intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu của phẫu thuật nắn chỉnh và làm cứng lối trước trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả và biến chứng của phẫu thuật nắn chỉnh, làm cứng cột sống cổ lối trước trong điều trị gãy cột sống cổ thấp. Nghiên cứu tiến hành trên những bệnh nhân bị gãy trật cột sống cổ thấp được phẫu thuật làm cứng lối trước tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2010 đến tháng 06/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu của phẫu thuật nắn chỉnh và làm cứng lối trước trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH VÀ LÀM CỨNG <br /> LỐI TRƯỚC TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ THẤP <br /> Trịnh Đình Lợi*, Nguyễn Đình Tùng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và biến chứng của phẫu thuật nắn chỉnh, làm cứng cột sống cổ lối trước trong <br /> điều trị gãy cột sống cổ thấp. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh nhân bị gãy trật cột sống cổ thấp được phẫu thuật <br /> làm cứng lối trước tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2010 đến tháng 06/2014. Thương tổn được phân loại dựa <br /> trên hình ảnh theo Harris và phân loại gãy cột sống cổ thấp (SLIC). Những trường hợp gãy liên quan đến gãy <br /> giọt lệ, vỡ thân được loại trừ. Tất cả các trường hợp đều được đánh giá về khả năng nắn chỉnh theo hình ảnh X <br /> quang cột sống cổ nghiêng và tình trạng hồi phục thần kinh theo Frankel. <br /> Kết quả: có 55 bệnh nhân, 45 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân bán trật (IA), 13 bệnh nhân trật mặt khớp 2 <br /> bên (IB), 25 bệnh nhân trật khớp một bên (IIA). Điểm theo SLIC thay đổi từ 5 đến 9. Có 8 bệnh nhân bị thương <br /> tổn tuỷ hoàn toàn, 42 bệnh nhân thương tổn tuỷ không hoàn toàn, 5 bệnh nhân không có tổn thương tuỷ. Hầu <br /> hết bệnh nhân được nắn chỉnh tốt sau mổ. 10 bệnh nhân có mảnh đĩa đệm rời chèn ép tuỷ. Không có biến chứng <br /> liên quan đến phẫu thuật sau mổ. <br /> Kết luận: phẫu thuật nắn chỉnh làm cứng khớp lối trước trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp là phương <br /> pháp hiệu quả, an toàn, đặc biệt trong trường hợp có mảnh rời đĩa đệm chèn ép vào ống sống.  <br /> Từ khóa: cột sống cổ thấp, gãy trật, nắn chỉnh, lối trước. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULT OF ANTERIOR REDUCTION AND INTERBODY FUSION IN THE TREATMENT  <br /> OF TRAUMATIC SUBAXIAL CERVICAL SPINE SUBLUXATION OR DISLOCATION <br /> Trinh Dinh Loi, Nguyen Dinh Tung <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 63 – 67 <br /> Objective:  to  evaluate  the  efficacy  and  complications  of  anterior  cervical  stabilization  in  the  treatment  of <br /> traumatic subaxial cervical subluxation or dislocation.  <br /> Materials  and  method:  From  Jan,  2010  to  Jun,  2014  the  pts  who  were  traumatic  subaxial  cervical <br /> subluxation  or  dislocation  underwent  anterior  decompression,  reduction  and  fusion  at  Cho  Ray  hospital  were <br /> included  in  the  study.  The  injuries  were  subdivided  using  the  radiological  classification  by  Harris  and  SLIC <br /> system.  