intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu về hoạt động của đường dẫn cá ở đập thuỷ lợi Phước Hoà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đường dẫn cá ở đập Phước Hòa là công trình đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam và được thiết kế theo dạng “kênh tự nhiên” với tổng chiều dài là 1,9km, có độ dốc dọc thay đổi từ 0,7 đến 1,43%; vận tốc nước được giới hạn mức 0,6m/s. Đặc biệt, trên đường dẫn cá có thiết kế một số khu vực là “nơi cá nghỉ” để giúp cá nghỉ và có thể tiếp tục di cư lên phía trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu về hoạt động của đường dẫn cá ở đập thuỷ lợi Phước Hoà

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG DẪN CÁ Ở ĐẬP THUỶ LỢI PHƯỚC HOÀ Vũ Vi An1, Nguyễn Nguyễn Du1, Nguyễn Minh Niên1, Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Đường dẫn cá ở đập Phước Hoà là công trình đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam và được thiết kế theo dạng “kênh tự nhiên” với tổng chiều dài là 1,9km, có độ dốc dọc thay đổi từ 0,7 đến 1,43%; vận tốc nước được giới hạn mức 0,6m/s. Đặc biệt, trên đường dẫn cá có thiết kế một số khu vực là “nơi cá nghỉ” để giúp cá nghỉ và có thể tiếp tục di cư lên phía trên. Kết quả bước đầu đã xác định được tổng cộng 57 loài cá thuộc 7 Bộ và 18 Họ phân bố ở khu vực chân đập Phước Hoà và 39 loài (17 họ và 7 Bộ) ghi nhận di cư trên đường dẫn cá. Đối với những loài cá được tìm thấy trên đường dẫn cá, đã xác định được 24 loài cá di cư xuôi dòng và chỉ có 12 loài di cư ngược dòng lên phía trên thượng nguồn. Cá sơn xiêm (Parambassis siamensis) là loài chiếm đa số trong tổng số lượng cá thể thu thập được trên đường dẫn cá chiếm 89,97% tổng số lượng cá thể di cư ngược dòng và 66,62% số lượng di cư xuôi dòng. Đối với những loài như: cá mè lúi (Osteochilus vittatus); cá duồng bay (Cosmochilus harmandi), cá cóc đậm (Cyclocheilichthys apogon) và cá he đỏ (Barbonymus schwanenfeldii) phân bố rất nhiều ở khu vực chân đập, nhưng chỉ ghi nhận là chúng di cư xuôi dòng mà không di cư ngược dòng lên phía trên. Vị trí cửa vào của đường dẫn cá Phước Hoà rất xa so với đập và vận tốc nước tại cửa vào đường dẫn cá khá chậm, đây có thể là hai nguyên nhân chính làm cho nhiều loài cá không thể tìm thấy cửa vào của đường dẫn cá để di cư lên phía trên. Từ khóa: đường dẫn cá, Phước Hoà. I. MỞ ĐẦU trình là 51,5m với chiều dài là 400m và mặt đập Dự án Thủy lợi Phước Hòa được Ngân hàng là 7m. Dung tích hồ chứa là 6 triệu m3. Mực phát triển Châu Á và Cơ quan Hợp tác Phát triển nước chết là +42,50m, tương ứng với diện tích Pháp tài trợ. Dự án có mục tiêu là bổ sung nước 1.254ha. Mực nước sông khi chưa có đập Phước ở các lưu vực sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Hoà dao động từ 25 - 29m. Mực nước dâng bình Đông để phát triển nông nghiệp có tưới và tăng thường cao hơn mực nước hiện tại từ 13 - 14m. cường các nguồn cấp nước hiện tại nhằm kiểm Có tổng cộng 810 hộ (4.083 nhân khẩu) bị ảnh soát mặn, cấp nước sinh hoạt, đô thị và công hưởng, trong đó có 109 hộ phải di dời. nghiệp ở TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Dự án có thể gây ra những tác động bất lợi thông qua việc chuyển nước từ sông Bé qua hồ đến môi trường xung quanh, đặc biệt là tác động Dầu Tiếng. đến