ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ DƢƠNG MINH KHANG

KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI NHÀ MÁY

BÁNH KẸO BISCAFUN TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 1: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN DƢƠNG

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chi phí chất lƣợng là yếu tố để đảm bảo rằng, các sản phẩm

sản xuất ra hoặc các dịch vụ đƣợc cung ứng thỏa mãn nhu cầu khách

hàng và những chi phí phát sinh do không thỏa mãn đƣợc khách

hàng. Lúc này vấn đề đặt ra là làm cách nào để nhà quản lý có thể

nhận diện, đo lƣờng và quản lý chi phí chất lƣợng nhằm đem lại hiệu

quả cao nhất bằng những công cụ có sẵn trong bộ máy quản lý. Theo

những nghiên cứu cũ của Crosby (1986), Tervonen (1992) hay

Crandal và Julien (2010), thì lý do nhà quản lý không thật sự quan

tâm đến chi phí chất lƣợng thực tế là do họ chƣa đo lƣờng đƣợc chi

phí chất lƣợng, vốn chiếm tỉ lệ khoảng từ 15-35% trên doanh thu

trong các công ty sản xuất và từ 25-40% đối với công ty dịch vụ. Từ

đây, thôi thúc các nhà quản lý đề xuất xây dựng hệ thống kế toán chi

phí chất lƣợng hợp lý.

Nhà máy Bánh kẹo Biscafun, một đơn vị trực thuộc của Công

ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi nhiều năm gần đây luôn gặt hái đƣợc

những thành công nhất định trên con đƣờng khẳng định thƣơng hiệu

trong ngành hàng Bánh kẹo. Tất cả sản phẩm của nhà máy đều đƣợc

sản xuất trên dây chuyền thiết bị và công nghệ hiện đại của Châu Âu

và các nƣớc phát triển ở Châu Á. Từ ngày đi vào hoạt động đến nay,

nhà máy không ngừng phát huy tăng trƣởng và đầu tƣ mở rộng, sản

phẩm hiện nay không những đƣợc phân phối khắp thị trƣờng trong

nƣớc mà còn xuất khẩu ra thị truờng nƣớc ngoài. Ngoài ra sản phẩm

của Nhà máy còn đƣợc công nhận là hàng Việt Nam chất lƣợng cao

nhiều năm liền, qua đó có thể thấy Nhà máy Bánh kẹo Biscafun có

các yếu tố đặc trƣng của ngành hàng. Tuy nhiên, hiện tại Nhà máy

2 chƣa có hệ thống để nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, phân tích tác

động của các chi phí liên quan đến chất lƣợng.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và khoản trống nghiên cứu nêu

trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Kế toán chi phí chất

lƣợng tại Nhà máy Bánh kẹo Biscafun trực thuộc Công ty Cổ

phần Đƣờng Quảng Ngãi”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, xác định, đo

lƣờng và vận dụng đƣợc kế toán chi phí chất lƣợng tại Nhà máy

Bánh kẹo Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi

để cung cấp cho ban lãnh đạo một cái nhìn rõ ràng hơn về loại chi

phí này.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Cách thức vận dụng kế toán chi phí

chất lƣợng của Nhà máy Bánh kẹo Biscafun

- Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn

Nhà máy Bánh kẹo Biscafun

+ Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2015-

2017.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết: Thu

thập và nghiên cứu các thông tin khoa học từ những tài liệu sơ cấp

bao gồm tài liệu, nghiên cứu khoa học, sách báo có liên quan về kế

toán chi phí chất lƣợng để tổng hợp thành cơ sở luận cho đề tài

nghiên cứu.

Phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích, thống kê và so sánh thực

3 tế: Trên cơ sở lý thuyết của kế toán chi phí chất lƣợng đã đƣợc tìm

hiểu, tác giả tiến hành quan sát, thu thập và phân tích số liệu cụ thể

tại Nhà máy Bánh kẹo Biscafun, vận dụng lý thuyết đã tìm hiểu về

kế toán chi phí chất lƣợng để áp dụng phù hợp với tình hình Nhà

máy.

5. Bố cục đề tài - Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí chất lƣợng - Chƣơng 2: Tổng quan về Nhà máy Bánh kẹo Biscafun trực

thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

- Chƣơng 3: Kế toán chi phí chất lƣợng tại Nhà máy Bánh

kẹo Biscafun trực thuộc Công ty CP Đƣờng Quảng Ngãi

- Tổng quan tài liệu nghiên cứu Các tài liệu nghiên cứu bao gồm “Quality Control Handbook”

của Juran (1951), Tài liệu nghiên cứu “Total Quality Control”,

Harvard Business Review, “Quality is Free: The Art of Making

Quality Certain” của tác giả của Crosby (1986), “A Hybrid Model

for Process Quality Costing, International Journal of Quality &

Reliability Management” của Goulden và Rawlins (1995), “Quality

Cost Measurement Under Activity-Based Costing” của Tsai (1998)

bàn về các mô hình chi phí chất lƣợng.