The  subaxial  cervical  fracture  associated  with vertebral fracture  such  as  tear  drop,  burst  fracture  were <br /> excluded. All the cases were evaluated the efficacy of reduction according to the lateral cervical spine radiographs, <br /> and neurological status improvement according to Frankel scale. <br /> Results:    there  are  55  pts,  45  male  pts,  17  pts  had  anterior  subluxation  (type  IA),  13  bilateral  facet <br /> dislocation (type IB), 25 a unilateral facet dislocation (type IIA). SLIC scores range from 5 to 9 points. There are 8 <br /> pts had initial complete, 42 incomplete tranverse lesion, 5 did not have any deficit. Most of the pts were obtained <br /> good immediate postoperative alignment of the spine. 10 pts had disc fragments compressing to spinal cord. There <br /> were no related‐surgery complications. <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trịnh Đình Lợi   ĐT: 0918161607 <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> Email: drdinhloi@gmail.com <br /> <br /> 63<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Conclusion:  anterior  decompression,  reduction  and  stabilization  in  the  treatment  of  unstable  cervical <br /> fracture  is  a  safe,  effective  method  and  can  eliminate  the  risk  of  extruded  disc  fragment  encroaching  the <br /> spinal cord.  <br /> Keywords: subaxial cervical spine, dislocation, reduction, anterior. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Phẫu  thuật  cột  sống  cổ  lối  trước  được  thực <br /> hiện  lần  đầu  tiên  vào  khoảng  thập  niên  1950  bởi <br /> Bailey, Badgley(2,6). Southwink, Robinson, Cloward <br /> sau đó đã cải tiến phát triển thêm về kỹ thuật. Các <br /> bệnh  lý  thường  gặp  trong  phẫu  thuật  lối  trước <br /> như: thoát vị đĩa đệm cổ, u tủy cổ, gãy cột sống cổ. <br /> Ưu điểm của phẫu thuật lối trước là dễ đặt tư thế, <br /> đường tiếp cận đơn giản, phẫu thuật có thể thực <br /> hiên cùng lúc với việc kéo liên tục(2,6).  <br /> Gãy trật cột sống cổ thường là hậu quả của <br /> việc cúi mạnh quá mức cột sống cổ dẫn đến đốt <br /> sống này trượt lên đốt sống khác làm cho tuỷ bị <br /> tổn thương. Phương pháp điều trị bao gồm kéo <br /> cột sống cổ, bất động với nẹp Halo, cột chỉ thép <br /> lối sau, nẹp vít khối bên, phẫu thuật nẹp vít lối <br /> trước hay phối hợp phẫu thuật đường trước và <br /> sau. Tuy nhiên việc mổ phối hợp có nhiều bất lợi <br /> như thời gian mổ kéo dài, mất máu nhiều và khó <br /> khăn  trong  việc  chuyển  tư  thế  trong  mổ.  Kỹ <br /> thuật nắn chỉnh gãy trật cột sống cổ lối trước có <br /> cài mặt khớp lần đầu tiên được mô tả vào năm <br /> 1961 và ngày càng được cải tiến. Một số tác giả <br /> vẫn còn nghi ngờ khả năng nắn chỉnh và những <br /> thương tổn thần kinh thứ phát trong điều trị gãy <br /> trật cột sống cổ thấp bằng đường mổ lối trước. Do <br /> đó  trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  sẽ  đánh  giá <br /> khả năng nắn chỉnh và biến chứng của phẫu thuật <br /> lối trước trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên  cứu  tiền  cứu  mô  tả  loạt  bệnh  nhân <br /> gãy  trật  cột  sống  cổ  thấp  được  phẫu  thuật  nắn <br /> chỉnh,  giải  ép  và  làm  cứng  lối  trước  từ  tháng <br /> 01/2010 đến tháng 06/2014.  <br /> Tiêu  chuẩn  chỉ  định  mổ  dựa  trên  phân  loại <br /> độ  vững  của  cột  sống  theo  phân  loại  gãy  cột <br /> sống cổ thấp (SLIC). Bảng phân loại SLIC đánh <br /> giá độ vững dựa trên ba đặc điểm: hình ảnh học, <br /> <br /> 64<br /> <br /> mức  độ  tổn  thương  phức  hợp  đĩa  đệm  dây <br /> chằng, tình trạng thần kinh (bảng 1).  <br /> Các thương tổn liên quan đến thân sống như <br /> gãy giọt lệ, gãy lún hay vỡ thân được loại trừ. <br /> Bảng 1: Phân loại gãy trật cột sống cổ thấp (SLIC) <br /> Đặc điểm<br /> Không bất thường<br /> Lún<br /> Gãy nhiều mảnh.<br /> Căng dãn<br /> Di lệch.<br /> Nguyên vẹn<br /> Phức hợp dây<br /> chằng, đĩa<br /> Khoảng liên gai dãn rộng<br /> đệm<br /> Vỡ đĩa đệm<br /> Không tổn thương<br /> Tình trạng<br /> thần kinh<br /> Tổn thương rể thần kinh<br /> Tổn thương tuỷ hoàn toàn<br /> Tổn thương tuỷ không hoàn toàn<br /> Tổn thương thần kinh tiến triển<br /> Hình ảnh học<br /> <br /> Điểm<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> +1 = 4<br /> <br /> Những  bệnh  nhân  có  tổng  điểm  ≥  5  được <br /> xếp loại mất vững và có chỉ định phẫu thuật.  <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  được  ghi  nhận  số  liệu  về <br /> tuổi,  giới,  nguyên  nhân,  cơ  chế,  kiểu  chấn <br /> thương, tầng thương tổn. Loại thương tổn được <br /> phân  loại  dựa  theo  phân  loại  của  Harris.  Đánh <br /> giá ngay sau mổ và theo dõi lâu dài sau mổ về <br /> hình ảnh, triệu chứng lâm sàng, biến chứng.  <br /> Phương pháp điều trị: những bệnh nhân gãy <br /> trật cột sống cổ có cài mặt khớp một hay hai bên <br /> được  kéo  móc  Gardner;  những  bệnh  nhân  bán <br /> trật được đeo nẹp cổ cứng và tất cả được lên lịch <br /> mổ.  Kỹ  thuật  mổ  lối  trước  bao  gồm:  lấy  nhân <br /> đệm, nắn trật, ghép đĩa đệm nhân tạo có kết hợp <br /> với  xương  xốp  mào  chậu  tự  thân  và  làm  cứng <br /> bằng nẹp vít có khóa. <br /> Kỹ thuật nắn trật(1,2,3,4,7): bệnh nhân được đặt <br /> nằm ở tư thế ngửa, gối lót dưới vai và đặt máy <br /> chụp X quang trong mổ. Kỹ thuật bộc lộ cột sống <br /> cổ  theo  Caspar(2)  với  sự  xác  định  tầng  dưới  sự <br /> hướng dẫn của chụp X quang trong mổ. Sau khi <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> banh  Caspar  được  đặt,  đinh  thân  sống  Caspar <br /> được đặt tạo góc với  nhau khoảng 20 độ (hình <br /> 1A); banh tự động được đặt vào để banh 2 thân <br /> sống gãy trật có cài mặt khớp (hình 1B); lấy nhân <br /> đệm; để nắn trật phẫu thuật viên mở rộng banh <br /> tự  động  đồng  thời  dùng  ngón  trỏ  ấn  nhẹ  đốt <br /> sống trên xuống để mở cài mặt khớp (hình 1C). <br /> Quá trình trên có thể được thực hiện với sự hỗ <br /> <br /> trợ của một que nâng tác dụng như đòn bẫy tại <br /> khoảng liên thân đốt (hình1D) hay dụng cụ banh <br /> liên thân đốt (hình 2) và tất cả được làm dưới sự <br /> hướng dẫn của soi X quang liên tục. Sau khi đã <br /> nắn  trật  xong  kiểm  tra  lại  khoảng  đĩa  đệm  và <br /> ống sống một lần nữa để đặt đĩa đệm nhân tạo <br /> có  ghép  