intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả can thiệp ngoại khoa điều trị đau dây thần kinh V tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị đau dây thần kinh V bằng phương pháp vi phẫu thuật giải ép vi mạch và nhiệt đông hạch gasser qua da thực hiện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu mô tả các trường hợp đau dây thần kinh V nhập Bệnh viện Nhân Dân Gia Định để điều trị bằng phẫu thuật hoặc thủ thuật từ 05/2010 đến 10/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả can thiệp ngoại khoa điều trị đau dây thần kinh V tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ CAN THIỆP NGOẠI KHOA ĐIỀU TRỊ ĐAU  <br /> DÂY THẦN KINH V TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH <br /> Lê Trọng Nghĩa*, Trần Hoàng Ngọc Anh**, Trịnh Xuân Hậu* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị đau dây thần kinh V bằng phương pháp vi phẫu thuật giải <br /> ép vi mạch và nhiệt đông hạch Gasser qua da thực hiện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả các trường hợp đau dây thần kinh V nhập Bệnh viện Nhân Dân <br /> Gia Định để điều trị bằng phẫu thuật hoặc thủ thuật từ 05/2010 đến 10/2014. Bệnh nhân được ghi nhận triệu <br /> chứng lâm sàng, đánh giá kết quả cải thiện triệu chứng lúc xuất viện, các biến chứng và theo dõi bằng tái khám <br /> hoặc qua điện thoại.  <br /> Kết quả: Tổng số 33 trường hợp, tỉ lệ nam/nữ: 1/3; tuổi trung bình 50 tuổi; thời gian đau trước mổ trung <br /> bình 61 tháng; 100% cơn đau điển hình; 29 (88%) đau bên phải; 4 (12%) đau bên trái; 26 (79%) bệnh nhân được <br /> phẫu thuật; 7 (21%) bệnh nhân được nhiệt đông hạch Gasser. Thời gian theo dõi trung bình 23 tháng đối với <br /> phẫu thuật và 4 tháng đối với bệnh nhân nhiệt đông hạch Gasser. Sau phẫu thuật: 22 (85%) bệnh nhân hết đau, <br /> đối với bệnh nhân nhiệt đông hạch Gasser: 6 (86%) bệnh nhân hết đau. Hiện tại, tỉ lệ này là 21 (81%) hết, 2 (8%) <br /> tái phát đối với phẫu thuật, và đối với nhiệt đông là 3 (43%) hết, 3 (43%) tái phát. Sau mổ, các bệnh nhân thường <br /> hay bị chóng mặt, hầu hết đều hồi phục, biến chứng thường gặp là tê bì mặt sau nhiệt đông hạch Gasser.  <br /> Kết  luận:  Phẫu thuật giải ép vi mạch và nhiệt đông hạch Gasser qua da là lựa chọn điều trị hiệu quả tiếp <br /> theo sau khi thất bại với điều trị nội. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng và tại bệnh viện chúng tôi, <br /> bệnh nhân có thể lựa chọn cho mình phương pháp phù hợp. <br /> Từ khóa: Đau dây thần kinh V, vi phẫu giải ép vi mạch, nhiệt đông hạch Gasser qua da, chèn ép mạch máu <br /> thần kinh. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF SURGICAL THERAPY TREATING TRIGEMINAL NEURALGIA  <br /> AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL <br /> Le Trong Nghia, Tran Hoang Ngoc Anh, Trinh Xuan Hau  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 350 – 354 <br /> Objectives:  Evaluate  results  of  treatment  of  trigeminal  neuralgia  by  microvascular  decompression  and <br /> percutaneous radiofrequency rhizotomy at Nhan Dan Gia Dinh Hospital.  <br /> Method: Retrospective study of trigeminal neuralgia cases, which were treated by surgical therapy at Nhan <br /> Dan  Gia  Dinh  Hospital  from  05/2010 to  10/2014.  