Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT STARR VÀ PHỤC HỒI<br />
BẢN NÂNG TRONG ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI<br />
Nguyễn Trung Tín*, Trần Đình Cường**, Dương Phước Hưng*, Nguyễn Văn Hậu*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương*,<br />
Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Hoàng Duy*, Nguyễn Thị Thùy Anh*, Phạm Thúy Trinh***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc<br />
nghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều<br />
qua ngả âm đạo.<br />
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả bước đầu của phẫu thuật STARR và phục hồi bản<br />
nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi” với các mục tiêu xác định hiệu quả bước đầu và tính an toàn của<br />
phẫu thuật STARR.<br />
Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 8-2011 đến tháng 12-2012, tại bệnh viện Đại Học Y Dược<br />
Thành Phố Hồ Chí Minh có 35 bệnh nhân nữ đã được điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng phẫu<br />
thuật STARR có hoặc không có kèm theo khâu bản nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu phối hợp. Tuổi trung<br />
bình của bệnh nhân là 44,4 ± 12,0 (26 đến 76). Thời gian bị táo bón trước điều trị trung bình là 6,4 ± 6,3<br />
năm. Tỷ lệ hết đại tiện khó 77,1%. Tỷ lệ đau nhiều ngày đầu sau mổ là và bí tiểu sau mổ là 14,3%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật STARR trong điều trị sa trực tràng kiểu túi có hay không có khâu phục hồi bản<br />
nâng là một phẫu thuật tương đối hiệu quả và an toàn.<br />
Từ khóa: Táo bón – Sa trực tràng kiểu túi – Hội chứng tắc nghẽn đường ra – Phẫu thuật STARR<br />
ABSTRACTS<br />
PRIMARY RESULTS OF STARR PROCEDURE AND LEVATORPLASTY FOR TREATMENT OF<br />
RECTOCELE<br />
Nguyen Trung Tin, Tran Dinh Cuong, Duong Phuoc Hung, Le Chau Hoang Quoc Chuong,<br />
Vo Thi My Ngoc, Nguyen Hoang Duy, Nguyen Thi Thuy Anh, Pham Thuy Trinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – supplement of No 1 – 2016: 203 - 208<br />
<br />
Backgrounds: Rectocele is the most common cause of obstructed defecation syndrome. Almost patients<br />
are female especially multiparty.<br />
Objective: To determine the primary results and the safety of STARR and levatoplasty for treatment of<br />
rectocele.<br />
Methodology: The clinical interventional study with self-control group was designed for this series<br />
Results: 35 female patients were performed the stapled transanal rectal resection for treatment of<br />
constipation due to rectocele with or without levatoplasty from August 2011 to December 2012. The mean<br />
age of patients was 44.4 ± 12.0 year-old and duration of constipation was 6.4 ± 6.3 years. The success rate of<br />
<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM<br />
** Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bình Long Bình Phước<br />
*** Khoa Ngoại 1, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 Email: bsnguyentrungtin@gmail.com<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
procedure was 77.1%. The severe acute proctalgia of first post-operative day was 20% and urinary retention<br />