sự di cư của các loài cá và đa dạng sinh học Đập Phước Hoà đặt tại tuyến 1A3 trên sông (BVI, 2000). Để chỉ ra cụ thể những tác động Bé (11°25’16.91”N và 106°43’13.02”E), bờ tiềm tàng của dự án đến đa dạng sinh học và phải thuộc xã Minh Thành, huyện Bình Long, thủy sản của lưu vực sông Bé, kế hoạch quản tỉnh Bình Phước, bờ trái thuộc xã An Linh, lý môi trường bao gồm hiện trạng chương trình huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Đập có cao đường dẫn cá và hồ chứa, thủy sản Phước Hòa 1 Phòng Nguồn lợi và Khai thác Thủy sản Nội địa, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: anria2@yahoo.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 143
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 và lưu vực sông Bé đã được xác định trong kế định cá di cư xuôi dòng hay ngược dòng. Ngoài hoạch quản lý môi trường của Dự án. ra, lưới bén (1,2cm; 2,5cm; 4,3cm và 6,8cm) Đường dẫn cá ở đập Phước Hoà được cũng được sử dụng để thu mẫu ở các chỗ cá nghỉ thiết kế là “kênh tự nhiên” với tổng chiều dài nằm dọc theo đường dẫn cá. là 1,9km có mái dốc dọc thay đổi từ 0,7 đến Thời gian thu mẫu: thu mẫu liên tục từ ngày 1,43%. Vận tốc nước sẽ được giới hạn 0,6m/s. 9 tháng 5 đến ngày 13 tháng 7 năm 2013. Đường vào của đường dẫn cá được thiết kế là Vận tốc nước trên đường dẫn cá được xác bêtông cốt thép có tiết diện hình chữ nhật ở cao định bằng lưu tốc kế (GO Series #B 24058) tại trình +41,0m. Đặc biệt, trên đường dẫn cá có 12 điểm phân bố đều trên đường dẫn cá. thiết kế bốn khu vực là “nơi cá nghỉ” để giúp Mẫu vật được cố định trong dinh dịch cá nghỉ ngơi và có thể tiếp tục di cư lên phía Formalin 10% và được phân tích trong phòng trên. Đường dẫn cá Phước Hoà được vận hành thí nghiệm. Mẫu vật được định loại theo vào đầu năm 2013. Mục đích của báo cáo này phương pháp hình thái thông qua các tài liệu là bước đầu đánh giá hiệu quả hoạt động của chuyên ngành như: Trần Đắc Định et al. (2013); đường dẫn cá ở đập Phước Hoà trong giai đoạn Chavalit (2008); MFD (2003); Kottelat (2001); mới đi vào hoạt động. Rainboth (1996). II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Vận tốc nước Để đánh giá hiệu quả của đường dẫn cá, việc thu mẫu về thành phần loài được tiến hành Vận tốc nước được xác định trên đường dẫn ở hai khu vực. Khu vực ở ngay dưới khu vực cá trung bình là 0,47±0,24 m/giây (Min: 0,15; chân đập: Thông thường các loài cá tập trung Max: 0,90). Theo thiết kế, vận tốc nước trên ở ngay dưới chân đập và tìm cách để di cư lên đường dẫn cá được giới hạn là 0,6m/giây. Nhìn phía trên hay di cư xuống phía dưới. Khu vực chung vận tốc nước trung bình trên đường dẫn thứ hai là trên đường dẫn cá: là những loài đã cá dao động trong giới hạn cho phép. Duy chỉ tìm thấy đầu vào hay đầu ra của đường dẫn cá một vị trí vượt quá xa giới hạn cho phép (0,9m/ để di cư lên phía trên hay xuống phía dưới đập. giây) tại toạ độ (0688202E; 1262224N), rất dốc Khu vực ngay dưới chân đập (dưới và trên và nước chảy rất nhanh. đập): thu mẫu trực tiếp về thành phần loài cá từ 3.2. Thành phần loài cá ngư dân đang khai thác ở khu vực ngay khu vực Kết quả quan trắc từ tháng 5 đến tháng 7 đập như chài, lưới bén, lợp bát quái, câu và xúc. năm 2013 đã ghi nhận được tổng cộng 57 loài Khu vực trên đường dẫn cá: sử dụng những thuộc 7 Bộ và 18 Họ. Trong đó, 57 loài (18 họ loại ngư cụ được chuẩn bị trước để thu mẫu về và 7 Bộ) phân bố ở khu vực chân đập Phước thành phần loài cá. Lú được đặt ở 2 vị trí: vị trí Hoà và 39 loài di cư trên đường dẫn cá (17 họ và thứ nhất cách 340m so với cửa vào của đường 7 Bộ). Chi tiết về thành phần loài cá được trình dẫn cá (điểm kết nối với hồ chứa) và vị trí thứ bày trong Bảng 1. Như vậy, những loài cá đang 2 cách 170m so với cửa ra của đường dẫn cá. phân bố ở gần chân đập thì có 68,42% loài cá di Đáng chú ý là lú được đặt xuôi và ngược để xác cư qua đập. 144 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1. Thành phần loài cá di cư trên đường dẫn cá và ngay khu vực chân đập Phước Hoà Chiều dài TB (cm) TT Tên khoa học Tên địa phương Đường Chân dẫn cá đập Amblypharyngodon chulabhornae 1 Cá mại tép 2,80 3,20 Vidthayanon & Kottelat, 1990 Amblyrhynchichthys truncatus (Bleeker, 2 Cá trao tráo - 8,20 1850) 3 Anabas testudineus (Bloch,1792) Cá rô đồng 6,30 10,97 Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 4 Cá cóc đậm 9,72 11,06 1842) 5 Cyclocheilichthys repasson (Bleeker, 1853) Cá ba kỳ - 12,74 6 Barbonymus altus (Günther, 1868) Cá he vàng - 10,41 7 Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Cá mè vinh 12,83 12,12 8 Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) Cá he đỏ 8,30 7,74 9 Channa striata (Bloch, 1793) Cá lóc đồng 3,00 14,54 10 Clarias batrachus (Linnaeus,1758) Cá trê trắng 25,10 18,22 11 Clarias macrocephalus Günther, 1864 Cá trê vàng - 13,41 12 Cosmochilus harmandi Sauvage, 1878 Cá duồng bay 2,40 18,67 13 Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934) Cá linh nút 9,35 10,35 Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 14 Cá trắm cỏ - 22,20 1844) Dermogenys pusilla Kuhl & van Hasselt, 15 Cá lìm kìm 2,80 2,25 1823 16 Epalzeorhynchos frenatus (Fowler, 1934) Cá nút xám - 10,20 17 Esomus metallicus Ahl, 1923 Cá lòng tong sắt 4,42 4,31 Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 18 Cá bống cát - 6,95 1975 19 Gyrinocheilus pennocki Fowler,1937 Cá bám đá - 7,78 20 Hampala dispar Smith, 1934 Cá ngựa chấm - 18,50 Hampala macrolepidota Kuhl & Van 21 Cá ngựa nam 6,85 11,20 Hasselt, 1823 Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 22 Cá lăng - 22,40 1949) 23 Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840) Cá lăng vàng 11,40 10,43 24 Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) Cá linh ống 15,80 6,70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 145
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Chiều dài TB (cm) TT Tên khoa học Tên địa phương Đường Chân dẫn cá đập 25 Homaloptera smithi Hora, 1932 Cá bám đá homa 3,90 4,25 26 Kryptopterus cryptopterus (Bleeker, 1851) Cá trèn đá 12,04 14,30 27 Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) Cá ét mọi - 7,40 28 Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878) Cá linh rìa - 14,32 29 Macrognathus taeniagaster (Fowler, 1935) Cá chạch rằn 14,80 12,20 30 Mastacembelus favus Hora, 1924 Cá chạnh lấu 28,00 17,25 31 Mystacoleucus atridorsalis Fowler, 1937 Cá vảy xước 6,81 7,10 Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 32 Cá vảy xước 9,00 9,31 1842) 33 Mystus albolineatus Roberts,1994 Cá chốt giấy - 