The  patients  were  recorded  clinical  symtoms,  evaluated the <br /> improvement, the complication and observed by follow‐up examination or by phone.  <br /> Results:  There  were  totally  33  cases,  male/female  ratio  is  1/3,  mean  age:  50,  mean  times  of  history:  61 <br /> months, 100% patients had typical pain, 29 (88%) were right, 4 (12%) were left. 26 (79%) patients underwent <br /> microvascular decompression, 7 (21%) patients were performed radiofrequency rhizotomy. Mean times of follow <br /> up  of  operated  cases  were  23  months  and  of  radiofrequency  rhizotomy  cases  4  months.  22  (85%)  cases  post <br /> operated and 6 (86%) cases after percutaneous procedure achieved pain free. At the moment, success rate is 21 <br /> (81%) in operated cases, 3 (43%) in radiofrequency rhizotomy cases, and recurrence rate is 2 (8%) in operated <br /> * Khoa Ngoại thần kinh BV Nhân Dân Gia Định  ** Bộ Môn Ngoại Thần Kinh ĐHYDược TP. HCM  <br /> Email: nghiale001@yahoo.com <br /> Tác giả liên lạc: BS CK I Lê Trọng Nghĩa,  ĐT:0913404549<br /> <br /> 350<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> cases, 3 (43%) in radiofrequency rhizotomy cases. Many of patients sufer from postoperated dizziness, all of them <br /> were recover, the popular complication of surgery was hemifacial paresis.  <br /> Conclusion: Microvascular decompression and percuatneous radiofrequency rhizotomy are the next options <br /> for trigeminal neuralgia patients who can’t treated by medical therapy. Each method has pros and con, and at <br /> Nhan Dan Gia Dinh Hospital, patients can choose a suitable treatment for them. <br /> Key  words: Trigeminal neuralgia, microvascular decompression, percutaneous radiofrequency rhizotomy, <br /> neurovascular compression. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Những cơn đau kịch phát ở mặt đã được biết <br /> đến  từ  rất  lâu,  nhưng  người  được  xem  là  đầu <br /> tiên mô tả về nó là một bác sĩ Ả rập vào thế kỷ <br /> XI. Sau này đến năm 1829, Charles Bell đãmô tả <br /> được  giải  phẫu  của dây thần kinh V  và ông  đã <br /> chỉ ra dây thần kinh V chịu trách nhiệm chi phối <br /> cảm giác vùng mặt cũng như vận động của các <br /> cơ nhai(7). Kể từ đó người ta chuyển sang nghiên <br /> cứu dây thần kinh V nhằm đưa ra phương pháp <br /> điều trị hiệu quả cho các cơn đau vùng mặt. <br /> Các  phương  pháp  điều  trị  đau  dây  V  bằng <br /> thủ  thuật  qua  da  được  giới  thiệu  đầu  tiên  năm <br /> 1853  bởi  Patruban.  Nhưng  cho  đến  năm  1960 <br /> Sweet  mới  tiến  hành  thực  hiện  các  thương  tổn <br /> bằng sóng và đến năm 1974 kỹ thuật này được <br /> hiện để điều trị đau dây V(7). Y văn cho đến nay <br /> cũng đã ghi nhận nhiều công trình chứng minh <br /> hiệu quả của phương pháp này(3,9). Ngày nay, sự <br /> tiến bộ về kỹ thuật của các thủ thuật qua da kèm <br /> với sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại như <br /> C‐arm, navigation, làm cho kỹ thuật này càng an <br /> toàn hơn.  <br /> Bên  cạnh  phương  pháp  can  thiệp  bằng  thủ <br /> thuật thì phẫu thuật giải ép vi mạch cũng là một <br /> phương  pháp  điều  trị  hiệu  quả  đau  dây  V. <br /> Jannetta  là  người  có  công  mô  tả  chi  tiết  giả <br /> thuyết chèn ép mạch máu thần kinh, được chấp <br /> nhận là nguyên nhân gây ra cơn đau mặt và kỹ <br /> thuật phẫu thật giải ép vi mạch. Từ đó phương <br /> pháp này được phổ biến rộng rãi và đã có nhiều <br /> công  trình  nghiên  cứu  chứng  minh  được  hiệu <br /> quả của nó(2,4,5,6). <br /> Năm  2010,  với  sự  hỗ  trợ  của  kính  vi  phẫu <br /> mới trang bị, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định đã <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> triển  khai  mổ  vi  phẫu  giải  ép  vi  mạch  điều  trị <br /> đau  dây  V(5).  Đến  năm  2014  chúng  tôi  bắt  đầu <br /> thực hiện thủ thuật nhiệt đông hạch Gasser qua <br /> da.  Với  cả  hai  phương  pháp  chúng  tôi  đã  đạt <br /> được những kết quả ban đầu tương đối tốt trong <br /> điều trị bệnh lý đau dây thần kinh V.  <br /> Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi muốn <br /> đánh giá lại đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học cũng <br /> như kết quả đạt được trên những bệnh nhân được <br /> chúng tôi thực hiện can thiệp ngoại khoa điều trị đau <br /> dây V tại BV Nhân Dân Gia Định. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu mô <br /> tả  hàng  loạt  ca.  Địa  điểm  tại  Bệnh  Viện  Nhân <br /> Dân  Gia  Định.  Thời  gian  thu  thập  số  liệu  từ <br /> tháng 5/2010 đến tháng 10/2014. <br /> Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân <br /> đau  dây  thần  kinh  V,  thất  bại  với  điều  trị  nội <br /> khoa  bằng  carbamazepine,  đã  được  chúng  tôi <br /> điều  trị  bằng  vi  phẫu  thuật  giải  ép  vi  mạch  và <br /> nhiệt đông hạch Gasser qua da. Mỗi bệnh nhân <br /> được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ khảo <br /> sát  mối  tương  quan  mạch  máu  thần  kinh  vùng <br /> góc  cầu  tiểu  não.  Bệnh nhân sẽ được  tư  vấn  về <br /> các  phương  pháp  điều  trị  bằng  can  thiệp  ngoại <br /> khoa,  ưu,  khuyết  điểm  và  nguy  cơ  của  từng <br /> phương pháp để bệnh nhân chọn lựa cách điều <br /> trị. Sau đó bệnh nhân được đánh giá lại lúc xuất <br /> viện, ghi nhận các biến chứng của điều trị nếu có <br /> và đánh giá lại lúc tái khám. Kết quả được chúng <br /> tôi  khảo  sát  theo  cảm  giác  chủ  quan  của  bệnh <br /> nhân, chia làm 3 mức độ hết, giảm, hoặc không <br /> thay  đổi  so  với  ban  đầu.  Đối  với  các  bệnh  nhân <br /> sau một thời gian hết đau, nếu đau trở lại vị trí cũ <br /> cần phải dùng thuốc thì được ghi nhận là tái phát. <br /> <br /> 351<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> KẾT QUẢ <br /> Dịch tễ học <br /> Trong vòng 53 tháng chúng tôi đã tiến hành <br /> điều  trị  bằng  các  can  thiệp  ngoại  khoa  cho  33 <br /> bệnh  nhân  đau  dây  thần  kinh  V.  Trong  nhóm <br /> này có 26 (79%) bệnh nhân được phẫu thuật giải <br /> ép vi mạch; 7 (21%) bệnh nhân được nhiệt đông <br /> hạch  Gasser  qua  da.  Tuổi  trung  bình  là  51,  trẻ <br /> nhất  là  22  và  già  nhất  là  78  tuổi,  trong  đó,  tuổi <br /> trung  bình  của  nhóm  bệnh  nhân  phẫu  thuật  là <br /> 48,  còn  của  nhóm  bệnh  nhân  nhiệt  đông  hạch <br /> Gasser qua da là 57. Tỉ lệ nam/nữ khoảng 1/3. <br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học <br /> Số BN<br /> Tuổi TB<br /> Giới hạn tuổi<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> 26 (79%)<br /> 48<br /> 22 - 78<br /> 7 (27%)<br /> 19 (73%)<br /> <br /> Nhiệt đông<br /> 7 (21%)<br /> 57<br /> 26 - 67<br /> 1 (14%)<br /> 6 (86%)<br /> <br /> Tổng số<br /> 33<br /> 50<br /> 22–78<br /> 8 (24%)<br /> 25 (76%)<br /> <br /> Lâm sàng và hình ảnh học <br /> Bệnh sử trung  bình  các bệnh nhân đau  dây <br /> thần kinh V diễn tiến khoảng 61 tháng. Tất cả các <br /> bệnh  nhân  đều  có  triệu  chứng  lâm  sàng  điển <br /> hình  với  cơn  đau  nhói  như  điện  giật,  phân  bố <br /> theo  các  nhánh  của  dây  thần  kinh  V,  cơn  đau <br /> thường khởi phát khi sờ chạm vào một điểm nào <br /> đó trên mặt hay khi ăn hoặc đánh răng thậm chí <br /> chỉ là một cơn gió thổi vào mặt. Tất cả các bệnh <br /> nhân  đều  đáp  ứng  với  điều  trị  bằng <br /> carbamazepine  trước  đó,  tuy  nhiên  hiện  tại  đã <br /> thất bại. Đa số bệnh nhân bị bên phải (88%). Vị <br /> trí đau thường gặp nhất là nhánh V2‐V3 (42%), <br /> các vị trí đau hiếm gặp là V1, V1‐V3, hay V1‐V2‐<br /> V3. <br /> Bảng 2: Phân bố vị trí đau <br /> Vị trí đau<br /> Bên phải<br /> Bên trái<br /> V2-V3<br /> V2<br /> V1-V2<br /> V3<br /> V1<br /> V1-V3<br /> V1-V2-V3<br /> <br /> 352<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> 25 (96%)<br /> 1 (4%)<br /> 12 (46%)<br /> 6 (23%)<br /> 4 (15%)<br /> 2 (8%)<br /> 0<br /> 1 (4%)<br /> 1 (4%)<br /> <br /> Nhiệt đông<br /> 4 (57%)<br /> 3 (43%)<br /> 2 (29%)<br /> 3 (43%)<br /> 0<br /> 1 (14%)<br /> 1 (14%)<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tổng số<br /> 29 (88%)<br /> 4 (12%)<br /> 14 (42%)<br /> 9 (27%)<br /> 4 (12%)<br /> 3 (9%)<br /> 1 (3%)<br /> 1 (3%)<br /> 1 (3%)<br /> <br /> Tất cả các bệnh nhân sau đó được thực hiện <br /> chụp cộng hưởng từ não không có thuốc tương <br /> phản, trong đó có một chuỗi xung hình ảnh với <br /> độ phân giải cao nhằm khảo sát mối tương quan <br /> mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não. Trên <br /> hình  ảnh  phim  MRI,  không  có  trường  hợp  nào <br /> có  thương  tổn  của  não,  chúng  tôi  ghi  nhận <br /> khoảng  60%  các  trường  hợp  có  hình  ảnh  mạch <br /> máu tiếp xúc với dây thần kinh V đoạn trong sọ.  <br /> <br /> Kết quả điều trị <br /> Vi phẫu thuật giải ép vi mạch <br /> Trong  các  bệnh  nhân  phẫu  thuật,  chúng  tôi <br /> tiếp  cận  vào  góc  cầu  tiểu  não  bằng  đường  mổ <br /> retrosigmoid, mở sọ hố sau sát xoang ngang và <br /> xoang  sigma,  mở  màng  cứng  hình  chữ  Y,  bóc <br /> tách màng nhện để tiếp cận được dây thần kinh <br /> V(6,7). Chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất một mạch <br /> máu  chèn  vào  dây  thần  kinh  V.  Thông  thường <br /> chúng tôi luôn hạn chế tối đa đốt tĩnh mạch đá, <br /> tuy  nhiên  có  4  (15%)  trường  hợp  buột  phải  đốt <br /> cắt  tĩnh  mạch  này  mới  có  thể  tiến  hành  tách <br /> mạch máu ra khỏi dây V. Có 17 (65%) bệnh nhân <br /> dây  V  bị  chèn  bởi  1  mạch  máu;  9  (35%)  bệnh <br /> nhân dây V bị chèn bởi 2 mạch máu khác nhau. <br /> Đặc biệt có 8 (31%) dây V bị chèn bởi tĩnh mạch.  <br /> Bảng 3: Đặc điểm trong mổ <br /> Đặc điểm trong mổ<br /> Đốt TM đá<br /> Có 1 mạch máu<br /> Có 2 mạch máu<br /> Mạch máu chèn là TM<br /> MM ép tại gốc dây V<br /> MM ép tại phần xa dây V<br /> MM ép ở cả 2 vị trí<br /> <br /> Số BN<br /> 4 (15%)<br /> 17(65%)<br /> 9(35%)<br /> 8(31%)<br /> 11(42%)<br /> 6(23%)<br /> 9(35%)<br /> <br /> Sau  mổ  không  có  bệnh  nhân  nào  tử  vong, <br /> biến  chứng  thường  gặp  sau  mổ  là  chóng  mặt <br /> gặp trên 10 bệnh nhân (30%), lý do là lúc phẫu <br /> thuật rút bớt dịch não tủy làm xẹp tiểu não để dễ <br /> thao tác. Không có bệnh nhân nào bị tổn thương <br /> dây  thần  kinh  sọ.  