was 14.3% of patients.<br />
Conclusion: The stapled transanal rectal resection with or without levatoplasty was the relatively<br />
effective and safety procedure.<br />
Key words: Constipation – Rectocele – Obstructed Defecation Syndrome – STARR procedure.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ giác không hết phân, cảm giác bị tắc nghẽn ở<br />
vùng hậu môn trực tràng, khi đại tiện bệnh<br />
Táo bón là triệu chứng thường gặp trong dân nhân thường dùng tay nâng đáy chậu hoặc ấn<br />
số nói chung và trong thực hành y khoa, táo bón vào thành sau âm đạo để đại tiện dễ hơn và<br />
chiếm 2-34% trong dân số(7). Táo bón gặp ở nữ<br />
hết phân, ngoài ra còn có các triệu chứng khác<br />
nhiều hơn nam giới từ 2,2 đến 3 lần và hầu hết như cảm giác căng ở trực tràng, đau lưng, giao<br />
các nghiên cứu cho thấy triệu chứng gia tăng sau hợp đau).<br />
65 tuổi(4,11). Trong khảo sát ở 10.018 người của<br />
Chẩn đoán có sa trực tràng kiểu túi có kích<br />
Stewart và cộng sự(12) táo bón chiếm 14,7% trong<br />
thước túi sa độ II, độ III theo Yang và cộng sự(14,9)<br />
đó 4,6% là táo bón chức năng, 2,1% hội chứng<br />
trên hình ảnh chụp X quang trực tràng hoạt<br />
ruột kích thích, 4,6% hội chứng tống phân tắc<br />
động hoặc chụp cộng hưởng từ động trực tràng.<br />
nghẽn và 3,4% là kết hợp giữa hội chứng tống<br />
phân tắc nghẽn và hội chứng ruột kích thích. Sa Tiêu chuẩn loại trừ<br />
trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên Túi sa trực tràng thấp,<br />
nhân gây ra hội chứng tống phân tắc nghẽn. Sa Sa trực tràng toàn thành,<br />
trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu<br />
Sa ruột non trong thì nghỉ,<br />
như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều<br />
Nhiễm trùng đáy chậu,<br />
qua ngả âm đạo(8,2).<br />
Rò trực tràng âm đạo,<br />
Năm 2004, Bác sĩ Antonio Longo công bố<br />
phương pháp phẫu thuật STARR (Stapled Rò hậu môn,<br />
Transanal Rectal Resection) trong điều trị hội Áp xe quanh hậu môn,<br />
chứng tống phân tắc nghẽn do bệnh lý sa trực Són hơi hoặc són phân,<br />
tràng kiểu túi và lồng trực tràng hậu môn(5).<br />
Hẹp hậu môn không đưa được dụng cụ<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả bước<br />
nong hậu môn có đường kính 33 mm,<br />
đầu của phẫu thuật STARR và phục hồi bản<br />
Bệnh nhân đã được phẫu thuật đặt mảnh<br />
nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi” tại<br />
ghép trực tràng,<br />
bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí<br />
Minh với các mục tiêu xác định hiệu quả bước Bệnh nhân mắc bệnh ung thư hoăc có u<br />
đầu và tính an toàn của phẫu thuật STARR. vùng chậu,<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bệnh nhân thiếu máu Hct < 25%,<br />
Bệnh nhân có rối loạn đông máu.<br />
Tất cả bệnh nhân nữ trên 18 tuổi điều trị sa<br />
trực tràng kiểu túi bằng phẫu thuật STARR, Phương pháp tiến hành<br />
được chọn vào nhóm nghiên cứu với các tiêu Gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân. Nằm<br />
chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ ngửa tư thế phụ khoa.<br />
