intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán khoản chiết khấu thương mại

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Thang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

100
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Kế toán khoản chiết khấu thương mại". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán khoản chiết khấu thương mại

  1. . Kế toán khoản chiết khấu thương mại: Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua  được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại  của doanh nghiệp đã quy định.  Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua  được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm  vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.  Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng  được  hưởng.  Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT­BTC (12/12/2003) của  Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ­CP (10/12/2003)  của Chính phủ hướng dẫn: “Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng,  doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá  của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ  của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn  và số tiền được giảm giá”.  Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do  đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định  ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày  31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu  công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế  thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Công văn  số 1884/TCT­PCCS (22/6/2004).  * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ: ­ Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                     Nợ TK 521­ Chiết khấu thương mại                    Nợ TK 3331­ Thuế GTGT phải nộp(33311)                              Có TK 131­ Phải thu của khách hàng ­ Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán  phản ánh doanh thu bán hàng
  2.                    Nợ TK 131­ Phải thu của khách hàng                              Có TK 511­ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ                              Có TK 3331­ Thuế GTGT phải nộp(33311)  Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số 0014658  xuất  tháng 5 cho công ty T&T (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi: Sản phẩm Super 50  : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm  Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ Tổng cộng: 27.225.000 đ    Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ   kế toán theo các bút toán: ­ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:                    Nợ TK 521 – 250.000đ                    Nợ TK 3331 – 25.000đ                              Có TK 131 – 275.000đ ­ Phản ảnh doanh thu                    Nợ TK 131 – 27.500.000đ                              Có TK 511 – 25.000.000đ                              Có TK 3331 – 2.500.000đ           Công ty T&T  căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2­ Giao cho  khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:                     Nợ TK 156 – 24.750.000đ                    Nợ TK 133 – 2.475.000đ                              Có TK 331­ 27.225.000đ  * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:  ­ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                     Nợ TK 521­ Chiết khấu thương mại                              Có TK 131­ Phải thu của khách hàng
  3. ­ Căn cứ váo hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng                    Nợ TK 131­ Phải thu của khách hàng                              Có TK 511­ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu  thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá  đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản  chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản  521.  Khi thanh tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu  thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ váo  hoá đơn GTGT(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)  hoặc hoá đơn bán hàng(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự  tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút  toán:                    Nợ TK 521                    Nợ TK 3331(Nếu có)                               Có TK 111,112  Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương  mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu  thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK  521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.  Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT­BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính  hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết  định số 149/2001/QĐ­BTC ngày 01/12/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn: trường  hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá  bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì  khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521.  Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại.  Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, việc xuất hoá đơn chiết khấu  thương mại thực hiện theo quy định tại điểm 5.5, mục IV, phần B Thông tư số 
  4. 120/2003/TT­BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính: “Hàng hoá, dịch vụ có  giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm  giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá  thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng,  doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá  của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ  của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn  và số tiền được giảm giá”. Và ghi sổ theo các bút toán  Phản ánh giá vốn:                 Nợ TK 632                           Có TK 156 Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):                 Nợ TK 111, 112, 131                           Có TK 511                           Có TK 3331(Nếu có)  Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng  khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch  vụ.  Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán: * Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:                     Nợ TK 156­giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu                    Nợ TK 133­ Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với doanh nghiệp nộp  VAT theo phương pháp khấu trừ)                              Có TK 331­Giá trị đã giảm theo chiết khấu. * Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho  hết….thì có thể phản ánh số chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán                    Nợ TK 331,111,112...                              Có TK 152,153,156...  ­ Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu  thương mại thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.  ­ Các trường hơp chiết khấu  thương mại nhưng không thể hiện trên hóa đơn 
  5. bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu  chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui  định.  ­ Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ  TK 521”Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được  kết chuyển toàn bộ sang TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để  xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế  thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi:                              Nợ TK 511­ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ                                       Có TK 521 – Chiết khấu thương mại 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2