Có  2  (6%)  trường  hợp  bị  dò <br /> dịch  não  tủy,  1  bệnh  nhân  điều  trị  ổn  với  dẫn <br /> lưu  thắt  lưng  và  kháng sinh,  một  bệnh  nhân  bị <br /> dò  dịch  não  tủy  qua  mũi  sau  khi  xuất  viện, <br /> nguyên  nhân  là  do  màng  cứng  không  được  vá <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> kín  và  xoang  chủm  không  được  xử  lý  tốt  nên <br /> dịch  não  tủy  theo  xoang  chủm  vào  tai  giữa  rồi <br /> theo vòi Eustache ra xoang mũi họng, bệnh nhân <br /> này phải nhập viện để phẫu thuật vá lỗ dò. Có 1 <br /> trường  hợp  (4%)  bị  nhiễm  trùng  vết  mổ,  tuy <br /> nhiên  sau  đó  bệnh  nhân  vẫn  được  điều  trị  ổn <br /> bằng kháng sinh.  <br /> Kết quả phẫu thuật lúc xuất viện có 22 (85%) <br /> bệnh  nhân  hết  đau  mặt  không  cần  phải  dùng <br /> thêm  carbamazepine,  4  (15%)  bệnh  nhân  chỉ <br /> giảm đau và cần dùng thêm thuốc. Sau thời gian <br /> theo dõi trung bình khoảng 23 tháng đến nay, có <br /> thêm 1 trường hợp hết đau, nhưng có 2 trường <br /> hợp  tái  phát  trở  lại,  như  vậy  hiện  tại  tỉ  lệ  bệnh <br /> nhân  hết  đau  với  phẫu  thuật  là  21  (81%)  bệnh <br /> nhân.  Các  trường  hợp  còn  lại  vẫn  phải  tiếp  tục <br /> dùng thuốc, và đáp ứng tốt với carbamazepine. <br /> <br /> Nhiệt đông hạch Gasser qua da <br /> Bệnh  nhân  được  đặt  tư  thế  nằm  ngửa,  xác <br /> định  điểm  vào  của  điện  cực  cách  khóe  miệng <br /> bên  đau  khoảng  2,5cm,  dưới  mặt  phẳng  nhai <br /> khoảng  1cm.  Tiến  hành  gây  tê  tại  chỗ  bằng <br /> lidocaine 2%. Đưa điện cực vào lỗ bầu dục theo <br /> hướng giao nhau giữa 2 mặt phẳng, mặt phẳng <br /> đứng dọc đi qua điểm giữa của đồng tử bên đau, <br /> mặt phẳng trán đi qua điểm bờ dưới cung gò má <br /> 3cm  phía  trước  ống  tai  ngoài(Error!  Reference <br /> source not found.). Sau khi điện cực đã đi vào lỗ <br /> bầu dục, tiến hành kích thích điện xác định vị trí <br /> gây ra rối loạn cảm giác đúng vùng phân bố đau <br /> của  bệnh  nhân.  Tiếp  theo  tiến  hành  nhiệt  đông <br /> với nhiệt độ vừa đủ gây ra cảm giác nóng bệnh <br /> nhân chịu đựng được. Chúng tôi thực hiện 3 lần <br /> như vậy với thời gian mỗi lần khoảng 60s.  <br /> Sau  khi  được  trang  bị  máy  kích  thích  điện, <br /> trong  vòng  6  tháng  chúng  tôi  tiến  hành  nhiệt <br /> đông  7  trường  hợp.  Kết  quả  có  6  (86%)  trường <br /> hợp  hết  đau  lúc  xuất  viện,  1  (14%)  trường  hợp <br /> giảm  đau.  Sau  nhiệt  đông,  7  bệnh  nhân  đều  có <br /> cảm giác tê bì nhẹ vùng mặt bên làm thủ thuật <br /> do thương tổn nhiệt gây ra là thương tổn không <br /> chọn  lọc, ngoài  ra,  các  bệnh nhân  cũng  bị  sưng <br /> nhẹ má bên thực hiện. Không có trường hợp nào <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> bị  dò  dịch  não  tủy,  khô  kết  mạc  hay  có  biến <br /> chứng khác.  <br /> Sau  thời  gian  theo  dõi  trung  bình  khoảng  4 <br /> tháng,  trường  hợp  giảm  đau  ban  đầu  vẫn  tiếp <br /> tục  đáp  ứng  với  carbamazepine.  