dưới đây: Kỹ thuật mổ STARR<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh Bước 1: Bộc lộ túi sa trực tràng.<br />
Chẩn đoán lâm sàng phát hiện túi sa trực Bước 2: Cắt túi sa thành trước trực tràng<br />
tràng có triệu chứng (táo bón, đại tiện cảm bằng máy khâu bấm.<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bước 3: Cắt túi sa thành sau trực tràng bằng được điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng<br />
máy khâu bấm. phẫu thuật STARR có hoặc không có kèm theo<br />
Bước 4: Kết thúc phẫu thuật và khâu tăng khâu bản nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu<br />
cường toàn bộ đường khâu bấm bằng các mũi phối hợp. Chỉ có 80% (28/35) bệnh nhân đồng ý<br />
chữ U vicryl 00. chụp cộng hưởng từ trực tràng hoạt động sau<br />
mổ khi chúng tôi mời tái khám để đánh giá kết<br />
Kỹ thuật mổ khâu bản nâng<br />
quả, 14,3% (5/35) bệnh nhân trả lời phỏng vấn<br />
Chỉ định khi có sa sàn chậu độ II, III kèm qua điện thoại, 5,7% (2/35) bệnh nhân không liên<br />
theo (theo phân độ Barbaric). lạc được.<br />
Thì 1: rạch da theo rãnh giữa hai mông,<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
đường mổ dài 4 cm bắt đầu sau rìa hậu môn 1<br />
cm cho đến xương cụt, không cắt cơ thắt. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,4 +<br />
Thì 2: bộc lộ và cắt ngang dây chằng hậu 12,0 (26 đến 76). Thời gian bị táo bón trước<br />
môn cụt. điều trị trung bình là 6,4 ± 6,3 năm, thấp nhất<br />
Thì 3: bộc lộ cơ nâng hậu môn, cơ nâng có là 1 năm và cao nhất là 35 năm. Số lần sanh<br />
thể còn nguyên và sa nhão hay toác rộng, tránh trung bình là 2,6 ± 1,7, thấp nhất là chưa sanh<br />
làm tổn thương trực tràng. lần nào chiếm 11,4% (4/35). Đa số bệnh nhân<br />
Thì 4: khâu bản nâng bằng chỉ Vicryl 0, từ đều sanh thường là 74,3% (26/35), sanh mổ<br />
trên mỏm xương cụt 1 cm cho đến cơ thắt hậu chiếm tỉ lệ thấp là 2,9% (1/35).<br />
môn, kiểm soát bằng đầu ngón tay đặt trong ống<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước<br />
hậu môn trực tràng.<br />
mổ<br />
Thì 5: khâu vết mổ từng lớp, khâu dây chằng<br />
hậu môn cụt, mở dưới da và da.<br />
Triệu chứng trước mổ<br />
Trước mổ tất cả bệnh nhân đều có triệu<br />
Chăm sóc và theo dõi sau mổ<br />
chứng đại tiện khó, ít hơn là các triệu chứng<br />
Theo dõi các biến chứng sớm gồm: chảy<br />
máu, bí tiểu, đau, nhiễm trùng vết mổ 7 ngày căng hậu môn trực tràng chiếm 54,3% (19/35)<br />
đầu sau mổ. và giao hợp đau là 37,1% (13/35), triệu chứng<br />
Kháng sinh điều trị đường tĩnh mạch đau lưng và khối phồng ở âm đạo ít gặp, mỗi<br />
Cefotaxim 1 gram x 2 lần / ngày, Metronidazol triệu chứng chỉ chiếm 17,1% (6/35).<br />
0,5 gram x 2 lần / ngày trong 2 ngày. Chẩn đoán sa trực tràng kiểu túi theo Yang<br />
Nhịn ăn đường miệng 2 ngày đầu sau mổ trước mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng<br />
(nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch), ngày thứ 3 sau từ trực tràng hoạt động.<br />
mổ bệnh nhân được xuất viện, ăn trở lại thức ăn<br />
lỏng và đặc dần ở những ngày sau đó. Kích thước túi sa trực tràng trước mổ<br />