Tại Việt Nam cũng có một số bài báo nghiên cứu cũng nhƣ đề

tài khoa học liên quan đến Kê toán chi phí chất lƣợng, cụ thể nhƣ:

bài báo “Chi phí chất lƣợng – công cụ nâng cao chất lƣợng và giảm

chi phí hữu ích cho doanh nghiệp”, đƣợc đăng trên Tạp chí Tài chính

kì I số 636 của tác giả Lê Hiếu Học (2016), Luận văn Thạc sĩ “Xây

dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại Công ty CP Gạch men

4 Cosevco” của Trần Thị Tuyết Ánh (2017), nói về cách để xây dựng

một mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại một đơn vị điển hình

trong ngành sản xuất gạch men bằng cách đƣa ra nhiều lý thuyết về

các mô hình khác nhau và nhấn mạnh mô hình P-A-F là phù hợp.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG

1.1.1 Khái niệm chất lƣợng

Chất lƣợng có thể đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo định nghĩa của từ điển tiếng việt phổ thông, “chất lƣợng là tổng

thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…làm cho

sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. Trong ISO

8402, chất lƣợng đƣợc định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một đối

tƣợng tạo cho đối tƣợng đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu

ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Theo Juran (1951), chất lƣợng bao gồm những tính năng của

sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và qua đó đem lại

sự hài lòng về sản phẩm. Crosby (1986) đã xác định chất lƣợng nhƣ:

“chất lƣợng là phù hợp với yêu cầu”. Feigenbaum (1956) định nghĩa

chất lƣợng: “Tổng hợp sản phẩm và đặc điểm dịch vụ của tiếp thị, kỹ

thuật, sản xuất và bảo trì thông qua đó sản phẩm và dịch vụ sử dụng

sẽ đáp ứng đƣợc mong đợi của khách hàng”.

1.1.2 Khái niệm về chi phí chất lƣợng và kế toán chi phí

chất lƣợng

Theo quan niệm truyền thống, chi phí chất lƣợng là tất cả các

5 chi phí có liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm đƣợc sản

xuất ra (dịch vụ đƣợc cung ứng) là phù hợp với các tiêu chuẩn quy

cách đã đƣợc xác định trƣớc hoặc là các chi phí liên quan đến các sản

phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với các tiêu chuẩn quy cách đã

xác định trƣớc.

Theo quan niệm hiện đại, chi phí chất lƣợng là tất cả các chi

phí có liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm đƣợc sản xuất

ra (dịch vụ đƣợc cung ứng) là phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu

dùng hoặc các chi phí liên quan đến các sản phẩm dịch vụ không phù

hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Khi đã phát sinh chi phí, việc cần thiết để ghi nhận và tính toán

nó cần có một hệ thống công cụ phù hợp. Bộ phận kế toán trong mỗi

doanh nghiệp là nơi tổng hợp, ghi nhận và phân tích mọi chi phí. Do

đó, kế toán chi phí chất lƣợng chính là nhận diện, đo lƣờng, ghi

nhận, phân tích các chỉ tiêu liên quan đến chi phí chất lƣợng nhằm

đảm bảo việc thông tin đến cấp quản lý để ra quyết định có liên quan

đến việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách

hàng.

1.2 LÝ THUYẾT NỀN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG

1.2.1 Chuỗi cung ứng (SCM)

Quản trị chuỗi cung ứng giúp nhà quản lý nhận diện đƣợc các

hoạt động phát sinh chi phí chất lƣợng cũng nhƣ trình tự trƣớc sau

của các hoạt động đảm bảo chất lƣợng. Trên cơ sở đó, nhà quản lý có

một các nhìn tổng quan để đƣa ra các quyết định đầu tƣ hay cắt giảm

chi phí chất lƣợng một cách hợp lý đảm bảo tối đa tổng giá trị mà

chuỗi cung ứng tạo ra.

6

1.2.2 Quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM)

Chi phí chất lƣợng sẽ phát sinh khi thực hiện các hoạt động

nhằm phòng tránh, thẩm định đảm bảo chất lƣợng hoặc các hoạt

động khắc phục hƣ hỏng (hay còn gọi là chi phí tổn thất) trong quy

trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra để đạt

đƣợc chất lƣợng phù hợp. Đây là cơ sở để nhận diện các chi phí chất

lƣợng, từ đó có thể đo lƣờng, ghi nhận và báo cáo tổng hợp chi phí

bỏ ra để đảm bảo chất lƣợng một cách phù hợp.

1.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG

1.3.1 Phân loại chi phí chất lƣợng

Năm 1956, Feigenbaum phân loại chi phí chất lƣợng thành các

loại phòng tránh, thẩm định và tổn thất. Cách phân loại này đã đƣợc

hầu hết mọi ngƣời chấp nhận (Plunkett và Dale (1987)). Các tác giả

Juran, Crosby, và Feigenbaum đã phát triển mô hình kế toán chi phí

chất lƣợng cơ bản bằng cách phân loại các loại chi phí chất lƣợng

thành chi phí tuân thủ bao gồm phòng tránh, thẩm định; chi phí

không tuân thủ bao gồm tổn thất nội bộ và bên ngoài.

a. Chi phí tuân thủ (chi phí phòng tránh và thẩm định)

b. Chi phí không tuân thủ (chi phí tổn thất nội bộ và bên

ngoài)

1.3.2 Một số mô hình chi phí chất lƣợng cơ bản

a. Mô hình chi phí chất lượng theo quan điểm truyền thống

Mô hình chi phí chất lƣợng theo quan điểm truyền thống dựa

trên khái niệm của Juran (1951), Masser (1957) xây dựng và đƣợc

tiếp tục phát triển bởi Freeman (1960) và Feigenbaum (1961).

