Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
KẾT CỤC THAI KỲ CỦA THAI PHỤ CÓ DẤU CHỈ ĐIỂM BẤT THƯỜNG<br />
NHIỂM SẮC THỂ TRÊN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br />
Võ Kim Cát Tuyền*, Tô Mai Xuân Hồng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể (NST) thai nhi ở thai phụ có dấu chỉ điểm bất thường<br />
NST trên siêu âm tại bệnh viện Hùng Vương trong năm 2015.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca được tiến hành trên toàn bộ thai phụ có dấu chỉ điểm bất thường<br />
NST trên siêm âm (soft-markers) khám tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015. Các thai<br />
kỳ có dấu chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm được tính toán nguy cơ và chọc ối nếu kết quả nguy cơ cao với<br />
bất thường NST. Tất cả thai nhi có dấu chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm đều được theo dõi đến lúc sanh để<br />
đánh giá kết cục thai kỳ.<br />
Kết quả: Tỷ lệ bất thường NST: 8,7%, trong đó hội chứng Down là dạng bất thường NST thường gặp nhất<br />
với tỷ lệ 7,3%. Dấu chỉ điểm siêu âm thường gặp nhất là nang đám rối mạch mạc và nốt phản âm sáng ở tim, với<br />
tỷ lệ lần lượt là 46,4% và 34,5%. Tỷ lệ có kết cuc thai kỳ không tốt (bao gồm sinh con DTBS, CDTK vì DTBS,<br />
bất thường hình thái học, sẩy thai, thai lưu) là 9,5%.<br />
Kết luận: Nên áp dụng thường quy siêu âm tìm dấu chỉ điểm bất thường NST ở các thai phụ thuộc nhóm<br />
nguy cơ bất thường NST trung bình nhằm phát hiện sớm bất thường NST và tiên đoán kết cục thai kỳ không<br />
mong muốn.<br />
Từ khóa: aneuploidy, Down Syndrome, soft – marker, ultrasound.<br />
ABSTRACT<br />
FETAL OUTCOMES IN PREGNANCIES PRESENTED POSITIVE SOFT – MARKERS<br />
IN ULTRASOUND AT HUNG VUONG HOSPITAL.<br />
Vo Kim Cat Tuyen, To Mai Xuan Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 102 - 107<br />
<br />
Objective: The study is aimed to identify the incidence of fetal aneuploidy and adversely outcomes in<br />
pregnant women who were detected positive soft – markers following detailed ultrasound at<br />
Hung Vuong hospital.<br />
Methods: A case - studies was carried out from July 1st to November 30, 2015 at Hung Vuong hospital. All<br />
pregnant women being intermediate risks were performed a detailed ultrasound at 16-20 weeks of gestation for<br />
evaluating soft-markers. Amniocentesis was indicated in case of the recalculated risk being high for fetal<br />
aneuploidies. All pregnant women were followed until the delivery.<br />
Results: The incidence of fetal aneuploidy was 8.7%, and Down Syndrome was the most common<br />
chromosomal abnormalities (7.3%). Choroid plexus and echogenic foci in fetal heart are two frequent soft-markers<br />
detected in detailed ultrasound (46.4% and 34.5%, respectively). Pregnancies with adversely outcomes that<br />
included childbirth with congenital defects, termination of pregnancy, morphological abnormalities, miscarriage,<br />
stillbirth were found in 9.5% of cases.<br />
Conclusions: It is necessary to implement routinely the detailed ultrasound for evaluating fetal soft - marker<br />
<br />
* Bộ môn Sán, Đại học Y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Võ Kim Cát Tuyền ĐT: 0168.819.3223 Email: cattuyen88@gmail.com<br />
<br />
102 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
in pregnant women being intermediate risks in order to earlier detect fetal aneuloidies and predict the possibility of<br />
fetal adversely outcome.<br />
Key words: aneuploidy, Down Syndrome, soft – marker, ultrasound.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ không nhỏ lên kết quả tiên đoán nguy cơ bất<br />
thường NST và đôi khi gây hoang mang cho thai<br />
Hội chứng Down là một dạng bất thường<br />
phụ và gia đình. Bên canh đó, hiện tại vẫn chưa<br />
NST thường gặp nhất, xảy ra ở 0,1% đến 0,2% trẻ có nghiên cứu hay báo cáo nào về giá trị của việc<br />
sinh sống và thường gây ra những ảnh hưởng đánh giá các dấu chỉ điểm bất thường NST trên<br />
nặng nề không chỉ về mặt thể chất, tinh thần, siêu âm trong chẩn đoán sớm các DTBS, đặc biệt<br />
tâm lý cho bản thân trẻ, mà còn ảnh hưởng về<br />
là trong hội chứng Down. Chính vì thế, chúng<br />
chi phí cho gia đình và xã hội(4). Vì vậy, việc phát tôi thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi nghiên<br />
hiện sớm các dị tật bẩm sinh (DTBS) thai nhi và cứu “tỷ lệ thai bị bất thường NST ở các thai kỳ có<br />
nhất là các DTBS do những bất thường NST là dấu chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm là bao<br />
mục tiêu quan trọng hàng đầu của các đơn vị<br />