Theo dõi sau xuất viện: Vào tháng thứ 1, Trung bình là 3,2 ± 0,5 cm, nhỏ nhất là 2,2<br />
tháng thứ 3 sau mổ khi bệnh nhân đến tái khám, và lớn nhất là 4,7 cm (n = 35). Cổ túi sa trước<br />
nếu bệnh nhân không đến tái khám thì thăm hỏi mổ trung bình là 3,1 ± 0,6 cm (n = 12), dao<br />
qua điện thoại hoặc thư. động từ 2,2 đến 4,1 cm.<br />
KẾTQUẢ Chẩn đoán sa tạng chậu kèm theo trước<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 8-2011 đến mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ<br />
tháng 12-2012, tại bệnh viện Đại Học Y Dược trực tràng hoạt động.<br />
Thành Phố Hồ Chí Minh có 35 bệnh nhân nữ đã<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán sa tạng chậu Cải thiện sau mổ so với trước mổ chung là:<br />
trước mổ<br />
sa sàn chậu giảm 33,3% (p = 0,35), lồng trực<br />
Sa tạng chậu kèm theo trước mổ Chung (n=35)<br />
tràng hậu môn giảm 100% (p = 0,00).<br />
Tần suất %<br />
Sa sàn chậu 24 68,6 Cải thiện sau mổ so với trước mổ trong<br />
Lồng trực tràng 12 34,3 nhóm STARR là: sa sàn chậu giảm 32,1%<br />
Sa bàng quang 3 8,6<br />
Sa tử cung 2 5,7 (p = 0,85), lồng trực tràng hậu môn giảm 100%<br />
(p = 0,03).<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau<br />
mổ Trong nhóm STARR + khâu bản nâng sa<br />
tạng chậu sau mổ cải thiện so với trước mổ là:<br />
Điểm và triệu chứng theo thang điểm 5 tiêu<br />
sa sàn chậu giảm 45,5% (p = 0,2), lồng trực<br />
chí sau mổ<br />
tràng hậu môn giảm 100,0% (0,03).<br />
Bảng 2. Điểm triệu chứng theo thang điểm 5 tiêu chí<br />
trước và sau mổ Kết quả phẫu thuật<br />
Điểm trung Điểm trung<br />
Triệu chứng<br />
bình trước mổ bình sau mổ<br />
P Thời gian thực hiện phẫu thuật<br />
Rặn nhiều 3,0 ± 0,9 0,9 ± 1,4 0,000 Thời gian phẫu thuật trung bình chung là<br />
Đại tiện không hết 3,0 ± 0,8 1,7 ± 1,5 0,000 61,5 ± 16,3 (40 đến 95) phút. Thời gian trung bình<br />
phân<br />
Dùng thuốc nhuận 0,7 ± 1,2 0,3 ± 1,0 0,13 phẫu thuật STARR là 53,3 ± 1,2 (40 đến 80) phút<br />
trường / thụt tháo và STARR + khâu bản nâng là 73,9 ± 1,3 (55 đến<br />
Dùng tay ấn âm đạo / 1,6 ± 1,5 0,2 ± 0,7 0,000<br />
đáy chậu 95) phút (P=0,000).<br />
Khó chịu / đau bụng 1,9 ± 1,6 0,5 ± 1,2 0,000 Đau và biến chứng sau mổ<br />
Chẩn đoán sa trực tràng kiểu túi theo Yang<br />
Đau<br />
sau mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ<br />
Chung cho cả 2 nhóm phẫu thuật, đau ngày<br />
trực tràng hoạt động.<br />
1 cao nhất là đau vừa 48,6% (17/35), từ ngày 2<br />
Sau mổ túi sa trực tràng có kích thước trung<br />
đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 68,6%<br />
bình là 1,3 ± 1,0 cm (28 bệnh nhân), lớn nhất là<br />
2,9 cm. Cổ túi sa trực tràng sau mổ trung bình là (24/35) đến 78,1% (25/32).<br />
1,2 ± 1,6 cm (17 bệnh nhân), cổ túi sa trực tràng Trong nhóm phẫu thuật STARR, đau ngày 1<br />
lớn nhất là 4,7 cm. cao nhất là đau vừa chiếm 47,6% (10/21), từ ngày<br />
Chẩn đoán sa sàn chậu vá lồng trực tràng 2 đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 71,4%<br />
kèm theo sau mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng (15/21) đến 84,2% (16/19). Trong nhóm phẫu<br />