Theo mô hình truyền thống, chi phí phòng ngừa và thẩm định

7 bằng 0 khi 100% sản phẩm bị lỗi và chi phí này sẽ tăng lên khi số lỗi

tăng lên. Mô hình này chỉ ra tổng chi phí chất lƣợng cao hơn khi chất

lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ thấp và chi phí này sẽ giảm khi chất

lƣợng đƣợc cải thiện. Theo lý thuyết này, một công ty khi sản xuất ra

các hàng hóa có chất lƣợng thấp có thể tìm ra cách giảm chi phí tổn

thất bằng cách tăng chi phí phòng ngừa và thẩm định một khoảng

tƣơng ứng. Khi chi phí phòng ngừa và thẩm định tiếp tục tăng thì

mức độ cải thiện này sẽ giảm dần và tiếng tới bằng 0.

b. Mô hình chi phí chất lượng theo quan điểm hiện đại

Mô hình chi phí chất lƣơng theo quan điểm hiện đại cải tiến

hơn so với truyền thống ở việc nó bao gồm luôn những chi phí gián

tiếp và chi phí vô hình. Mô hình chi phí chất lƣợng kiểu mớ nhƣ

trong Hình 1.2 cho thấy khả năng đạt đƣợc mức chất lƣợng có tỷ lệ

lỗi bằng 0. Do hiệu ứng cấp số nhân, một khách hàng khi đã cảm

nhận rằng chất lƣợng sản phẩm “có vấn đề”, chi phí tổn thất vô hình

có thể tiếp tục kéo dài dù cho thực tế chất lƣợng đã đƣợc cải thiện.

c.Một số mô hình khác

+ Mô hình P-A-F

Đây là mô hình do Feigenbaum khởi xƣớng dựa trên nền tảng

sẵn có trƣớc đó. Ông định nghĩa chi phí chất lƣợng là những loại chi

phí có liên quan đến sản xuất, thẩm định, tránh hoặc sửa chữa các

sản phẩm không đáp ứng yêu cầu. Những chi phí này bao gồm chi

phí phòng tránh, chi phí thẩm định, chi phí tổn thất nội bộ và bên

ngoài.

+ Mô hình Crosby

Các loại chi phí của mô hình Crosby (Crosby, 1979) là tƣơng

tự nhƣ mô hình P-A-F. Crosby coi chất lƣợng là sự phù hợp của

8 ngƣời dùng theo yêu cầu, và do đó, định nghĩa chi phí chất lƣợng là

tổng giá của sự phù hợp và giá của sự không phù hợp (Crosby,

1979). Giá của sự phù hợp là chi phí liên quan đến việc đảm bảo

rằng mọi thứ đƣợc thực hiện ngay lần đầu tiên, bao gồm chi phí thẩm

định và phòng tránh thực tế, và giá của sự không phù hợp là tiền lãng

phí khi công việc không phù hợp với yêu cầu của khách hàng,

thƣờng đƣợc tính bằng cách định lƣợng chi phí sửa chữa, làm lại

hoặc loại bỏ, tƣơng ứng với chi phí thất bại thực tế. Mô hình đƣợc sử

dụng trong các công ty đo lƣờng chi phí chất lƣợng; tuy nhiên, hầu

hết thời gian chỉ là một thuật ngữ khác mô tả mô hình P-A-F

(Goulden và Rawlins, 1995) và hai cấu trúc chi phí đƣợc sử dụng

thay thế cho nhau.

+ Mô hình chi phí theo quá trình (PCM)

Mô hình chi phí quá trình đƣợc phát triển bởi Ross (1977) và

lần đầu tiên đƣợc sử dụng cho chi phí chất lƣợng của Marsch (1989)

đại diện cho các hệ thống chi phí chất lƣợng tập trung vào quá trình

thay vì sản phẩm hoặc dịch vụ, đặc biệt đƣợc sử dụng cho các dự án

xây dựng vì mô hình P-A-F đã đƣợc tìm thấy là không phù hợp với

ngành xây dựng, mặc dù chúng có thể thành công trong ngành sản

xuất.

Chi phí theo quá trình đƣợc thể hiện bằng tổng chi phí phù hợp

(COC) và chi phí không phù hợp (CONC) trong một quá trình cụ thể.

+ Mô hình chi phí cơ hội-vô hình

Tầm quan trọng của mô hình chi phí cơ hội và vô hình đã

đƣợc nhấn mạnh gần đây. Chi phí vô hình là những chi phí chỉ có thể

ƣớc tính nhƣ lợi nhuận không kiếm đƣợc do mất khách hàng và giảm

doanh thu do không tuân thủ. Sandoval-Chavez và Beruvides (1998)

9 kết hợp tổn thất cơ hội vào chi phí chất lƣợng P-A-F truyền thống.