Có  3  (43%) <br /> trường  hợp  tái  phát  đau,  phải  tiếp  tục  dùng <br /> thuốc,  như  vậy  hiện  tại  chỉ  còn  3  (43%)  trường <br /> hợp hết đau sau nhiệt đông. <br /> Bảng 4: Kết quả can thiệp <br /> Kết quả<br /> Xuất viện hết đau<br /> Thời gian theo dõi trung bình<br /> Hiện tại hết đau<br /> Tái phát<br /> Tử vong<br /> Chóng mặt<br /> Tê bì mặt<br /> Nhiễm trùng<br /> Dò dịch não tủy<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> 22 (85%)<br /> 23 tháng<br /> 21 (81%)<br /> 2 (8%)<br /> 0<br /> 10 (38%)<br /> 1 (4%)<br /> 1 (4%)<br /> <br /> Nhiệt đông<br /> 6 (85%)<br /> 4 tháng<br /> 3 (43%)<br /> 3 (43%)<br /> 0<br /> 0<br /> 7 (100%)<br /> 0<br /> <br /> (8%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Bệnh lý đau dây thần kinh V đã được mô tả <br /> từ rất lâu. Đến nay, việc điều trị bệnh lý này đã <br /> đạt được nhiều tiến bộ nhờ sự hỗ trợ của trang <br /> thiết bị y khoa tiên tiến. Hiện nay, tại bệnh viện <br /> chúng  tôi,  điều  trị  đau  dây  V  có  2  hướng,  ban <br /> đầu là điều trị nội khoa dùng thuốc với chủ yếu <br /> là  carbamazepine(3).  Sau  khi  thất  bại  với  thuốc, <br /> do thuốc không còn hiệu quả hay gây ra các tác <br /> dụng  phụ  nặng  nặng  nề,  chúng  tôi  sẽ  tư  vấn <br /> bệnh nhân chuyển sang phương pháp can thiệp <br /> ngoại khoa bao gồm nhiệt đông hạch Gasser qua <br /> da và vi phẫu thuật giải ép vi mạch.  <br /> Trong  nhóm  bệnh  nhân  đau  dây  V  được <br /> chúng tôi điều trị bằng các can thiệp ngoại khoa, <br /> số  lượng  bệnh  nhân  còn  khá  ít  với  26  ca  phẫu <br /> thuật  giải  ép  vi  mạch  và  7  ca  nhiệt  đông  hạch <br /> Gasser qua da. Tuy nhiên về đặc điểm lâm sàng <br /> khá  điển  hình  như  tính  chất  cơn  đau,  phân  bố <br /> giới  tính  với  chủ  yếu  là  nữ  giới  và  vị  trí  đau <br /> thường gặp nhất  là nhánh  V2V3(1,3,9). Và  vì  đây <br /> là  một  rối  loạn  về  chức  năng,  không  gây  nguy <br /> hiểm đến tính mạng và đáp ứng ban đầu rất tốt <br /> với thuốc nên các bệnh nhân thường có bệnh sử <br /> <br /> 353<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> khá lâu trước khi phải can thiệp bằng ngoại khoa <br /> (trung bình là 61 tháng). <br /> Về  phân  bố  độ  tuổi,  nhóm  bệnh  nhân  thực <br /> hiện thủ thuật nhiệt đông hạch Gasser có độ tuổi <br /> trung bình cao hơn nhóm bệnh nhân phẫu thuật <br /> (57 so với 48), vì một trong những khuyết điểm <br /> của  phương  pháp  giải  ép  vi  mạch  là  phải  chịu <br /> nguy cơ của cuộc mổ, nguy cơ này tăng theo tuổi <br /> cũng như các bệnh lý nội khoa đi kèm(1). <br /> Mặc  dù  số  lượng  bệnh  nhân  của  chúng  tôi <br /> không  nhiều,  tuy  nhiên  ban  đầu  cũng  cho  thấy <br /> được đây là phương pháp điều trị hiệu quả, với <br /> 85% bệnh nhân hết đau lúc xuất viện cả ở nhóm <br /> phẫu thuật cũng như thủ thuật. Các biến chứng <br /> bệnh  nhân  gặp  phải  thường  gặp  nhất  là  chóng <br /> mặt sau phẫu thuật giải ép vi mạch và tê bì mặt <br /> sau  khi  thực  hiện  thủ  thuật  nhiệt  đông  hạch <br /> Gasser. Ngoài ra còn có một bệnh nhân bị nhiễm <br /> trùng vết mổ và 2 bệnh nhân bị dò dịch não tủy, <br /> tuy nhiên các bệnh nhân này đều được điều trị <br /> ổn và không để lại di chứng nào. Điều này cũng <br /> cho thấy độ an toàn của cả 2 phương pháp trên <br /> cũng  như  ưu  khuyết  điểm  của  từng  phương <br /> pháp,  nếu  như  bệnh  nhân  thực  hiện  