intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu đánh giá cơ chế bệnh sinh trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn (VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Phân tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính và của dịch mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến 11/2017

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 thương. Nghiên cứu của tác giả Liu J và cộng sự chấn thươn gan, với đụng dập nhu mô gan, cũng cho thấy chụp CLVT có độ chính xác là CLVT có độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu là 100%, 96,5% trong chẩn đoán chấn thương gan [7]. giá trị dự báo dương tính là 100%, giá trị dự báo Nghiên cứu của tác giả Becker CD et al. [3] âm tính là 100%. Trong chẩn đoán đường vỡ khẳng định chụp CLVT rất hiệu quả trong việc gan, CLVT có độ nhạy là 89,3%, độ đặc hiệu là theo dõi các tổn thương trong quá trình điều trị 50%, giá trị dự báo dương tính là 93,6%, giá trị bảo tồn như lượng dịch ổ bụng, biến chứng áp dự báo âm tính là 33,3%. Chụp CLVT rất có ý xe, giả phình mạch hay rò mật. Chụp CLVT phát nghĩa trong tiên lượng về mức độ nghiêm trọng hiện thoát thuốc cản quang khỏi lòng mạch, của tổn thương gan, giúp bác sỹ lâm sàng đưa cùng với sự theo dõi, đánh giá các chỉ số huyết ra phương pháp điều trị phù hợp, theo dõi trong động giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp điều trị bảo tồn và khả năng phẫu thuật gan hay bằng bảo tồn hay phẫu thuật [4]. Ngoài ra, chụp cơ quan phối hợp. CLVT ổ bụng, không những chỉ đánh giá các tổn thương gan mà còn đánh giá các tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO phối hợp của các cơ quan khác trong ổ bụng [7]. 1. TĐ Quý, ĐM Kim, NV Chung (2017). Kết quả điều trị vỡ gan do chấn thương bụng kín tại Bệnh Kết quả trong Bảng 5 cho thấy tỷ lệ điều trị phẫu viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học thuật do tổn thương gan đơn độ I, II thấp hơn và Công nghệ. T. 168, S. 08 (2017): 175-179. nhiều so với độ III, IV. Chấn thương gan độ I, II 2. Tôn Thất Bách, Đỗ Đức Vân, Nguyễn Thanh được chỉ định phẫu thuật chủ yếu do các tổn Long, và CS (1999). Chấn thương gan và vết thương phối hợp. Có thể khẳng định rằng các thương gan phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và điều trị (198 trường hợp trong 6 năm trường hợp tổn thương độ I, II trên chụp CLVT 1990-1995). Tạp chí Y học thực hành; 1: 40–46. với sự ổn định huyết động, không có tổn thương 3. Becker CD, Mentha G, Terrier F (1998). Blunt kết hợp cần phẫu thuật, có thể được điều trị bảo abdominal trauma in adults: role of CT in the tồn. Do đó, chụp CLVT là một phương pháp chẩn diagnosis of visceral injuries. Part 1: liver and đoán hình ảnh không chỉ rất hữu ích để phát spleen. Eur Radiol 1998; 8(4): 553–62. 4. Fang JF, Wong YC, Lin BC, et al. (2006). The hiện tổn thương gan, mà còn hữu ích để đánh CT risk factors for the need of operative treatment giá mức độ tổn thương gan. in initially hemodynamically stable patients after blunt hepatic trauma. J Trauma. 2006 V. KẾT LUẬN Sep;61(3):547-53; discussion 553-4. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân chấn 5. Coccolini F, Montori G, Catena F, et al. thương gan thường gặp ở nam giới (nam/nữ: (2015). Liver trauma: WSES position paper. World 2,38/1), ở độ tuổi lao động (chiếm 83,8%). Các J Emerg Surg. 2015; 10: 39. 6. Rhae JT (2004). CT of Abdominal trauma. dấu hiệu thường gặp trong chấn thương gan là Emegency Radiology. 101-112. đau bụng (chiếm 86%), trướng bụng (chiếm 7. Liu J, Yue WD, Du DY (2015). Multi-slice 39%), phản ứng thành bụng (chiếm 34%) và computed tomography for diagnosis of combined bầm tím thành bụng vùng hố chậu phải (chiếm thoracoabdominal injury. Chin J Traumatol. 2015;18(1):27-32. 29%). Chụp CLVT có giá trị cao trong đánh giá KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH DO VI KHUẨN TẠI VIỆT NAM Đỗ Tấn1, Phạm Thu Hà1, Nguyễn Đỗ Thị Ngọc Hiên2 TÓM TẮT tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính và của dịch 43 Mục tiêu: Bước đầu đánh giá cơ chế bệnh sinh mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến (VMNNNSVK); Đối tượng và phương pháp: Phân 11/2017; Kết Quả: Nuôi cấy đạt tỷ lệ dương tính thấp (3/14) và có sự thiếu đồng nhất giữa nhuộm soi và 1Bệnh Viện Mắt Trung Ương nuôi cấy. PCR và giải trình tự có độ nhạy cao hơn 2Đại Học Y Hà Nội nhiều (100% tổng số mẫu nghiên cứu) trong đó S. Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn pneumoniae là căn nguyên khá phổ biến, chiếm tới Email: dotan20042005@yahoo.com 35,7%. Tất cả các bệnh nhân phát hiện phế cầu trong Ngày nhận bài: 3.2.2020 mắt đều phát hiện phế cầu ở mũi họng, 2/5 (40%) có Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 biểu hiện viêm mũi họng cấp. Kêt Luận: Phế cầu cư Ngày duyệt bài: 30.3.2020 trú thường xuyên ở hầu họng và đi đến mắt có thể là 165
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 một cơ chế bệnh sinh quan trọng viêm mủ nội nhãn vi sinh bệnh phẩm nội nhãn và dịch mũi họng nội sinh do vi khuẩn. của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị tại SUMMARY Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến PRELIMINARY EVALUATION OF tháng 11/2017. Quy trình nghiên cứu. Bệnh nhân khi được MECHANISM OF BACTERIAL ENDOGENOUS đưa vào nghiên cứu đều được thăm khám nhãn ENDOPHTHALMITIS IN VIETNAM Objective: Preliminary evaluation of mechanism khoa và toàn thân toàn diện nhằm đánh giá tình of bacterial endogenous endophthalmitis in Vietnam; trạng tại mắt, nguy cơ toàn thân và hướng đến Patients and Methods: Analysing vitreous samples cơ chế bệnh sinh. Các xét nghiệm vi sinh dịch with cellular and molecular techniques from 14 BEE nội nhãn gồm 2 loại: vi sinh tế bào (gồm soi patients who had been treated at Vietnam National tươi, nhuộm soi và nuôi cấy) và vi sinh phân tử Institute of Ophthalmology from 5/2017 to 11/2017; Results: Positive rate was low (3/14) with culture and (tách chiết AND, chạy PCR vi khuẩn và giải trình the inconsistancy did exist between Gram staining and tự định danh). Nếu có phát hiện phế cầu trong culture. PCR and sequencing got much better bệnh phẩm nội nhãn, sẽ tiến hành lấy tiếp bệnh sensitivity of 100% with S. pneumoniae accounting for phẩm mũi họng làm PCR và giải trình tự để xác 35,7% (5/14). S. pneumoniae was found in naso- định phế cầu tại đây và so sánh với chủng phế pharyngeal fluid in all patients where S. pneumoniae cầu được phân lập từ bệnh phẩm nội nhãn. Quy was detected from intraocular fluid samples. 