hình để dễ cho ta cái nhìn tr ực quan về địa hình. Trong hầu hết trường hợp thì sự thay đổi là có thể nhận thấy ngay lập tức. 3. Mô tả file địa hình a. Tổng quát __________________________________________________________________ 9 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  10. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D R2D_BED có thể đọc được hai dạng file đầu vào là dạng file text (*.txt) hoặc dạng file bed của chương trình (*.bed). những file *.bed cũng được đưa vào modul R2D_MESH. Có hai loại file *.bed được dùng bởi bed. Đầu tiên là nhóm các nút trong breakline hoặc trong biên. Nó sẽ thuận tiện cho việc sử dụng các tài liệu soạn thảo để điều chỉnh file này. Thứ hai là các nút, doạn breakline, và các biên sẽ riêng lẽ và rõ ràng. Trong khi R2D_BED đọc, nó sẽ đưa ra chỉ phần hiện, nó là copy từ file ẩn( là file có chứa dấu ngoặc). Trong file hiện (file không chứa dấu ngoặc) thì khó để sửa đ ổi số liệu. Mesh sẽ không đọc các được các file hiện. Trong dạng hiện, cấu trúc cơ bản nhất của file là dãy các nút, ứng với nó là dãy các đoạn chứa các nút này. Và cuối cùng là bởi dãy các đoạn biên. Biên giữa các phần mà được nhấn mạnh trong file này với dấu {} Trong dạng ẩn, brekline và biên được xác định cùng với thể hiện các giá tr ị mà nút mang. Dấu ngoặc dùng để xác định giá trị của các nút (cả trong breakline và biên đóng hoặc mở). Vì vậy, không cần sự liên tục nối nhau trong cùng một đ ường breakline và biên. Chú ý rằng có thể xáo trộn các đường breakline và biên. Ví dụ, một file mà là file ẩn chính có thể có vài breakline ngắn dọc theo nó. Những đường này sẽ có thể cần định hình theo cách trình bày ẩn. Ví dụ: (trong file bed) __________________________________________________________________ 10 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  11. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Đây là một ví dụ về mô tả địa hình bed cho việc sử dụng river2D. Nó đ ưa ra một dạng sông điển hình với việc chạy vòng theo dòng chảy nơi mà có thể dòng chảy sẽ nằm trong vùng đồi cao hơn. Khi file này được mở ra, có thể sửa lại, và sau đó lưu lại trong chương trình bed. Tất cả chú giải, dấu ngoặc, sẽ mất đi khi ta lưu file nút mà đơn giản chỉ còn lại dãy các nút và đặc điểm của nó. Chú giải có thể xuất hiện bất kì nơi nào trong ví dụ này, nhưng trong số liệu đưa ra thì nó sẽ không có giới hạn để phân biệt biên hay breakline. Mỗi nút được xác đinh bởi tọa độ x, y, cao trình đáy sông, đ ộ nhám và l ựa chọn của người sử dụng đặt tên cho nút đó. Các vùng nên chia ra bởi các không gian và phải có tính liên tục về địa hình ( như các đường đồng mức) và ta chia các vùng đó bởi một dãy nút liên tục để dễ phân biệt. Các tên nút có thể đặt bất kì nhưng có thể thay đổi bởi chương trình. Mục đích của những số này để người dùng có thể tra ngay ra bất kì đoạn nào có trên đ ịa hình một cách dễ dàng và độc lập nhau. • Các điểm đầu tiên mô tả vùng đất cao hơn bao trùm con sông . Nó quan trọng để đưa số liệu địa hình bên ngoài để có thể nội suy các điểmở biên • Nhóm tiếp theo là các điểm cho nơi cao của bờ sông . Nó là sự tiện ích của tính toán biên ở bắc và nam của bờ sông và được nối tiếp nhau với đầu dòng và cuối dòng. Các biên này xác định theo vòng kín theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. cả nhóm điểm này là vòng kín và đặc trong dấu ngoặc đơn như dưới dây để cho biết nó là đường biên. __________________________________________________________________ 11 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  12. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D • Hai nhóm nút tiếp theo là trình bày cho lòng sông ở bắc và nam. Chúng tao thành các đường riêng lẽ mà hầu hết là song song đồng thời với bờ. phải đoạn ngắn. chúng không là vòng kín mà là các • Hai nhóm điểm mô tả cho vùng trũng trong sông. Cả hai nằm lần lượt ở bắc và nam của đoạn sông. Khi thêm vào các đoạn breakline nữa thì nó nối với nhau và nối với dòng đi vào và dòng đi ra. __________________________________________________________________ 12 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  13. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D • Hai nhóm điểm mô tả cho vùng giữa sông. Đường kín đầu tiên là bờ hoặc lòng sông. Nó mang dấu [ ] vì nó không phải thể hiện biên mà là breakline Nơi cao ở trong sông chưa hẳn được xem là biên. Các điểm được cho theo đường kín cùng chiều kim đồng hồ đ ược gọi là biên trong. Không có dòng nước chảy qua biên dùng dấu ngoặc {..}. khi nó không phải là biên nghĩa là có dòng nước chảy qua thì ta dùng []. Trong trường hợp nó là breakline kín khi lưu lượng đi qua là lớn và là biên khi lưu lượng đi qua là nhỏ và nơi đó hoàn toàn khô ráo. Nơi gò sông (nơi có dãi đất nhô lên và có thể không có nước vào mùa cạn) __________________________________________________________________ 13 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  14. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Khi bed định nghĩa dạng này ta có thể gặp Là biên trong của sông bed định nghĩa bằng dấu ngoặc {} 1. Nó có thể không phải là biên vì nó có thể là breakline vì đây là nơi nhô lên 2. trong lòng sông mà có thể vẫn bị ngập nước(breakline[] kín ). Chia làm hai thành phần. một là biên trong (để ý thấy cao trình đáy là 102 nên 3. cao hơn so với những vùng khác trên sông là 99/100). Và hai là các điểm phân tán trong sông và trên biên đó bởi trên biên không phải là mặt phẳng mà nó nhấp nhô và ta cần một số điểm để có thể nội suy vể mặt địa hình. __________________________________________________________________ 14 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  15. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Sau khi kết thúc xác định tất cả các điểm trên sông thì có thể cần định nghĩa tên bằng số của đoạn tạo bởi hai điểm. Các nút phải được đặt tên ở đâu đó trước trong list các nút, thậm chí là một phần trong breakline. Nối các phần thấp hoặc trũng ở bắc và nam vào trong dòng ra hoăc vào của sông. __________________________________________________________________ 15 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  16. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D b) Định dạng dữ liệu trong R2D-BED • Điểm nút Một điểm nó đại diện trong file .bed và bao gồm tên số của nút, tọa đỗ, t ọa đ ộ y, cao trình đáy, hệ số nhám, và mã lựa chọn. Ví dụ sau dưới đây Các nút có tên việc quan trọng trong việc gọi ra điểm trong đường breakline và biên dưới dạng hiện (là dạng mà chỉ gọi tên nút ra mà không có các số liệu c ủa nút đó đi kèm). Cẩn thận để các nút ấy không được trùng nhau. • Breakline dạng ẩn (implicit) Trước tiên, đơn giản nhất, phương pháp định nghĩa breakline. Dấu ngoăc đơn ( ) nghĩa là đường breakline hở, nó bắt đàu và kết thúc bởi hai điểm khác nhau. Dáu ngoặc giúp ta dễ đọc và biên tập dữ liệu nút đưa vào hơn. Yêu cầu duy nhất là dấu ngoặc đơn đứng trước và sau hai nút đầu tiên và kết thúc của đoạn đó. __________________________________________________________________ 16 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  17. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Dấu ngoặc vuông,[ ] là một breakline đóng, mà điểm bắt đầu và kết thúc là một. và nó tạo thành một đa giác. Điểm đóng ( còn gọi là điểm kết thúc) không nên cho vào dử liệu. • Breakline dạng hiện Phương phấp thứ nhì là thiết kế đường breakline mà là dạng hiện. sau quá trình đưa số liệu nút vào, những đoạn có thể được lập ra trên nút đó. Mỗi một đoạn có tên gọi bằng số và chúng mở đầu và kết thúc bởi hai nút đầu tiên và cuối cùng của đoạn. các điểm này đã có từ trước và nó có thể là một bộ phận khác của môt breakline khác. Khi tất cả các đoạn này đã được tạo ra, thì đường breakline hiện sẽ hình thành một dãy liên tục. chú thích cho phép