9,25 34 Mystus mysticetus Roberts, 1992 Cá chốt sọc - 10,45 35 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá thát lát 13,53 9,68 36 Ompok bimaculatus (Bloch, 1794) Cá trèn bầu 13,00 14,12 37 Opsarius koratensis (Smith, 1931) Cá mại opsa 6,53 6,65 38 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi 12,82 12,64 39 Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) Cá mo sừng - 13,78 Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 40 Cá mè lúi sọc - 8,56 1842) 41 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá mè lúi 14,50 10,40 42 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker,1852) Cá bống tượng 2,88 7,04 43 Parambassis siamensis (Fowler, 1937) Cá sơn xiêm 4,16 4,28 44 Pristolepis fasciatus (Bleeker,1851) Cá rô biển 7,66 6,40 45 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Cá lau kiếng 1,86 22,40 46 Puntioplites proctozystron (Bleeker, 1865) Cá dảnh trắng 14,20 10,70 47 Puntius aurotaeniatus (Tirant, 1885) Cá đong chấm 4,93 4,78 48 Puntius binotatus (Valenciennes, 1842) Cá đong chấm 7,15 8,12 49 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá rầm đất 6,52 5,47 50 Rasbora aurotaenia Tirant, 1885 Cá lòng tong đá - 6.78 51 Rasbora paviana Tirant, 1885 Cá lòng tong pavi 6,04 6,80 52 Rasbora tornieri Ahl, 1922 Cá lòng tong tori 7,43 7,77 53 Systomus orphoides (Valenciennes, 1842) Cá đỏ mang 7,20 12,41 54 Systomus partipentazona (Fowler, 1934) Cá ngũ vân - 5,20 55 Trichogaster trichopterus (Pallas,1770) Cá sặt bướm 7,90 9,45 56 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá bảy trầu 4,40 5,11 57 Xenentodon cancila (Hamilton, 1822) Cá nhái 15,00 18,24 Số loài 39 57 146 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đối với những loài cá được tìm thấy trên đường dẫn cá, đã xác định được 24 loài cá di cư xuôi dòng và chỉ có 12 loài di cư ngược dòng lên phía trên thượng nguồn (Bảng 2). Bảng 2. Danh sách loài cá di cư lên và xuống trên đường dẫn cá Di cư Di cư TT Tên khoa học Tên địa phương xuống lên Amblypharyngodon chulabhornae 1 Vidthayanon & Kottelat, 1990 Cá mại tép x 2 Anabas testudineus (Bloch,1792) Cá rô đồng x Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 3 1842) Cá cóc đậm x 4 Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) Cá he đỏ x 5 Channa striata (Bloch, 1793) Cá lóc đồng x 6 Cosmochilus harmandi Sauvage, 1878 Cá duồng bay x 7 Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934) Cá linh nút x 8 Dermogenys pusilla Kuhl & van Hasselt, 1823 Cá lìm kìm x 9 Esomus metallicus Ahl, 1923 Cá lòng tong sắt x x Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 10 1823 Cá ngựa nam x 11 Homaloptera smithi Hora, 1932 Cá bám đá homa x 12 Kryptopterus cryptopterus (Bleeker, 1851) Cá trèn đá x 13 Macrognathus taeniagaster (Fowler, 1935) Cá chạch rằn x 14 Mystacoleucus atridorsalis Fowler, 1937 Cá vảy xước x x 15 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá thát lát x 16 Ompok bimaculatus (Bloch, 1794) Cá trèn bầu x 17 Opsarius koratensis (Smith, 1931) Cá mại opsa x 18 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi x 19 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá mè lúi x 20 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker,1852) Cá bống tượng x 21 Parambassis siamensis (Fowler, 