hưởng từ trực tràng hoạt động. thuật STARR + khâu bản nâng, đau ngày 1 cao<br />
Sa sàn chậu chậu sau mổ còn 57,1% (16/28), nhất là đau vừa chiếm 50,0% (7/14), từ ngày 2<br />
lồng trực tràng hậu môn (0%). Trong nhóm đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 64,3%<br />
(9/14) đến 69,2% (9/13).<br />
STARR: sa sàn chậu là 58,8% (10/17). Trong<br />
nhóm STARR + khâu bản nâng: sa sàn chậu là Tỉ lệ các biến chứng<br />
54,5% (6/11). Bí tiểu sau mổ chung là 14,3% (5/35), trong<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán sa tạng chậu nhóm STARR là 9,5% (2/21) và trong nhóm<br />
sau mổ STARR + khâu bản nâng là 21,4% (3/14).<br />
Sa tạng chậu kèm theo sau mổ (n=28) Tần suất % Không có biến chứng chảy máu sau mổ,<br />
Sa sàn chậu 16 48,5<br />
nhiễm trùng vết mổ, hẹp hậu môn trực tràng<br />
Lồng trực tràng 0 0<br />
và rò âm đạo trực tràng.<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN Bảng 5. Tỉ lệ cải thiện triệu chứng sau mổ theo thang<br />
điểm 5 tiêu chí<br />
Kết quả phẫu thuật Triệu chứng sau mổ Khỏi bệnh (%)<br />
Cải thiện triệu chứng lâm sàng Rặn nhiều 63,6<br />
Đại tiện không hết phân 36,4<br />
Triệu chứng đại tiện khó và căng hậu môn<br />
Dùng thuốc nhuận trường/thụt tháo 19,2<br />
trực tràng giảm có ý nghĩa thống kê, đây là 2 Dùng tay ấn âm đạo/đáy chậu 39,4<br />
triệu chứng ảnh hưởng nhiều đến công việc Khó chịu/đau bụng 42,5<br />
của bệnh nhân và cũng là triệu chứng bệnh P < 0,05<br />
nhân thường than phiền khi đến khám bệnh.<br />
Phẫu thuật STARR là phương pháp điều trị<br />
Các triệu chứng còn lại tuy giảm nhiều nhưng<br />
mới nhiều triển vọng trong điều trị hội chứng<br />
không có ý nghĩa thống kê, triệu chứng đau<br />
tống phân tắc nghẽn (obstructed defecation<br />
lưng giảm ít vì sau mổ bệnh nhân đau lưng<br />
syndrome-ODS). Nghiên cứu Van Geluwe B và<br />
còn do đau tại vị trí chọc kim gây tê tủy sống<br />
cs (2014) nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của<br />
lúc mổ. Mặc dù có số p > 0,05 nhưng triệu<br />
phẫu thuật STARR trong điều trị ODS(13). Có 26<br />
chứng khối phồng ở âm đạo và giao hợp đau<br />
báo cáo được trình bày với thời gian theo dõi<br />
giảm rất nhiều so với trước mổ cũng gợi ý cho<br />
trung vị 12 tháng (3-42 tháng). Tổng cộng dữ liệu<br />
chúng ta nên quan tâm đến triệu chứng này<br />
1.298 bệnh nhân được bao gồm trong nghiên cứu<br />
khi bệnh nhân tái khám.<br />
và phân tích. Có 6 hệ thống tính điểm khác nhau<br />
Điểm và các triệu chứng theo thang điểm 5 được sử dụng và 43 lượng giá hiệu quả của<br />
tiêu chí STARR được phân tích. Tất cả nghiên cứu đều<br />
Điểm 5 tiêu chí sau mổ trung bình là 3,8 ± cho thấy cải thiện đáng kể trong ODS với mức<br />
3,9 (0 đến 12), giảm trung bình 6,5 ± 4,7. Điểm hiệu quả được chuẩn hóa kết hợp là 3,8 (3,2-4,5,<br />
độ tin cậy 95%)(13).<br />
các triệu chứng sau mổ trong nghiên cứu này<br />
Leardi S. và cs(6) cho rằng phẫu thuật<br />
gồm rặn nhiều, đại tiện không hết phân, dùng<br />
STARR cũng được đề nghị là phương pháp<br />
tay ấn âm đạo / đáy chậu đều cao hơn so với<br />