phần dữ liệu này như một dữ liệu điểm. phương pháp hiện cho phếp ta hình thành các dạng địa hình phức tạp. Tên đoạn nútđầu nút cuối • Biên dạng ẩn Dấu ngoăc { }, được dùng trong việc mô tả đường biên. Cũng giống như [], chúng tạo từ các nút và các nút tạo ra đa giác. Tất cả các đa giác có thể xác đ ịnh sao cho thu hẹp dần. Đầu tiên là biên ngoài, nó bao cho cả vùng. Nó được xác đ ịnh với các điểm liên tục nhau theo chiều ngược kim đồng hồ tạo thanh một đa giác kín. Đa giác mà đại diện cho biên trong mà tạo thành một miền, như là đảo. Những đa giác này phải xác định theo cùng chiều kim đồng hồ. Nguyên nhân cho hướng này là vì chương trình sẽ đạo hàm từ biên ngoài vào biên trong. Đa giác trong phải hoàn toàn không liên hệ gì với đa giác ngoài. Cuối cung, các biên đa giác phải không được giao nhau,. Biên không cần xác định trọng bed file mà có thể viết trong mesh file. Biên thiết kế vói dấu {} cũng cho có thể xem như một breakline. Đây là ví d ụ cho biên ẩn. __________________________________________________________________ 17 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  18. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D • Biên dạng hiện Biên dạng hiện được có trong file địa hình bed cuối cùng giống với kiểu của breakline. Chỉ có cái khác nhau là việc công thêm vào hai dãy số liệu. Chúng đại diện cho code và value. Code=0 có nghĩa nó nằm trong bờ, là tường. Value =0 có nghiã là không có dòng chảy chạy qua. Chúng ta có thể thay đổi sau khi dùng mesh. Việc tổ chức của biên hiện là quan trọng. Các lệnh chạy dọc theo một đường đa giác như việc số liệu biên ẩn. Biên hiện thì không được xem như một breakline. Biên có thể chấm dứt với một chu kì. Nhưng trong ví dụ này thì không thể hiện điều đó. Sau đây là ví dụ về biên hiện c) Nhận xét: __________________________________________________________________ 18 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  19. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D Trong quá trình thực hiện không nhất thiết phải đưa từng vùng, từng điểm, từng đường biên vào mà ta có thể đưa vào cùng một lúc tất cả các điểm trên miền, sau đó dùng các công cụ trong R2D_BED để thao tác theo mục đích đã định. Chú ý rằng phần mềm chỉ dùng được cho một sông có kích thước nhất định vì nó có giới hạn tính toán nhất định mà nếu vượt quá thì máy báo lỗi và thoát ra ngoài. Trong R2D_BED có một ưu điểm nổi bật là sau khi ta thực hiện trên R2D_BED R2D_MESH, nếu nhận thấy kết quả chưa hợp lý ta có thể sữa đổi như bỏ đi hoặc thêm vào các nút điểm để tạo sông chính xác nhất , và đặc biệt có thể đưa thêm công trình thiết kế vào đoạn sông để tính toán kiểm tra (như mỏ hàn, mố tr ụ cầu, kè lát mái..) 4. Các lệnh trong R2D-BED Cửa sổ giao diện của bed Nó sẽ chứa các lệnh nằm trong menu và một số l ệnh c ần thi ết đã đ ưa ra dưới dạng biểu tượng. __________________________________________________________________ 19 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
  20. Hướng dẫn sử dụng phần mềm River 2D a Menu “file” Cũng như mọi phần mềm ứng dụng khác, menu “file” dùng để quản lý l ưu tr ữ những tập tin đã làm, mở file đã làm. Một điểm đặc biệt của menu “file’ trong R2D_BED là nhận thông số đầu vào tại menu này, và nếu muốn bổ xung số liệu ta có thể bổ xung qua lệnh “import…” b Mennu “Display” ( thể hiện ra màn hình) * Breakline Breakline thể hiện dưới dạng gạch ngang. Một đoạn breakline bị xóa nếu bị đánh dấu chéo. Nó sẽ không hiện ra nếu ta đặt cho mặc định là off và sẽ hiện ra nếu ta thêm vào breakline hoặc xóa đi breakline. * Tam giác Sau khi ta đa tạo breakline và tam giác hóa, ta muốn thấy kết quả c ủa 2 vi ệc ấy bằng cách vào display/triangulation hoặc breakline ta thấy: __________________________________________________________________ 20 Thực hiện bởi: Võ Nguyễn Đức Phước Huỳnh Thị Thu Trâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2