2/5 (40%) showed acute pharyngitis right before trình xét nghiệm bệnh phẩm mũi họng tuân theo endophthamitis. Conclusion: S. pneumoniae residing quy trình sau: tách triết AND → Chạy PCR, điện di frequently in upper airway and going to eyes could be kiểm tra sản phẩm PCR, tinh sạch sản phẩm PCR an important mechanism of BEE. →Cycle sequencing, tinh sạch sản phẩm → giải Key words: BEE, PCR – Sequencing, Gram trình tự gen, hiệu chỉnh và định danh vi khuẩn. staining, Culture I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14 bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi Viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn trung bình là 28,3 ± 26,6. Có 8 bệnh nhân nam (VMNNNSVK) là một bệnh lý viêm nhiễm nặng (57,1%) và 6 bệnh nhân nữ (42,9%). Hầu hết nề ở các mô và dịch nội nhãn, do sự xâm nhập bệnh nhân có thể trạng tốt không có bệnh mãn của vi khuẩn từ cơ quan khác qua đường máu tính gây tình trạng suy giảm miễn dịch. đến mắt, có thể gây tổn hại lớn về chức năng thị Bảng 1: Toàn trạng của bệnh nhân giác thậm chí có thể phải bỏ nhãn cầu. Tại Việt nghiên cứu Nam, trong thực hành lâm sáng, việc xác định Toàn thân Số bệnh nhân Tỷ lệ % nguyên nhân gây bệnh chủ yếu dựa vào các kỹ thuật vi sinh kinh điển là nhuộm soi và nuôi cấy. Khỏe mạnh 11 BN 78,6% Tác giả Trần Thị Nguyệt Thanh và Hoàng Thị Viêm mũi xoang 1 BN (10 tuổi) 7,13% Hiền (2005) đã nghiên cứu một số tác nhân gây Viêm họng 1 BN (33 tuổi) 7,13% VMNNNSVK với kỹ thuật kinh điển trên dịch kính Xơ gan 1 BN (50 tuổi) 7,13% của bệnh nhân được chẩn đoán viêm mủ nội Về kết quả vi sinh tế bào cho thấy kết quả nhãn nội sinh, tuy nhiên kết quả dương tính còn nhuộm soi bệnh phẩm thủy dịch và dịch kính thấp (22,2%). không thống nhất trong 1 số trường hợp. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ Bảng 2. Kết quả xét nghiệm vi sinh trực sinh học, phản ứng khuếch đại chuỗi (PCR) và kỹ tiếp thuật giải trình tự gen (sequencing) được được Dịch tiền Bệnh phẩm Dịch kính ứng dụng để khắc phục các nhược điểm của kỹ phòng thuật vi sinh kinh điển: độ nhạy và độ đặc hiệu Cầu khuẩn Gr (+) 7 (50%) 6 (42,9%) cao, lượng bệnh phẩm cần rất ít, thời gian trả Cầu khuẩn Gr (-) 0 0 kết quả nhanh, có thể phát hiện được vi khuẩn Trực khuẩn Gr (+) 0 1 (7,2%) cho dù vi khuẩn đã chết hoặc bị ức chế do có Trực khuẩn Gr (-) 0 3 (21,4%) mặt của kháng sinh. Hơn nữa dùng kỹ thuật này Nấm 0 0 còn có thể giúp xác định nguồn nhiễm trùng Âm tính 7 (50%) 4 (28,5%) nguyên phát, so sánh với tác nhân gây bệnh tại Về nuôi cấy: nuôi cấy âm tính 100% đối với mắt, từ đó góp phần làm sáng tỏ cơ chế bệnh bệnh phẩm thủy dịch. Nuôi cấy dịch kính phát sinh của căn bệnh nguy hiểm này. hiện 1 trường hợp Streptococcus pneumoniae, 1 trường hợp Staphylococcus aureus và 1 trường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hợp Klebsiella. Nghiên cứu này được tiến hành trên phân tích 166
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 3: Kết quả PCR và giải trình tự có thể gặp phải của xét nghiệm nhuộm soi trực bệnh phẩm nội nhãn tiếp, có thể do quy trình lấy bệnh phẩm, nhuộm Tác nhân Số mắt Tỷ lệ % soi, người đọc kết quả. Phế cầu 5 35,7% Kỹ thuật PCR và giải trình tự khắc phục được Khác 9 64,3% hầu hết các nhược điểm của các xét nghiệm vi Phế cầu được phát hiện trong 5/15 (35,7%) sinh kinh điển: (i) lượng bệnh phẩm cần ít hơn; các trường hợp trong phân tích này. Tất cả 5 (ii) độ nhạy rất cao; độ đặc hiệu cao; (iii) vẫn có bệnh nhân này PCR và giải trình tự cũng đồng khả năng chẩn đoán ngay cả khi đã dùng kháng thời phát hiện chủng phế cầu này tại dịch mũi sinh do kỹ thuật xác định DNA của vi khuẩn, họng. 2/5 bệnh nhân có biểu hiện của viêm mũi không nhất thiết yêu cầu vi khuẩn còn sống như họng cấp trước hoặc đồng thời với bệnh cảnh kỹ thuật nuôi cấy; (iv) trả lời kết quả nhanh sau viêm nội nhãn nội sinh. 6 giờ. Trong nghiên cứu này chúng tôi đạt tỷ lệ dương tính trên PCR và giải trình tự là 100% cao IV. BÀN LUẬN hơn rất nhiều so với kết quả vi sinh kinh điển. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhuộm Trong các mẫu phân tích 35,7% (5/14) các soi phát hiện cầu khuẩn Gr (+) dương tính tương trường hợp cho kết quả là phế cầu (S. đối cao (50% đối với bệnh phẩm thủy dịch và pneumoniae) một loại vi khuẩn cư trú thường 42,9% đối với bệnh phẩm dịch kính), kết quả này xuyên và gây bệnh ở vùng hầu họng. Kết quả tương tự với nghiên cứu của tác giả Jackson T.L., này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của 2003 cho thấy căn nguyên gây viêm nội nhãn tác giả Đỗ Tấn (2011) khi giải trình tự 23 mẫu thường gặp là các cầu khuẩn Gram dương [2]. bệnh phẩm dịch kính định danh được 11/23 Cùng với nhuộm soi, nuôi cấy định danh vẫn chủng là S. pneumoniae, chiếm 47,8% [5]. được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và Ở các nước Đông Á như Đài Loan, Hàn Quốc là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho điều cho căn nguyên viêm nội nhãn nội sinh hay gặp nhất điều trị khi hiệu chỉnh điều trị theo kháng sinh là các trực khuẩn Gram (-), đặc biệt là Klebsiella. đồ. Tuy nhiên kết quả nuôi cấy vi khuẩn ở trong Lý do vì sao ở các nước này lại có một sự khác điều kiện hiện tại ở Việt Nam đạt kết quả thấp biệt về tỷ lệ bắt gặp Klebsiella cao như vậy cũng (13% - 22.2%)[1]. Tỷ lệ dương tính thấp có thể chưa có được làm rõ, tuy nhiên, người ta cũng do nhiều nguyên nhân: do bệnh phẩm ít, loãng, thấy rằng tỷ lệ áp xe gan do Klebsiella ở nhóm do vi khuẩn kẹt ở các bề mặt cứng như thể thủy bệnh nhân thuộc các nước này khá cao. Trong tinh nhân tạo, hoặc do bản thân vi khuẩn phát nghiên cứu này của chúng tôi chỉ gặp 1 trường triển rất chậm và một lý do rất quan trọng là do hợp nuôi cấy phát hiện Klebsiella, cũng không bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó [3]. phát hiện bệnh nhân nào bị áp xe gan.[6], [7]. Trong thời gian đó, bệnh nhân vẫn phải được Phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) điều trị theo quy trình là truyền kháng sinh tĩnh là một loài vi khuẩn Gram dương thuộc mạch và tiêm kháng sinh nội nhãn. chi Streptococcus. S. pneumoniae thường cư trú Kết quả nhuộm soi và kết quả nuôi cấy có thể và gây bệnh trong mũi họng của người khỏe không đồng nhất. Điều này đã được báo cáo tại mạnh. Tuy nhiên, ở những người nhạy cảm, nghiên cứu trước đây [4]. Trong nghiên cứu này chẳng hạn như người già và suy giảm miễn dịch nhuộm soi thủy dịch dương tính tới 50% với cầu và trẻ em, vi khuẩn có thể gây bệnh. S. khuẩn Gr (+) trong khi nuôi cấy toàn bộ đều âm pneumoniae là nguyên nhân chính của viêm phổi tính gây khó khăn không nhỏ cho quyết định lây nhiễm cộng đồng và viêm màng não ở trẻ em điều trị. Lý do thấy hình ảnh vi khuẩn trên tiêu và người già, nhiễm trùng huyết ở người nhiễm bản nhuộm soi nhưng nuôi cấy lại không mọc có HIV. Mặc dù tên gọi là phế cầu khuẩn, loài này thể là do bệnh nhân đã dùng kháng sinh không lại gây ra nhiều loại bệnh nhiễm trùng phế cầu đủ để tiêu diệt hết vi khuẩn nhưng lại ức chế khuẩn khác với viêm phổi. Các bệnh phế cầu được sự nhân lên của vi khuẩn, khiến cho vi khuẩn xâm lấn bao gồm viêm xoang cấp khuẩn không mọc được trên môi trường nhân tính, viêm tai giữa, viêm kết mạc, viêm màng tạo hoặc không mọc được trong điều kiện nuôi não, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng cấy thông thường. Để có thể nhìn thấy hình ảnh huyết, viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm khuẩn, vi khuẩn trên tiêu bản nhuộm Gram thì mẫu viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc, viêm màng bệnh phẩm phải có ít nhất là 105 vi khuẩn/ml ngoài tim, viêm mô tế bào, và áp xe não. Như bệnh phẩm. Trong khi đó, để kết quả nuôi cấy vậy, tương tự như gây viêm màng não, phế cầu dương tính, chỉ cần có khoảng 10-100 vi có thể đi từ hầu họng đi lên mắt để gây viêm mủ khuẩn/ml bệnh phẩm là đủ. Hơn nữa, các sai sót nội nhãn. Tuy nhiên có thể bệnh cảnh toàn thân 167
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 có sự khác biệt khi trong viêm màng não thường trình tự - là bằng chứng quan trọng, giúp giải có biểu hiện nhiễm khuẩn huyết trước trong khi thích cơ chế bệnh sinh của bệnh. các dấu hiệu toàn thân trong VMNNNS lại thầm kín phù hợp với bệnh cảnh của vãng khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Hiền (2005), Nghiên cứu đặc điểm huyết. Cả 5 trường hợp phát hiện phế cầu tại lâm sàng và một số tác nhân gây viêm nội nhãn mắt chúng tôi đều phát hiện phế cầu cùng loại nội sinh, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y tại dịch hầu họng (khẳng đinh trên PCR và giải Hà nội, 2005. trình tự). Chỉ 2 trong số 5 bệnh nhân này có này 2. Jackson T.L., Eykyn S.J., Graham E.M., et al. có biểu hiện viêm mũi họng cấp trước hoặc cùng "Endogenous bacterial endophthalmitis: a 17-year prospective series and review of 267 reported với biểu hiện của viêm nội nhãn, không bệnh cases".s.l.:Surv Ophthalmology, 48, pp.403-423, 2003. nhân nào có biểu hiện nhiễm khuẩn huyết hoặc 3. Chee SP, Jap A. (2001), “Endogenous suy giảm miễn dịch. Đây là một phát hiện bước endophthalmitis”, Curr Opin Ophthalmol 12:464-470. đầu quan trọng hướng cơ chế bệnh sinh của một 4. Đỗ Tấn (2012), Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính bơm dầu silicone nội nhãn điều trị viêm bệnh lý nặng nề nhất ở người Việt Nam. mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn, Luận văn tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. V. KẾT LUẬN 5. Đỗ Tấn và Đỗ Như