xương  xốp  mào  chậu  và  cố  định  bằng <br /> nẹp vít có khóa. <br /> <br />  <br /> Hình 1: Kỹ thuật nắn trật. (J Neurosurg  (Spine 1) <br /> 92:18‐23, 2000) <br /> <br /> A <br /> <br />  <br /> Hình 2: Banh liên thân đốt hỗ trợ nắn trật. (J <br /> Neurosurg  (Spine 1) 92:18‐23, 2000) <br /> <br />  B <br /> <br />  C <br /> <br /> Hình 3 (hình minh hoạ): Bệnh nhân nam, 1956, bị tai nạn giao thông, Frankel E, SLIC 6 điểm, X quang và MRI <br /> trước mổ:trật C5‐C6 (A,B), X quang sau mổ (C). <br /> 40 bệnh nhân (72,72%) có rối loạn cơ vòng. Có 17 <br /> KẾT QUẢ <br /> bệnh  nhân  bán trật  (IA), 13  bệnh nhân  trật mặt <br /> Có 55 bệnh nhân, 45 nam, 10 nữ, tuổi trung <br /> khớp 2 bên (IB), 25 bệnh nhân trật khớp một bên <br /> bình là 42,5 (19‐83). Nguyên nhân chủ yếu là tai <br /> (IIA). Điểm theo SLIC thay đổi từ 5 đến 9. Có 10 <br /> nạn  lao động 26  (47,27%)  và tai nạn giao thông <br /> trường  hợp  có  thương  tổn  phối  hợp  với  chấn <br /> 22 (40%). Kiểu tai nạn do té đập đầu 40 trường <br /> thương đầu, chấn thương ngực. <br /> hợp  (72,7%),  vật  nặng  rơi  5  (9,09%)  và  10 <br /> (18,18%) bị té cao.  <br /> Có 8 trường hợp tổn thương tuỷ hoàn toàn, <br /> 42  trường  hợp  tổn  thương  không  hoàn  toàn <br /> (Frankel  B,  C,  D),  5  trường  hợp  không  tổn <br /> thương tủy (Frankel E) (biểu đồ 1). Có 33 trường <br /> hợp (60%) có rối loạn hô hấp từ nhẹ đến nặng và <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> Tầng thương tổn chủ yếu tại C5‐C6 và C6‐C7 <br /> (biểu đồ 2). <br /> <br /> 65<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> 25<br /> 22<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> E<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân loại thương tổn thần kinh theo <br /> Frankel <br /> 30<br /> <br /> 27<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> 3<br /> <br /> 0<br /> C3-C4 C4-C5 C5-C6 C6-C7 C7-D1<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tầng thương tổn <br /> Kết  quả  sau  mổ  tất  cả  các  trường  hợp  đều <br /> được nắn chỉnh phục hồi tốt về độ cong sinh lý <br /> cột sống cổ. Trong tất cả những trường hợp  có <br /> 42  bệnh  nhân (76,36%) đĩa đệm  bị  vỡ, trong đó <br /> có  10  trường  hợp  có  mảnh  rời  chèn  vào  ống <br /> sống. Không ghi nhận biến chứng liên quan đến <br /> phẫu thụât trong và sau mổ. <br /> Hầu  hết  trường  hợp  giảm  đau  cổ  sau  mổ, <br /> tuy  nhiên  sự  phục  hồi  về  cơ  vòng  và  sức  cơ <br /> không cải thiện ngay sau mổ. Có 3 bệnh nhân bị <br /> xẹp  phổi  trong  thời  gian  hậu  phẫu,  tuy  nhiên <br /> được điều trị khỏi nhờ kết hợp xoay trở, tập vật <br /> lý trị liệu, nội soi hút đàm nhớt, mở khí quản. <br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> Vào  năm  1982,  Allen  và  Ferguson  lập  nên <br /> bảng  phân  loại  gãy  cột  sống  cổ  dựa  trên  hình <br /> ảnh X quang cổ quy ước. Đến năm 1986, Harris <br /> và  cộng sự đã  cải tiến  bằng  cách  bổ  sung  thêm <br /> <br /> 66<br /> <br /> cơ chế xoay trong gãy cúi, ngữa. Tuy nhiên tất cả <br /> các  phân  loại  này  chỉ  dựa  trên  cơ  chế  cơ  học. <br /> Bảng  phân  loại  chấn  thương  cổ  thấp  (SLIC)  