nhiêu?” nhằm khẳng định vai trò của siêu âm<br />
chăm sóc tiền sản. đánh giá dấu chỉ điểm bất thường NST trên siêu<br />
Trong số các phương tiện chẩn đoán tiền sản âm ở các thai phụ có nguy cơ bất thường NST<br />
đã và đang được áp dụng tại Việt Nam, siêu âm trung bình.<br />
hình thái học thai nhi là một công cụ tiên quyết<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
và không thể thiếu được, vì đây là một phương<br />
tiện chẩn đoán với các ưu điểm không xâm lấn, Mục tiêu chính<br />
có sẵn và có thể thực hiện nhiều lần. Khi thực Xác định tỷ lệ thai bị bất thường NST ở các<br />
hiện khảo sát hình thái học thai nhi qua siêu âm, thai kỳ có dấu chỉ điểm bất thường NST trên<br />
siêu âm tìm dấu chỉ điểm bất thường NST (soft – siêu âm.<br />
marker) như: nốt phản âm sáng ở tim, tăng phản<br />
Mục tiêu phụ<br />
âm ở ruột, nếp da gáy dày, xương đùi hay xương<br />
Xác định tỷ lệ thai bị kết cuc không tốt:<br />
cánh tay ngắn, dãn não thất, hay dãn bể thận,<br />
sinh con DTBS, chấm dứt thai kỳ (CDTK) vì<br />
nang đám rối mạch mạc, một động mạch rốn,<br />
DTBS, bất thường hình thái học, sẩy thai, thai<br />
bất sản xương mũi, thiểu sản đốt giữa ngón tay<br />
lưu ở các thai kỳ có dấu chỉ điểm bất thường<br />
thứ năm ở các thai kỳ nguy cơ cao được xem là<br />
NST trên siêu âm.<br />
rất có giá trị trong phát hiện sớm các bất thường<br />
NST, đặc biệt là dị tật Down(2,10,11). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Vai trò của việc đánh giá dấu chỉ điểm bất Thiết kế nghiên cứu<br />
thường NST trên siêu âm để chẩn đoán sớm các Báo cáo loạt ca.<br />
bất thường NST đã được khẳng định tính lợi ích<br />
qua nhiều nghiên cứu trên thế giới(2,1,11), và việc Dân số mục tiêu<br />
áp dụng giá trị của từng dấu chỉ điểm bất Thai phụ ở tuổi thai 16 – 20 tuần có dấu chỉ<br />
thường NST trên siêu âm lại thay đổi theo từng điểm bất thường NST trên siêu âm.<br />
chính sách chăm sóc tiền sản của mỗi quốc gia(3,6). Dân số nghiên cứu<br />
Tại Việt Nam, hiện nay có rất ít đơn vị tiền Tất cả những thai phụ ở tuổi thai 16 – 20 tuần<br />
sản ứng dụng giá trị của từng dấu chỉ điểm bất đến khám và theo dõi tại phòng di truyền có dấu<br />
thường NST trên siêu âm, và việc sử dụng tỉ số chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm tại Bệnh<br />
khả dĩ (Likelihood: LR) của từng dấu chỉ điểm Viện Hùng Vương.<br />
bất thường NST trên siêu âm lại không đồng bộ<br />
và không nhất quán. Điều này gây ảnh hưởng<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
Dân số chọn mẫu dấu trong quá trình theo dõi (thai phụ không<br />
Tất cả những thai phụ ở tuổi thai 16 – 20 tuần đến khám thai theo hẹn, không sinh tại bệnh<br />
đến khám và theo dõi tại phòng di truyền có dấu viện Hùng Vương và không liên lạc được).<br />
chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm tại Bệnh Phương pháp chọn mẫu<br />
Viện Hùng Vương từ tháng 07/2015 - 11/2015. Chọn mẫu toàn bộ.<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh Cách tiến hành và thu thập số liệu<br />
Thai phụ ở tuổi thai 16 – 20 tuần đến khám Bước 1: Sàng lọc đối tượng<br />
thai tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1 năm<br />
Những thai phụ đến khám thai tại bệnh viện<br />
2015 đến tháng 12 năm 2015 được siêu âm đánh<br />
Hùng Vương, các thai phụ có kết quả sàng lọc<br />
giá dấu chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm từ<br />
sinh hóa sau đây sẽ có chỉ định siêu âm tìm dấu<br />
tuần 16 – 20 của thai kỳ và có bất kỳ dấu chỉ<br />
chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm:<br />
điểm bất thường NST trên siêu âm nào.<br />
Kết quả Combined test nguy cơ trung bình là<br />
Những dấu chỉ điểm bất thường trên siêu<br />
từ 1:250 đến 1:500.<br />
âm gồm có(12):<br />
Kết quả Tripple test nguy cơ trung bình là từ<br />
1. Nốt phản âm sáng ở tim.<br />
1:250 đến 1:500.<br />
2. Tăng phản âm ở ruột (độ I- III).<br />
Kết quả Double test nguy cơ trung bình là từ<br />
3. Nếp da gáy dày (độ dày nếp da gáy 1:250 đến 1:500.<br />
≥ 6mm).<br />
Nhóm thai phụ này sẽ được chỉ định siêu âm<br />
4. Dấu dãn não thất (đường kính não thất tại Phòng siêu âm hội chẩn (do bác sĩ có kinh<br />
≥ 10mm). nghiệm siêu âm trên 5 năm thực hiện) tìm dấu<br />
5. Nang đám rối mạch mạc. chỉ điểm bất thường NST trên siêu âm trong thời<br />
6. Dãn bể thận (đường kính bể thận ≥ 10mm, gian từ tuổi thai 16 – 20 tuần.<br />
một bên hoặc hai bên). Bước 2: Thu nhận đối tượng<br />
7. Một động mạch rốn. Các thai phụ có kết quả siêu âm có dấu chỉ<br />
8. Xương cánh tay ngắn (chiều dài xương điểm bất thường NST sẽ được giải thích rõ<br />
cánh tay