1937) Cá sơn xiêm x x 22 Pristolepis fasciatus (Bleeker,1851) Cá rô biển x 23 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Cá lau kiếng x 24 Puntius aurotaeniatus (Tirant, 1885) Cá đong chấm x x 25 Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá rầm đất x x 26 Rasbora paviana Tirant, 1885 Cá lòng tong pavi x x 27 Rasbora tornieri Ahl, 1922 Cá lòng tong tori x x 28 Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) Cá bảy trầu x 29 Xenentodon cancila (Hamilton, 1822) Cá nhái x Số loài 24 12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 147
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN nhiều ở khu vực chân đập với kích thước khá lớn (Bảng 1), nhưng chỉ xác định là chúng di Để duy trì vận tốc nước trong giới hạn cho cư xuôi dòng mà không di cư ngược dòng lên phép trên đường dẫn cá ở những vị trí vượt phía trên. Điều này cho thấy những loài cá này quá giới hạn cho phép (0,6m/s) cần bố trí lại ở bên dưới đập không thể tìm thấy cửa vào của đá cuội nhằm duy trì dòng chảy ổn định và đều đường dẫn cá để di cư lên phía trên hoặc chúng trên đường dẫn cá. Ngoài ra, cũng cần phát triển tìm thấy cửa vào đường dẫn cá nhưng không thể thực vật ven bờ ngoài việc chính là chống xói di cư lên phía trên thượng nguồn. mòn mà còn để tạo ra các điều kiện biên nhám giảm dòng chảy và cũng tạo nơi trú ẩn an toàn Vị trí cửa vào của đường dẫn cá thực tế rất cho các loài cá khi di cư trên đường dẫn cá. xa so với đập (khoảng 300m) và vận tốc nước tại ngay cửa vào đường dẫn cá khá chậm (0,21m/s) Trong khu vực Dự án từ thượng nguồn sông vì mực nước khá sâu (>1m). Theo tập tính của Bé (huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước) đến ngã các loài cá, chúng thường tập trung phân bố ở ba Trị An, đã được xác định là 106 loài thuộc ngay dưới chân đập, nơi có dòng chảy lớn vì 30 Họ và 12 Bộ (Vũ Vi An và Nguyễn Nguyễn nước tràn qua đập hay xả tràn để tìm cách di cư Du, 2011). Đáng chú ý là có ghi nhận được tôm lên phía trên. Vị trí cửa vào của đường dẫn cá là càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), nhưng yếu tố rất quan trọng, quyết định đến sự thành trong nghiên cứu này không ghi nhận được tôm công hay thất bại của đường dẫn cá. Vị trí đầu càng xanh xuất hiện trên đường dẫn cá hay khu vào của đường dẫn cá hiệu quả nhất được xác vực chân đập. định ngay tại chân đập, nơi có dòng chảy thích Đối với những loài di cư ngược dòng hợp để dẫn dụ hay giúp các loài cá có thể tìm trên đường dẫn cá, cá sơn xiêm (Parambassis thấy cửa vào của đường dẫn cá (Gebler, 2013). siamensis) là loài cá bắt được nhiều nhất, chiếm Do đó, vị trí và vận tốc nước tại cửa vào của 89,97% tổng số cá thể thu được. Đối với những đường dẫn cá có thể là những nguyên nhân làm loài di cư xuống, cá sơn xiêm cũng chiếm đa số cho nhiều loài cá không thể tìm thấy cửa vào (66,62%). Đây là loài có cá thể nhỏ, kích thước của đường dẫn cá để di cư lên phía trên. Do đó, lớn nhất chỉ đạt 6cm, không có giá trị kinh tế thành phần loài cá di cư lên phía trên rất hạn chế cao. Điều này cho thấy cá sơn xiêm là loài có (12 loài trong số 57 loài). khả năng tìm thấy cửa vào/ra của đường dẫn cá Ngoài ra, việc bảo vệ và quản lý đường để di cư qua đập là cao hơn so với những loài dẫn cá cần được chú ý hơn nữa. Cá phân bố cá khác. trên đường dẫn cá và những nơi cá nghỉ rất dễ Thành phần loài cá di cư ngược lên phía trên bị khai thác. Tuy nhiên, người dân có thể tiếp đập rất hạn chế, chỉ xác định được 12 loài cá, cận dễ dàng do chưa có hàng rào bảo vệ dọc trong đó hầu hết là cá sơm xiêm (Parambassis theo đường dẫn cá. Thực tế rất nhiều người địa siamensis) chiếm 89,97% tổng số cá thể thu phương đánh bắt thuỷ sản ngay bên dưới chân được. Những loài còn lại như cá lòng tong đập, điển hình là lưới bén, chài và câu. (Rasbora paviana) và cá trèn đá (Kryptopterus Bên cạnh đó, xói lở là một vấn đề khá cryptopterus) cùng chiếm 2,64%; cá rầm đất nghiêm trọng sau hơn một năm đường dẫn cá đi (Puntius brevis) chiếm 1,32%; những loài khác vào hoạt động ở một số khu vực phía bên dưới chiếm
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT đường dẫn cá. Đồng thời trồng cây/rừng dọc Vận tốc nước trung bình trên đường dẫn theo đường dẫn cá. Những khu vực cá nghỉ cần cá (0,47±0,24 m/giây) nằm trong giới hạn cho đặt các đống chà để tạo nơi cư trú an toàn cho phép. Duy chỉ một vị trí vượt qua giới hạn cho các loài cá. phép. Do đó, cần bố trí lại đá cuội tại vị trí này, Tình trạng xói lở đất khu vực đường dẫn cá đồng thời cũng phát triển các loại thực vật ven khá nghiêm trọng ở một số khu vực. Do đó, cần bờ để chống xói lở, tạo ra các điều kiện biên gia cố đường dẫn cá và trồng các loại thực vật nhám giảm dòng chảy và cũng tạo nơi trú ẩn an 2 bên bờ và trên đường dẫn cá để hạn chế việc toàn cho các loài cá khi di cư qua đường dẫn cá. xói lở. Ngoài ra, cần duy trì hoạt động của đường dẫn Cần khảo sát để cập nhật thành phần loài cá cá một cách liên tục, đặc biệt là trong mùa cá ở phía trên đập, phía sau đường dẫn để đánh giá sinh sản, tốc độ dòng chảy và độ sâu mực nước tác động của đập và hiệu quả của đường dẫn cá trên đường dẫn cá cần được được duy trì ở mức hồ Phước Hoà. ổn định. Đã xác định được 39 loài cá di cư trên TÀI LIỆU THAM KHẢO đường dẫn cá thuộc 17 họ và 7 Bộ. Trong đó, Tài liệu tiếng Việt đa số thuộc họ cá chép (Cyprinidae) chiếm Vũ Vi An và Nguyễn Nguyễn Du, 2011. Báo cáo tạm 51,28%, những họ khác chỉ có 1 – 2 loài. Trong thời quản lý thuỷ sản Phước Hoà sông Bé. Gói số 39 loài cá ghi nhận được, đã xác định được thầu MT4, Dự án Thuỷ Lợi Phước Hoà. Viện Ng- 24 loài cá di cư xuôi dòng và 12 loài cá di cư hiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản 2, 62 trang. ngược dòng trên đường dẫn cá. Trong đó, cá sơn Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh xiêm là loài được ghi nhận nhiều nhất (89,97%). Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Hoạt động của đường dẫn cá thực sự Văn Hiếu, Utsugi Útugi Kenzo, 2013. Mô tả định chưa đạt hiệu quả cao. Một số loài cá như: loại cá Đồng bằng sông Cửu Long. NXB Đại Học cá mè lúi (Osteochilus vittatus); cá duồng Cần Thơ. 174 trang. bay (Cosmochilus harmandi), cá cóc đậm Tài liệu tiếng Anh (Cyclocheilichthys apogon) và cá he đỏ BVI, 2000. Feasibility study report, Annex H: (Barbonymus schwanenfeldii) phân bố rất nhiều Environmental Impact Assessment. Phase 2: Study ở khu vực chân đập, nhưng chỉ xác định là chúng and design, Consulting services for Phuoc Hoa di cư xuôi dòng mà không xác định chúng di cư water resources Project loan No.1598-VIE(SF). ngược dòng lên phía trên. Kích thước của những Black and Veatch International – Experco Ltd., loài cá này được ghi nhận ở khu vực chân đập 64pp. khá lớn (đa số đạt giai đoạn trưởng thành), trong Chavalit, V., 2008. Field guide to fishes of the Mekong khi đó độ sâu mực nước trên đường dẫn cá khá Delta. Mekong River Commission, Vientiane, thấp, một số khu vực chỉ đạt khoảng 10cm làm 288pp. cho các loài cá này không thể di cư ngược dòng. Gebler, I. R., 2013. Location and attraction of a fishway. Vị trí cửa vào của đường dẫn cá rất xa so Principles of improved fish passage at cross-river với chân đập (300m) và vận tốc nước tại cửa obstacles, with relevance to Southeast Asia. FAO/ SEAFDEC Workshop in Khon Khaen, Thailand. vào đường dẫn cá khá chậm (0,21m/s) có thể là những nguyên nhân làm cho các loài cá không Kollelat, M., 2001. Fishes of Laos. WHT Publications, 199pp. thể tìm thấy cửa vào của đường dẫn cá để di cư MFD, 2003. Mekong fish database. Mekong River lên phía trên. Commission. Vấn đề bảo vệ đường dẫn cá cần được quan Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian tâm như làm hàng rào bảo vệ để ngăn chặn tình Mekong. FAO species identification field guide trạng xâm nhập trái phép và khai thác cá trên for fishery purpose. Rome, 265pp. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 149
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 PRELIMINARY RESULTS ON THE OPERATION OF FISH PASSAGE IN PHUOC HOA BARRAGE Vu Vi An1, Nguyen Nguyen Du1 , Nguyen Minh Nien1, Nguyen Van Hao2 ABSTRACT Fish way for Phuoc Hoa barrage is the first work constructed in Viet Nam. It was designed as a by- pass or simple ‘natural channel fish pass’ 1.9km long with a longitudinal slope varying between 0.7 and 1.43%. Water velocities are limited to 0.6m/sec. Especially there are four “rest ponds” for fish to rest along the fishway in order for them to migrate upstream. Preliminary results show that 57 fish species are identified in both fishway and around the barrage, belonging to 7 orders and 18 families. In which, there are 39 species in the fishway (7 orders and 17 families). In those 39 species, there are 24 species downward migration and only 12 species upstream migration. Parambassis siamensis is the most dominated: 89.97% of total individuals in the catch for upward migration and 66.62% individuals for downward migration. Osteochilus vittatus, Cosmochilus harmandi, Cyclocheilich- thys apogon, and Barbonymus schwanenfeldii is very popular in belower and upper the barrage, but the results found that they just migrate downward, not migrate upward. Location of the inlet of fish passage is far away from the barrage and water velocity is slow in the inlet. This is considered the two main causes for many species unable to identify the inlet of the fishway for upward migration. Keywords: fish way, Phước Hoà. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 15/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 05/3/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 Inland Fisheries Resources and Capture Division, Research Institure for Aquaculture No2 Email: anria2@yahoo.com 2 Research Institure for Aquaculture No2 150 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2