do <br /> ‘The Spine Study Group’ tạo nên, với sự kết hợp <br /> của 3 yếu tố: hình ảnh học, độ tổn thương phức <br /> hợp  dây  chằng  đĩa  đệm,  tổn  thương  thần  kinh <br /> cùng  việc  tính  điểm  đã  tạo  điều  kiện  dễ  ứng <br /> dụng trong chỉ định mổ trên lâm sàng và cũng là <br /> một yếu tố tiên lượng điều trị. <br /> Thực  tế  có nhiều phương  pháp  điều  trị  bảo <br /> tồn và phẫu thuật trong điều trị gãy cột sống cổ <br /> thấp,  điều  này  cho  thấy  chưa  có  phương  pháp <br /> nào thật sự nổi bật. Tác giả Ordonez và cộng sự <br /> phẫu  thuật  10  trường  hợp  gãy  trật  cột  sống  cổ <br /> thấp  bằng  lối  trước  nhưng  có  một  trường  hợp <br /> phải mổ phối hợp lối sau(7); tác giả Goffin phẫu <br /> thuật  nắn  trật  thất  bại  2  trong  41  trường  hợp(2). <br /> Các  tác  giả  lí  giải  nguyên  nhân  chính  của  nắn <br /> trật thất bại liên quan đến việc chọn bệnh, không <br /> đánh  giá  hết  mức  độ  thương  tổn  trong  những <br /> trường hợp bị gãy mặt khớp hay chân cung một <br /> hay hai bên làm mất sự liên tục của cột trước và <br /> sau.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  việc  nắn <br /> trật thành công trên tất cả các trường hợp có thể <br /> là  do  trong  giai  đoạn  đầu,  phẫu  thuật  thường <br /> được áp dụng trên những thương tổn không quá <br /> phức tạp. <br /> Những năm gần đây, nhiều tác giả đã quan <br /> tâm tới mối liên quan giữa thương tổn gãy trật <br /> mặt khớp và tổn thương của đĩa đệm. Rizzolo <br /> và cộng sự ghi nhận đĩa đệm bị vỡ trong 40% <br /> trường hợp gãy trật mặt khớp một bên và 80% <br /> trường  hợp  gãy  trật  mặt  khớp  2  bên(7).  Trong <br /> 55 bệnh nhân của chúng tôi ghi nhận có tới 42 <br /> trường  hợp  có  tổn  thương  đĩa  đệm  và  có  10 <br /> trường  hợp  có  mảnh  rời  vào  ống  sống.  Ngoài <br /> ra còn có một số báo cáo ghi nhận tổn thương <br /> thần kinh nặng do mảnh rời đĩa đệm chèn ép <br /> tủy sau khi kéo nắn kín hay phẫu thuật lối sau. <br /> Do  đó  phẫu  thuật  giải  ép,  nắn  chỉnh  và  làm <br /> cứng lối trước trong điều trị gãy trật cột sống <br /> cổ  cho  phép  hạn  chế  được  mảnh  rời  đĩa  đệm <br /> chèn ép vào ống sống. <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Phẫu  thuật  cột  sống  cổ  lối  trước  tiềm  ẩn <br /> những nguy cơ như tổn thương mạch máu, thực <br /> quản, khí quản, ống ngực, thần kinh quặt ngược <br /> thanh quản, nhiễm trùng…(3). Trong nghiên cứu <br /> của chúng tôi không gặp những biến chứng này <br /> có  thể  là  do  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  phẫu  thuật <br /> cột  sống  cổ  đường  trước  đã  áp  dụng  từ  lâu  và <br /> được thực hiện trong rất nhiều trường hợp như <br /> thoát  vị  đĩa  đệm  cổ,  cắt  thân  sống…  nên  các <br /> phẫu  thuật  viên  đã  có  nhiều  kinh  nghiệm  cho <br /> đường tiếp cận này.  <br /> Tuy nhiên trong quá trình điều trị chúng tôi <br /> nhận  thấy  có  một  bất  lợi  trong  phẫu  thuật <br /> đường  trước  là  đối  với  những  bệnh  nhân  nặng <br /> bị  suy  hô  hấp  cần  mở  khí  quản,  do  vết  mổ  và <br /> đường  mở  khí  quản  rất  gần  nhau  nên  đôi  lúc <br /> phải trì hoãn do vết mổ chưa lành. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu đánh giá <br /> ngay sau mổ nhưng cũng cho kết quả khả quan <br /> về  khả  năng  nắn  chỉnh,  độ  an  toàn  tốt  đặc  biệt <br /> với những trường hợp có mảnh rời chèn vào ống <br /> sống  trong  điều  trị  gãy  trật  cột  sống  cổ  thấp <br /> bằng lối trước. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Cloward RB, et al (1973). Reduction of traumatic dislocation of <br /> the  cervical  spine  with  locked  facets.  In:  J.  Neurosurg.  / <br /> Volumes 38 / April. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Goffin J, Plets C, Van den Bergh R. (1989). Anterior Cervical <br /> Fusion and Osteosynthetic Stabilization according to Caspar: <br /> A  prospective  study  of  41  patients  with  fractures  and/or <br /> dislocations  of  the  cervical  spine.  In:  Neurosurgery  Vol.  25. <br /> No. 6, pp 865‐871.  <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Kasimatis GB, Panagiotopoulos  E,  Gliatis  J,  Tyllianakis  M, <br /> Zouboulis  P,  Lambiris  E.  (2009):  Complications  of  anterior <br /> surgery  on  cervical  spine  trauma:  an  overview.  In:  Clinical <br /> Neurology and Neurosurgery 111, pp 18‐27. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Kim  KH,  Cho  DC,  Sung  JK.  (2007):  The  management  of <br /> bilateral  interfacetal  dislocation  with  anterior  fixation  in <br /> cervical  spine:  Comparison  with  combined  antero‐posterior <br /> fixation. In: J. Korean Neurosurg Soc 42, pp 305‐310. <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Moerman  J,  Harth  A,  Van  Trimpont  I,  Uyttendaele  D, <br /> Verdonk  R,  Claessens  H,  Verbeke  S.  (1994):  Treatment  of <br /> unstable  fractures,  dislocations  and  fractures  dislocations  of <br /> the  cervical  spine  with  Senegas  plate  fixation.  In:  Acta <br /> Orthopaedica Belgica, Vol. 60 – 1, pp 30‐35.  <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Omeis I, DeMattia JA, Hillard VH, Murali R, Das K. (2004): <br /> History  of  instrumentation  for  stabilization  of  the  subaxial <br /> cervical spine. In: Neurosurg Focus 16(1): Article 10, pp 210‐<br /> 218. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Ordonez BJ, Benzel EC, Naderi S, Weller SJ. (2000): Cervical <br /> facet  dislocation:  techniques  for  ventral  reduction  and <br /> stabilization. J. Neurosurg  (Spine 1) 92, pp18‐23. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Patel  A,  Dailey  A,  Brodke  DS,  Daubs  M,  Anderson  PA, <br /> Hurlbert  RJ,  Vacccaro  AR;  Spine  Trauma  Study  Group. <br /> (2008):  Subaxial  cervical  spine  trauma  classification  the <br /> subaxial  injury  classification  system  and  case  examples.  In: <br /> Neurosurg Focus 25 (5):E8, pp 25‐32. <br /> <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 20/10/2014<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> <br /> 02/11/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 05/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Phẫu Thuật Cột Sống <br /> <br /> 67<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2