giải  ép  vi <br /> mạch  có  thể  giải  quyết  được  nguyên  nhân  của <br /> bệnh đau dây V đồng thời phải chịu các nguy cơ <br /> của  phẫu  thuật  thì  thủ  thuật  nhiệt  đông  hạch <br /> Gasser  qua  da  lại  rất  nhẹ  nhàng  dễ  thực  hiện, <br /> tuy nhiên sau đó thường hay kèm rối loạn cảm <br /> giác mặt sau đó, và tỉ lệ tái phát cao, trong nhóm <br /> bệnh nhân của chúng tôi là 43%(3,9). <br /> <br /> giải  ép  vi mạch  và  nhiệt  đông  hạch Gasser  qua <br /> da,  mặc  dù  với  số  lượng  bệnh  nhân  không <br /> nhiều,  nhưng  vẫn  cho  thấy  đây  là  những <br /> phương  pháp  điều  trị  hiệu  quả  an  toàn,  là  lựa <br /> chọn điều trị tiếp theo sau khi thất bại với điều <br /> trị  nội.  Mỗi  phương  pháp  đều  có  ưu,  nhược <br /> điểm  riêng  và  bệnh  nhân  có  thể  lựa  chọn  cho <br /> mình phương pháp phù hợp. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Ferguson  GG,  Brett  DC,  Peerless  SJ,  Barr  HW,  Girvin <br /> JP(1981). Trigeminal neuralgia:a comparison of the results of <br /> percutaneous  rhizotomy  and  microvascular  decompression. <br /> Can J Neurol Sci 8:207‐214. <br /> 2 <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Fromm  GH  (1991):  Pathophysiology  of  trigeminal  neuralgia, <br /> pp  179–192,  in  Fromm  GH,  Sessle  BJ  (eds):  Trigeminal <br /> 3 <br /> Neuralgia. Boston, Butterworth Heneman. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Greenberg  MS  (2010).  Trigeminal  neuralgia,  handbook  of <br /> neurosurgery – Seven edition, pp 551‐562. <br /> 7 <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Jannetta  PJ  (1980):  Neurovascular  compression  in  cranial <br /> nerve and systemic disease. Ann Surg, 192:518‐525. <br /> 4 <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Lê Trọng Nghĩa (2011). Đánh giá kết quả phẫu thuật giải ép vi <br /> mạch  điều  trị  co  giật  nửa  mặt  và  đau  dây  V  tại  Bệnh  Viện <br /> Nhân Dân Gia Định. Y học thực hành, số 779:280‐288. <br /> 6 <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Mark R McLaughlin (1998). Microvascular decompression of <br /> cranial  nerves:  lessons  learned  after  4400  operations. <br /> Neurosurgery focus.   <br /> 8 <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Ray  DK  (2011).  Percutaneous  Procedures  for  Trigeminal <br /> Neuralgia. In: Youmans Neurological Surgery, Vol 2, 5th edition, <br /> pp 1781‐1787. <br /> 1 <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Rhoton AL (2007). Cerebellopontone angle and retrosigmoid <br /> approach. Neurosurgery, 61(S4):175‐192.   <br /> 9 <br /> <br /> 9.<br /> <br /> Taha  JM  (1995).  A  prospective  15‐year  follow  up  of  154 <br /> consecutive  patients  with  trigeminal  neuralgia  treated  by <br /> percutaneous stereotactic radiofrequency thermal rhizotomy. <br /> J Neurosurg, 83:989–993  <br /> 5 <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Thông qua những kết quả ban đầu chúng tôi <br /> đạt được khi điều trị đau dây V bằng phẫu thuật <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 20/10/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 2/11/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br /> 5/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 354<br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2