Theo họ, tổn thất cơ hội có thể đƣợc chia thành ba thành phần: sử

dụng không đúng công suất lắp đặt, xử lý vật liệu không đầy đủ và

cung cấp dịch vụ kém. Ông thể hiện tổng chi phí chất lƣợng là doanh

thu bị mất và lợi nhuận không kiếm đƣợc. Modarress và Ansari

(1987) cũng ủng hộ rằng mô hình P-A-F đƣợc mở rộng để phù hợp

với các kích thƣớc bổ sung đƣợc xác định là chi phí sử dụng tài

nguyên không hiệu quả và chi phí thiết kế chất lƣợng. Carr (1992)

bao gồm chi phí cơ hội và báo cáo bằng chứng về việc sử dụng thành

công trong một chƣơng trình chất lƣợng. Chi phí chất lƣợng đƣợc

xác định theo ba loại: chi phí tuân thủ, chi phí không tuân thủ và chi

phí mất cơ hội. Các tác giả khác đề cập đến chi phí của những ngƣời

mất chi phí có đƣợc từ những thất bại của sản phẩm tiếp cận thị

trƣờng (Tatikonda và Tatikonda, 1996, Heagy, 1991).

+ Mô hình ABC

Các hệ thống kế toán hiện tại thƣờng đƣợc coi là không phù

hợp để tạo báo cáo về các phép đo chất lƣợng (Tatikonda và

Tatikonda, 1996, Sorqvist, 1997). Họ không cung cấp dữ liệu và lợi

ích liên quan đến chất lƣợng phù hợp do chất lƣợng đƣợc cải thiện

không đƣợc đo lƣờng (Merino, 1988). Mặc dù hầu hết các phƣơng

pháp đo chi phí chất lƣợng đều theo định hƣớng hoạt động/quy trình,

kế toán chi phí truyền thống thiết lập các tài khoản chi phí theo các

loại chi phí thay vì các hoạt động. Vì vậy, nhiều yếu tố chi phí chất

lƣợng cần đƣợc ƣớc tính hoặc thu thập bằng các phƣơng pháp khác.

Không có phƣơng pháp đồng thuận về cách phân bổ tổng phí cho các

phần tử chi phí chất lƣợng và không có phƣơng pháp thích hợp để

theo dõi chi phí chất lƣợng cho nguồn của họ (Tsai, 1998). Một mô

10 hình chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đƣợc phát triển bởi Cooper và

Kaplan (Cooper 1988, Cooper và Kaplan 1988) để giải quyết vấn đề

này.

1.4 VAI TRÒ VÀ SỰ QUAN TRỌNG CỦA KẾ TOÁN CHI

PHÍ CHẤT LƢỢNG TRONG BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI PHÍ

CỦA DOANH NGHIỆP

Quản lý chi phí chất lƣợng giúp công ty thiết lập thứ tự ƣu tiên

cho các hành động khắc phục. Nếu không có những thông tin từ chi

phí chất lƣợng, các doanh nghiệp có thể phân bổ không hợp lý các

nguồn lực của mình, do vậy sẽ nhận đƣợc lợi ích thấp hơn.

Kế toán chi phí chất lƣợng có chức năng nhận diện, đo lƣờng,

ghi nhận, phân tích các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng. Từ những thông

tin mà kế toán có đƣợc, doanh nghiệp sẽ nhận diện đƣợc các chi phí

chất lƣợng một cách cụ thể, minh bạch. Những công đoạn nào phát

sinh chi phí chất lƣợng, lý do phát sinh của nó. Từ đó, nhà quản lý có

đƣợc những định hƣớng hỗ trợ ra quyết định cải tiến chất lƣợng

hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng toàn diện.

11

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong Chƣơng 1, tác giả đã khái quát hóa đƣợc các khái niệm

liên quan đến chất lƣợng, chi phí chất lƣợng và kế toán chi phí chất

lƣợng. Ngoài ra, luận văn cũng đã nhắc đến các lý thuyết liên quan

đến chi phí chất lƣợng bao gồm chuỗi cung ứng và quản trị chất

lƣợng toàn diện, là cơ sở để nhận diện các hoạt động và trình tự xuất

hiện của chúng làm phát sinh chi phí chất lƣợng tại một doanh

nghiệp.

Luận văn tiếp tục đƣa ra các thông tin nghiên cứu, tổng hợp,

trình bày khái quát về các loại chi phí chất lƣợng, cách thức phân

loại và ý nghĩa của chúng. Tác giả cũng đã làm rõ đƣợc sự khác nhau

của mô hình chi phí chất lƣợng truyền thống và hiện đại dựa trên

những nghiên cứu có sẵn. Ngoài ra tác giả cũng đã nói đến các mô

hình kế toán chi phí chất lƣợng phổ biến nhất nhƣ mô hình P-A-F,

mô hình ABC, mô hình của Crosby, mô hình cơ hội-vô hình, mô

hình chi phí quá trình.

Trên cở sở tổng quan lý thuyết về kế toán chi phí chất lƣợng,

từ đó giúp cho tác giả có đƣợc cho mình một nền tảng kiến thức lý

thuyết nhất định, để có thể sử dụng và vận dụng kế toán chi phí chất

lƣợng vào trong thực tế, cụ thể là cho trƣờng hợp Nhà máy Bánh kẹo

Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi.