phẫu thuật để điều trị lồng trực tràng và sa<br />
trong nghiên cứu của Hasan H.M (2012)(3). trực tràng kiểu túi.<br />
Bảng 4. Điểm trung bình sau mổ các triệu chứng theo Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br />
thang điểm 5 tiêu chí<br />
nhân có lồng trực tràng đều được điều trị khỏi<br />
Triệu chứng sau mổ Điểm trung Hasan H.M (2012)<br />
bình 12 tháng với phẫu thuật STARR.<br />
Rặn nhiều 0,91 ± 1,42 0,4 ± 0,32 Chẩn đoán theo Yang sau mổ dựa trên hình<br />
Đại tiện không hết phân 1,79 ± 1,56 0,6 ± 0,86<br />
ảnh chụp cộng hưởng từ trực tràng hoạt động<br />
Dùng thuốc nhuận trường 0,33 ± 1,08 0,7 ± 1,15<br />
/ thụt tháo Trong nghiên cứu của Renzi A. và cộng sự<br />
Dùng tay ấn âm đạo / đáy 0,27 ± 0,72 0,0 ± 0,00 (2005)(10), kích thước túi sa trực tràng sau mổ là<br />
chậu<br />
Khó chịu / đau bụng 0,54 ± 1,20<br />
1,5 ± 0,7 cm.<br />
Táo bón 0,6 ± 0,42 So với tác giả trên, trong nghiên cứu này có<br />
Tổng số 3,85 ± 3,97 2,3 ± 2,90 kích thước túi sa trực tràng sau mổ nhỏ hơn<br />
Nhóm có điểm < 7 (khỏi bệnh) là 78,8% không đáng kể.<br />
(26/33) tăng 69,7%, nhóm từ 7 đến 9 điểm Phân độ chẩn đoán theo Yang(14,9) sau mổ<br />
(giảm bệnh) chiếm 6,1% (2/33) giảm 27,2%, trong nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ khỏi bệnh<br />
nhóm > 9 điểm chiếm 15,1% (5/33) giảm 42,5%. (không có túi sa trực tràng) là 35,7% (10/28)<br />
(p = 0,00), giảm bệnh (Yang độ I) là 39,3% (11/28)<br />
(p = 0,00).<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Theo Boccasanta P. (2004)(1) khỏi bệnh trong TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
nhóm phẫu thuật STARR và STARR + khâu bản 1. Boccasanta P., Venturi M., Salamina G., et al (2004). New<br />
nâng là 44% và 36%, giảm bệnh là 44% và 40%. trends in the surgical treatment of outlet obstruction: clinical<br />
and functional results of two novel transanal stapled<br />
So với nghiên cứu của Boccasanta P. (2004)(1), techniques from a randomised controlled trial. Int J Colorectal<br />
nghiên cứu này có tỉ lệ khỏi bệnh và giảm bệnh Dis, Jul, 19(4), pp. 359-369.<br />
2. Harford F.J, Brubaker L. (2007). Pelvic Floor Disorders.<br />
thấp hơn không nhiều.<br />
The ASCRS Textbook of Colon and Rectal Surgery, 687-<br />
Đau và các biến chứng sau mổ 692. Springer.<br />
3. Hasan H.M, Hasan H.M (2012). Stapled transanal rectal<br />
Trong nghiên cứu này chỉ có 2 loại biến resection for the surgical treatment of obstructed defecation<br />
chứng sau mổ là đau và bí tiểu, các biến chứng syndrome associated with rectocele and rectal<br />
intussusception. ISRN Surgery Volume 2012, Article ID<br />
chảy máu sau mổ, nhiễm trùng vết mổ, rò âm 652345, 6 pages, doi:10.5402/2012/652345.<br />
đạo trực tràng, hẹp hậu môn trực tràng không 4. Higgins P.D, Johanson J.F (2004). Epidemiology of<br />
xảy ra. constipation in North America: a systematic review. Am J<br />
Gastroenterol., 99(4): 750-759.<br />
Đau sau mổ có trong toàn bộ bệnh nhân, bí 5. Kiran RP, Remzi HF (2008). How stapled resection can<br />
treat rectal prolapse. The STARR procedure is gaining<br />