Hơn (2011), “Kết quả bước Nuôi cấy vi khuẩn mặc dù vẫn là tiêu chuẩn đầu của phẫu thuật cắt dịch kính kết hợp bơm dầu vàng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý silicone nội nhãn điều trị viêm mủ nội nhãn nội nhiễm trùng nói chung chỉ có giá trị tham khảo sinh do vi khuẩn”, Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học. 73(2), trang 68-75. trong chẩn đoán và điều trị VMNNNSVK do tỷ lệ 6. Yang CS, Tsai HY, Sung CS, Lin KH, Lee dương tính quá thấp. Chẩn đoán vi sinh cần dựa FL, Hsu WM, Endogenous Klebsiella trên sự kết hợp của nhuộm soi, nuôi cấy và PCR endophthalmitis associated with pyogenic liver và giải trình tự. Nguyên viêm nội nhãn nội sinh abscess, Ophthalmology. 2007 May;114(5):876-80. 7. Chung CY, Wong ES, Liu CCH, Wong MOM, Li hay gặp nhất là phế cầu, một loại vi khuẩn KKW, Clinical features and prognostic factors of thường cư trú tại hầu họng. Sự trùng khớp của Klebsiella endophthalmitis-10-year experience in an phế cầu họng và tác nhân phân lập được từ endemic region, Eye (Lond). 2017 Nov; 31(11): bệnh phẩm mắt – khẳn định trên PCR và giải 1569-1575. doi: 10.1038/ eye.2017.92. Epub 2017 Jun 16. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI Dương Thị Thùy Linh1, Phạm Quang Tuấn1, Lê Thị Bích Thuận2, Cao Trường Sinh3 TÓM TẮT 86,06% và gan to chiếm 55,07%. Trắc nghiêm đi bộ 6 phút là 196,9±41,522 (m). Đặc điểm cận lâm sàng: 44 Mục đích: Xác định nguyên nhân, mô tả đặc điểm Trên điện tâm đồ: dày thất phải chiếm 78,26%, rung lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng áp phổi. nhĩ chiếm 26,09%: Trên siêm âm: đường kính nhĩ trái Đối tượng và phương pháp: 69 bệnh nhân tăng áp trên 48,23 ± 15,41mm, đường kính thất trái cuối tâm động mạch phổi, 28 nam, 41 nữ, tuổi trung bình 52,2 trương LVDd là 50,13±11,61 mm, đường kính thất ±16,42 nằm điều trị tại Khoa Nội Tim mạch-Bệnh viện phải RV là 30,66±8,37mm, PAPs là 71,49 ± 29,74 Trung ương Huế. Tất cả đều được thăm khám lâm sàn mmHg, TAPSE là 14,50 ± 4,34 mm. Nồng độ NT- và làm siêu âm tim, điện tâm đồ và xét ngiệm NT- proBNP là 4339,34±134,45pg/mL. Kết luận: Nguyên proBNP huyết tương. Kết quả: Nguyên nhân chủ yếu nhân chủ yếu tăng áp phổi là bệnh hẹp van hai lá và tăng áp phổi: hẹp van hai lá chiếm 36,23%, suy tim các nguyên nhân gây suy tim trái nặng, tăng áp phổi trái nặng chiếm 26%, bệnh phổi mạn tính chiếm nguyên phát chiếm tỷ lệ rất thấp. Đặc điểm lâm sàng 11,59%, tăng áp phổi nguyên phát 5,80%, Đặc điểm của tăng áp phổi chiếm tỷ lên cao là khó thở, phù và lâm sàng của tăng áp phổi: khó thở 88,41%, phù gan lớn các đặc điểm khác có tỷ lệ thấp hơn. Trắc nghiêm đi bộ 6 phút là 196,9±41,522 (m). Tất cả các 1Bệnh viện Trung ương Huế chỉ số của điện tâm đồ, siêu âm tim, NT-proBNP đều 2Trường Đại Học Y Dược Huế có sự biến đổi. 3Trường Đại Học Y Khoa Vinh Từ khóa: Tăng áp động mạch phổi Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Tuấn SUMMARY Email: tuanbshue@gmail.com Ngày nhận bài: 5.2.2020 CLINICAL AND LABORATORY TEST Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020 CHARACTERISTICS IN PATIENTS HAVING Ngày duyệt bài: 30.3.2020 PULMONARY HYPERTENSION 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2