12 CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN TRỰC

THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY VÀ CÔNG TY

2.1.1 Tầm nhìn và sứ mệnh

“Biscafun sẽ không ngừng nỗ lực nâng cao chất lƣợng và

thƣơng hiệu để trở thành một trong 4 Công ty Sản xuất kinh doanh

thực phẩm bánh kẹo hàng đầu Việt Nam vào năm 2023”.

2.1.2 Định hƣớng phát triển

Để đạt đƣợc chất lƣợng cạnh tranh và thƣơng hiệu mạnh, Nhà

máy đã đƣa ra các mục tiêu và giải pháp hành động cụ thể.

2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI NHÀ MÁY

2.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ

MÁY

2.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY

2.5 CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG VÀ THỰC TRẠNG

GHI NHẬN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI NHÀ MÁY

2.5.1 Công tác quản lý chất lƣợng tại Nhà máy

Ban giám đốc Nhà máy khá chú trọng đến khâu quản lý chất

lƣợng. Thông thƣờng mỗi quý, mỗi năm đều có đƣa ra các mục tiêu

chất lƣợng làm định hƣớng cho các phòng ban có liên quan thực

hiện.

Hiện tại trong bộ máy quản lý của Nhà máy, phòng KCS là nơi

kiểm soát toàn bộ những chỉ tiêu liên quan đến chất lƣợng, phụ trách

công tác thí nghiệm, thử mẫu vật liệu, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.

Ngoài ra, phòng này còn có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học

kỹ thuật vào sản xuất, kiểm tra chất lƣợng vật liệu, thành phẩm theo

13

đúng tiêu chuẩn và quy định vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.5.2 Công tác kế toán và thực trạng ghi nhận chi phí chất

lƣợng

Về công tác ghi nhận chi phí kế toán nói chung và chi phí chất

lƣợng nói riêng, hiện tại Nhà máy đã và đang áp dụng rất tốt theo

hƣớng dẫn của Chuẩn mực kế toán và các bộ luật, nghị định, thông

tƣ có liên quan.

Tại Nhà máy hiện tại không tồn tại bất kì báo cáo đánh giá nào

về chi phí chất lƣợng dù các báo cáo về tình hình kiểm soát chất

lƣợng của Nhà máy hằng tháng đều đƣợc phòng KCS tổng hợp và

thống kê. Tuy nhiên nó chỉ dừng lại ở mức nếu ra những vấn đề chất

lƣợng còn tồn tại, những vấn đề đã đƣợc giải quyết, phƣơng hƣớng

nhiệm vụ để kiểm soát chất lƣợng trong lƣơng lai. Do đó ban lãnh

đạo hiện tại không hề nhận diện và phân tích đƣợc về khoản chi phí

này tại Nhà máy là bao nhiêu.

14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, tác giả đã nghiên cứu tổng quan về Nhà máy

Bánh kẹo Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi

về sự hình thành và phát triển của Nhà máy, bộ máy tổ chức quản lý,

đặc điểm tổ chức phòng tài chính kế toán, đặc điểm tổ chức sản xuất

của Nhà máy và định hƣớng kinh doanh. Từ đó, tác giả có thể thấy

đƣợc chất lƣợng là một yếu tố không thể thiếu nhằm tạo ƣu thế cạnh

tranh, là cơ sở để có thể tồn tại và phát triển trên thị trƣờng gay gắt

hiện nay, đặc biệt là ở ngành hàng Bánh kẹo.

Nhà máy cũng đã có những mục tiêu và phƣơng hƣớng hành

động thể hiện sự quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng của sản

phẩm. Tuy nhiên chƣa có một báo cáo cụ thể về chi phí chất lƣợng

để nhận diện và đo lƣờng chính xác loại chi phí liên quan đến những

hành động này, từ đó dễ dẫn đến những sai lầm trong việc đầu tƣ

lãng phí và cắt giảm sai lầm các bƣớc liên quan đến quản lý chất

lƣợng làm ảnh hƣởng tới định hƣớng và mục tiêu chung của Nhà

máy.

Trên cơ sở đó, tác giả nhận thấy Nhà máy bánh kẹo Biscafun

cần đƣợc vận dụng kế toán chi phí chất lƣợng nhằm giúp cho ban

lãnh đạo Nhà máy có cái nhìn rõ hơn về chi phí chất lƣợng, từ đó đƣa

ra những quyết sách phù hợp với định hƣớng kinh doanh của Nhà

máy.

15 CHƢƠNG 3

KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI

NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN TRỰC THUỘC

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI

3.1 TRÌNH TỰ THIẾT LẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN

Trình tự thiết lập kế toán chi phí chất lƣợng tại Nhà máy Bánh

kẹo Biscafun có thể đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

3.2 NGUYÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, THỊ TRƢỜNG

VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY

3.1.1 Đặc điểm sản phẩm

Bánh kẹo là loại hàng hóa thuộc nhóm ngành thực phẩm tiêu

dùng nhanh có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ của ngƣời tiêu

dùng.

Hạn sử dụng bánh kẹo không dài, thông thƣờng khoảng 12

16 tháng, chịu ảnh hƣởng bởi m a vụ tiêu thụ (khoảng từ tháng 9 năm

nay đến tháng 2 năm sau), thị hiếu ngƣời tiêu d ng, thị trƣờng các

sản phẩm c ng loại, sản phẩm thay thế,....

Sản phẩm của nhà máy gồm có 2 nhóm cơ bản: bánh và kẹo.

Những sản phẩm có c ng công nghệ sản xuất và sản xuất trên c ng

quy trình công nghệ chỉ khác nhau về thành phần vật liệu và một số

công đoạn nhỏ lẻ trong sản xuất thì đƣợc gộp chung thành 1 nhóm

sản phẩm.

Thời gian sản xuất sản phẩm ngắn nếu phát sinh sản phẩm

hỏng thì đƣợc tái chế ngay trong ca làm việc hoặc ca làm việc liền

sau đó.

3.1.2 Thị trƣờng

Thị trƣờng ngành bánh kẹo tại Việt Nam khá năng động và có

tốc độ tăng trƣởng khá cao. Trong tình hình cạnh tranh tăng cao do

sự gia nhập của các hãng bánh kẹo ngoại nhập, các doanh nghiệp nội

địa cũng đang từng bƣớc cải tiến và nâng cao chất lƣợng sản phẩm,

mẫu mã đẹp và phù hợp với xu thế tiêu dùng hiện tại.

Thị trƣờng chủ lực trong nƣớc: miền Trung và Tây Nguyên,

Tây Bắc.

Thị trƣờng chủ lực xuất khẩu: Nga, Trung Quốc, Nhật Bản,

Mỹ...

3.1.3 Quy trình sản xuất bánh kẹo

Trong phạm vi giới hạn của báo cáo, tác giả chỉ khảo sát và

tìm hiểu quy trình sản xuất nhóm bánh mềm phủ vì đây là nhóm sản

phẩm chiếm tỉ trọng sản xuất lớn nhất tại Biscafun (hơn 60%), ngoài

ra các quy trình sản xuất các nhóm bánh khác cũng tƣơng tự đến

90% và chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong sản xuất.

17 a. Quy trình tiền sản xuất: - Thiết kế sản phẩm (kết cấu bánh, mẫu mã hình thức bao bì) - Xây dựng định mức cho sản phẩm - Chạy thử mẫu bánh - Đánh giá cảm quan mẫu bánh mới b. Quy trình sản xuất: - Kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho - Công đoạn sản xuất dòng bánh mềm phủ và đóng gói thành

phẩm

- Kiểm tra thành phẩm nhập kho c. Quy trình xử lý sản phẩm lỗi, kém chất lượng và xử lý

khiếu nại

d. Quy trình quản lý sản xuất, tu bổ sữa chữa

e. Quy trình đào tạo

3.3 XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG

PHÙ HỢP VÀ CÁC CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT

LƢỢNG TẠI NHÀ MÁY

3.3.1 Xác định mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp

Hiện tại trong chƣơng 1, tác giả có nhắc đến các mô hình kế

toán chi phí chất lƣợng bao gồm: mô hình cổ điển và hiện đại, mô

hình P-A-F, mô hình ABC, mô hình chi phí cơ hội-vô hình, mô hình

chi phí quá trình và mô hình của Crosby.

Ở mỗi mô hình kế toán chi phí chất lƣợng đều có ƣu điểm và

nhƣợc điểm cũng nhƣ sự phù hợp với từng đặc điểm doanh nghiệp

khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu ở chƣơng 1 cũng đã chỉ ra mô

hình P-A-F đƣợc sử dụng nhiều và phổ biến nhất trong hầu hết các

18 doanh nghiệp với đa dạng loại hình kinh doanh bởi sự đơn giản và cụ

thể nhất trong cách tiếp cận chi phí chất lƣợng. Và cũng chính vì vậy

tác giả sẽ có nhiều dữ kiện để tham khảo trong việc áp dụng kế toán

chi phí chất lƣợng tại Nhà máy Bánh kẹo Biscafun.

Từ các phân tích và dữ liệu trên, tác giả thấy rằng việc lựa

chọn mô hình P-A-F là phù hợp nhất để vận dụng mô hình kế toán

chi phí chất lượng tại Nhà máy Bánh kẹo Biscafun.

3.3.2 Chi phí phòng tránh

- Chi phí đào tạo

- Chi phí KCS thử mẫu

- Chi phí bảo trì

3.3.3 Chi phí thẩm định

- Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào

- Kiểm tra thành phẩm

3.3.4 Chi phí tổn thất nội bộ

- Chi phí phế phẩm

- Chi phí xuất xử lý, thanh lý

3.3.5 Chi phí tổn thất bên ngoài

3.4 ĐO LƢỜNG CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG

3.5 THỰC HIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO BISCAFUN

3.5.1 Phƣơng thức theo dõi các chi phí chất lƣợng

Cách thức ghi nhận khi chi phí chất lƣợng phát sinh là thông

qua việc mở tài khoản chi tiết cho các loại chi phí chất lƣợng, dựa

trên nền tảng hệ thống tài khoản kế toán hiện có tại Nhà máy.

Chúng ta có thể thấy ở Biscafun không mở tiểu khoản cấp

dƣới theo mô hình bậc thang mà mở những tiểu khoản ngang cấp

19 nhau để thể hiện chi tiết về nội dung chi phí mà Nhà máy muốn theo

dõi. Ở đây do phạm vi nghiên cứu không phải là đánh giá công tác tổ

chức kế toán của đơn vị do đó tác giả bỏ qua những ƣu, nhƣợc điểm

vốn có của hệ thống này.

3.5.2 Lập báo cáo chi phí chất lƣợng nội bộ

Dƣới đây là báo cáo kế toán nội bộ về chi phí chất lƣợng tại

Nhà máy Bánh kẹo Biscafun giai đoạn 2015-2017. Báo cáo chất

lƣợng nội bộ tổng hợp chi phí liên quan đến chi phí chất lƣợng, so

sánh với tỉ lệ trên doanh thu. Các số liệu có liên quan đƣợc lấy từ báo

cáo tài chính của Nhà máy Bánh kẹo Biscafun trong giai đoạn nghiên

cứu.

Bảng 3.9 Báo cáo chi phí chất lƣợng nội bộ (ĐVT: tỷ đồng)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT Nội dung

Số tiền %/DT Số tiền %/DT Số tiền %/DT

Tổng

325

390

331

1

doanh thu

Chi phí

9

2

phòng

2.7%

11

2.8%

8

2.6%

tránh

Chi phí

1

3

0.3%

1

0.3%

1

0.3%

thẩm định

Chi phí tổn

4

38

11.7%

41

10.5%

43

12.8%

thất nội bộ

Chi phí tổn

5

thất bên

0

0

0

0

0

0

ngoài

20

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT Nội dung

Số tiền %/DT Số tiền %/DT Số tiền %/DT

Tổng chi

6

phí chất

48

14.7%

53

13.6%

52

15.7%

lƣợng

Các chi phí

7

259

79.6%

318

81.5%

264

79.9%

khác

8

Lợi nhuận

18

19

14

Dựa trên Báo cáo chi phí chất lƣợng nội bộ của Nhà máy

Bánh kẹo Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi,

chúng ta có những điểm đáng chú ý sau đây:

Thứ nhất, tỷ suất chi phí chất lƣợng trên doanh thu trong giai

đoạn (2015-2017) chiếm từ 13-15%, đây là một tỉ lệ khá lớn, do đó

có thể thấy rằng việc vận dụng kế toán chi phí chất lƣợng tại

Biscafun là cần thiết và phù hợp để cho ban lãnh đạo nhìn nhận đúng

đắn hơn về khoản chi phi phí này.

Thứ hai, trong cơ cấu chi phí thì chi phí thẩm định là thấp

nhất, tỷ suất trên doanh thu trung bình 3 năm khoảng 0.35%, tiếp

theo là đến chi phí phòng tránh (2.68%) và cuối cùng là chi phí tổn

thất nội bộ (11.71%). Có thể kết luận Biscafun chƣa có đầu tƣ cần

thiết cho chi phí phòng tránh và chi phí thẩm định, làm cho chi phí

tổn thất nội bộ cao, chủ yếu là chi phí xuất thanh lý, xử lý hàng thành

phẩm. Nhƣ vậy có thể thấy rằng nếu nhƣ chúng ta không đầu tƣ đúng

mức cho giai đoạn phòng tránh và thẩm định thì chắc chắn chi phí

tổn thất phải chịu là lớn (mối quan hệ tỉ lệ nghịch). Chi phí xuất

thanh lý, xử lý cao là một trong những vấn đề mà Nhà máy cần đặc

biệt lƣu tâm. Cần có sự đầu tƣ đúng mức cho giai đoạn trƣớc (phòng

tránh và thẩm định) để giảm thiểu công tác xuất thanh lý, xử lý hàng

21 thành phẩm. Nguyên nhân ở đây có thể nhận định là do việc thành

phẩm kém sức cạnh tranh, chậm luân chuyển do chƣa đáp ứng đƣợc

thị hiếu thay đổi của ngƣời tiêu dùng (khâu phát triển sản phẩm mới

có mức đầu tƣ thấp).

3.6 ĐÁNH GIÁ CỦA BAN LÃNH ĐẠO NHÀ MÁY BÁNH KẸO

BISCAFUN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT

LƢỢNG TRONG LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU

Ngay từ khi bắt đầu thực hiện đề tài “Kế toán chi phí chất

lƣợng tại Nhà máy Bánh kẹo Biscafun trực thuộc Công ty Cổ phần

Đƣờng Quảng Ngãi”, tác giả đã đƣợc tiếp cận với nguồn thông tin và

đƣợc Nhà máy giúp đỡ khá nhiều để hoàn thành luận văn.

Một luận văn khoa học đƣợc xem là thành công nếu nó có tính

hữu dụng trong thực tế, tức có thể vận dụng kết quả từ luận văn để áp

dụng vào thực tế Nhà máy. Tác giả đã có cơ hội trình bày trƣớc ban

quản lý Nhà máy về luận văn khoa học này và nhận đƣợc phản hồi

khá tích cực đến từ ban quản lý.

Với định hƣớng trong tƣơng lai của Nhà máy là tập trung

mạnh vào mảng xuất khẩu và củng cố thị phần nội địa, do vậy áp lực

về việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao.

Ban quản lý Nhà máy đánh giá cao tính khả thi của việc vận

dụng luận văn vào thực tế bởi vì những thông tin mà tác giả có đƣợc

là sát với thực tế tại đơn vị sau một thời gian tìm hiểu kĩ càng. Với

mục tiêu kiểm soát và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, những cách

thức theo dõi, ghi nhận và đánh giá chi phí chất lƣợng đã cung cấp

một cách có hệ thống về những hoạt động phát sinh chi phí chất

lƣợng, chi phí nào là lãng phí, chi phí nào là cần thiết phải phát

sinh…bằng các báo cáo quản trị chi phí chất lƣợng nội bộ.

Tuy nhiên ban quản lý Nhà máy cũng thừa nhận, cần có thời

22 gian để có thể thay đổi một hệ thống kế toán đã hoàn chỉnh hiện có.

Do vậy trƣớc mắt Nhà máy sẽ thử vận dụng những cách thức mà tác

giả đã đề xuất trong luận văn để theo dõi và ghi nhận trên Excel, và

xem xét thay đổi hệ thống trên phần mềm kế toán trong tƣơng lai.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc trình

bày Chƣơng 1 và tổng quan về Nhà máy Bánh kẹo Biscafun ở

Chƣơng 2 cũng nhƣ hiện trạng công tác kế toán chi phí chất lƣợng tại

Nhà máy, trong chƣơng này, tác giả đã vận dụng lý thuyết sẵn có về

kế toán chi phí chất lƣợng để làm ra báo cáo nội bộ phù hợp với đặc

điểm của Nhà máy.

Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm sản phẩm, các loại chi phí

đang có tại Nhà máy, công tác tổ chức kế toán…, tác giả đã chọn ra

mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp, hệ thống các chi phí

chất lƣợng có liên quan cũng nhƣ cách thức đo lƣờng những chi phí

này và cách thức theo dõi, ghi nhận chúng sao cho hợp lý. Mục đích

cuối cùng tác giả vận dụng thành công kế toán chi phí chất lƣợng tại

Nhà máy Bánh kẹo Biscafun trong giai đoạn nghiên cứu từ năm

2015-2017 bằng hệ thống báo cáo kế toán chi phí chất lƣợng nội bộ.

Kết quả báo cáo cho thấy rằng việc đầu tƣ chƣa đúng mức cho

giai đoạn phòng tránh và thẩm định làm cho chi phí tổn thất nội bộ

cao. Và cũng tái khẳng định rằng chi phí chất lƣợng chiếm một tỉ

trọng không nhỏ trong cơ cấu chi phí của Nhà máy. Do đó, thực sự

cần thiết về việc áp dụng kế toán chi phí chất lƣợng tại Nhà máy

Bánh Kẹo Biscafun.

23 KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu lý thuyết từ những nghiên cứu khoa học

trƣớc đó, cũng nhƣ thu thập số liệu của Nhà máy Bánh kẹo Biscafun

và hoàn thiện báo cáo chi phí chất lƣợng nội bộ tại Nhà máy, luận văn

cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn về chi phí chất lƣợng và cách

vận dụng nó tại một đơn vị sản xuất bánh kẹo điển hình.

Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã tái khẳng định đƣợc việc

sự hiện diện của chi phí chất lƣợng trong mỗi doanh nghiệp sản xuất,

thậm chí nó còn chiếm tỉ trọng không nhỏ trong cơ cấu chi phí phát

sinh ở Nhà máy. Tuy nhiên, chính vì đây là một khái niệm còn mới

mẻ tại Việt Nam do đó ban lãnh đạo các doanh nghiệp nói chung và

Biscafun nói riêng chƣa dành cho chi phí chất lƣợng một sự quan

tâm và đầu tƣ đúng mức dẫn đến sự chênh lệch của những thành

phần chi phí ở giai đoạn đầu tiền sản xuất và thành phần chi phí cần

d ng để giải quyết tổn thất ở giai đoạn cuối của một chuỗi cung ứng

trong doanh nghiệp. Đây là lí do khiến cho các doanh nghiệp nội

đang vấp phải những thiệt thòi trong quá trình cạnh tranh với các sản

phẩm khác, giảm sút về ƣu thế cạnh tranh. Từ đó khiến cho không ít

doanh nghiệp chọn những cách thức “cắt giảm chi phí” để bù lỗ

không khoa học và gây ra những hậu quả tiềm tàng về sau.

Ƣu thế cạnh tranh về chất lƣợng của sản phẩm là mấu chốt để

một doanh nghiệp tồn tại và thành công. Việc vận dụng kế toán chi

phí chất lƣợng giúp cho doanh nghiệp nhận ra sự thiếu sót trong công

tác đầu tƣ chi phí và phân bố nguồn lực sao cho hợp lí hơn, từ đó

nâng cao sự cạnh tranh cho chính sản phẩm của mình, cơ sở để tăng

trƣởng lợi nhuận và phát triển bền vững trong tƣơng lai.