tiểu sau mổ chung là 14,3% (5/35), trong nhóm<br />
favor for the treatment of internal prolapse and rectocele,<br />
STARR là 9,5% (2/21) và trong nhóm STARR + june, 64(6).<br />
khâu bản nâng là 21,4% (3/14). 6. Leardi S, De Santis G, Lancione L, Sista F, Schietroma M,<br />
Pietroletti R (2014). Quality of life after treatment of rectal<br />
Theo Boccasanta P. (2004)(1), biến chứng sớm intussusception or rectocele by means of STARR. Ann Ital<br />
sau mổ trong nhóm STARR và nhóm STARR Chir. 85(4): 347-51.<br />
7. Marcio J, Jorge N (2006). Initial Evaluation of<br />
khâu bản nâng lần lượt là bí tiểu (8%, 8%), chảy Constipation. Constipation Etiology, Evaluation and<br />
máu (4%, 0%), chậm lành vết thương đáy chậu Management, 2 Edition, pp. 35-48. Springer-Verlag,<br />
(0%, 40%). Biến chứng muộn trong 2 nhóm gồm London.<br />
8. Nguyễn Đình Hối, Dương Phước Hưng, Nguyễn Văn<br />
hẹp hậu môn trực tràng (4%, 4%). Hậu và cộng sự (2005). Đánh giá kết quả phẫu thuật điều<br />
Bí tiểu sau mổ chung là 14,3% (5/35), trong trị chứng táo bón do sa trực tràng kiểu túi. Y học TP. Hồ<br />
Chí Minh, tập 9, (1): 10-16.<br />
nhóm STARR là 9,5% (2/21) và trong nhóm 9. Nguyễn Trung Vinh (2011). Phẫu thuật đặt mảnh ghép<br />
STARR + khâu bản nâng là 21,4% (3/14). Không qua ngả âm đạo trong điều trị sa tạng chậu nữ. Hội nghị<br />
khoa học sàn chậu học Thành Phố Hồ Chí Minh, lần 5, tr.<br />
có biến chứng chảy máu sau mổ, nhiễm trùng<br />
23-30.<br />
vết mổ, hẹp hậu môn trực tràng và rò âm đạo 10. Renzi A, Izzo D, Di Sarno G, et al (2005). Stapled<br />
trực tràng. transanal rectal resection to treat obstructed defecation<br />
caused by rectal intussusception and rectocele. Int J<br />
Trong nghiên cứu của Boccasanta P. (2004)(1), Coloretal Dis, 21(7): 661-667.<br />
biến chứng bí tiểu theo dõi 7 ngày sau mổ trong 11. Sonnenberg A., Koch T.R (1989). Epidemiology of constipation<br />
in the United States. Dis Colon Rectum, 32: 1-8.<br />
mỗi nhóm STARR và STARR + khâu bản nâng 12. Stewart W.F, Liberman, Sandler R.S, et al (1999).<br />
đều có 8% bệnh nhân có biến chứng này. Theo Epidemiology of constipation (EPOC) Study in the United<br />
States: relation of clinical subtypes to socioeconomic<br />
Hasan H.M, Hasan H.M (2012)(3) biến chứng bí<br />
features. Am J Gastroenterol, 94: 3530-3539.<br />
tiểu sau mổ trong 7 ngày đầu là 5%. 13. Van Geluwe B, Stuto A, Da Pozzo F, et al. (2014). Relief of<br />
obstructed defecation syndrome after stapled transanal<br />
KẾTLUẬN rectal resection (STARR): a meta-analysis. Acta Chir Belg,<br />
114(3): 189-97.<br />
Phẫu thuật STARR trong điều trị sa trực 14. Võ Tấn Đức, Nguyễn Thị Thùy Linh (2011). Chụp cộng<br />
tràng kiểu 2 túi là một phẫu thuật tương đối an hưởng từ vùng sàn chậu hay chụp cộng hưởng từ học<br />
toàn giúp làm hết đại tiện khó 77,1%. Tỷ lệ đau tống phân. Hội nghị khoa học sàn chậu học Thành Phố Hồ<br />
Chí Minh, lần 5, tr. 1-12.<br />
nhiều ngày đầu sau mổ là 20% và bí tiểu sau mổ<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
là 14,3.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />