TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ CHỤP ĐỘNG MẠCH NÃO QUA 550 BỆNH NHÂN TẠI<br />
KHOA ĐỘT QUỴ NÃO, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Phạm Đình Đài*; Đỗ Đức Thuần*; Đặng Minh Đức*<br />
Nguyễn Văn Tuấn*; Phạm Thị Thanh Hòa*; Đỗ Văn Việt*<br />
TÓM TẮT<br />
Từ tháng 8 - 2006 đến 8 - 2014, chúng tôi tiến hành chụp ĐM não bằng phương pháp số hóa<br />
xóa nền (Digital Subtraction Angiography - DSA) trên 550 bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Đột<br />
quỵ não, Bệnh viện Quân y 103. BN được chẩn đoán chảy máu dưới nhện, chảy máu trong nhu<br />
mô não tràn máu não thất theo dõi do dị dạng động tĩnh mạch, thông ĐM cảnh xoang hang, hẹp ĐM<br />
cảnh đoạn ngoài sọ, thiếu máu não cục bộ tạm thời, nhồi máu não, u não và các bệnh lý khác.<br />
Tổng số chụp 590 lần trên 550 BN. Phát hiện phình ĐM não 87 BN, dị dạng động tĩnh mạch<br />
69 BN, thông ĐM cảnh xoang hang 7 BN, hẹp ĐM đoạn ngoài sọ 97 BN.<br />
* Từ khóa: Chụp mạch số hóa xóa nền; Can thiệp mạch, phình mạch; Dị dạng mạch; Hẹp<br />
động mạch.<br />
<br />
Results of Cerebral Angiography in Department of Stroke, 103 Hospital<br />
Summary<br />
We studied 550 patients in Stroke Department, 103 Hospital from August, 2006 to August,<br />
2014. They were diagnosed subarachnoid hemorrhage, hemorrhagic stroke, transient ischemic<br />
attack, atherosclerotic stenosis, ischemic stroke, brain tumor and others.<br />
Total number of DSA is 590. Injuries was detected in 550 patients, including cerebral<br />
vascular 87 patients, arteriovenous malformation 69 patients, carotid cavernous fistula 7 patients<br />
and atherosclerotic stenosis 97 patients.<br />
* Key words: Digital subtraction angiography; Vascular intervention; Aneurysm; Ateriovenous<br />
malformation; Atherosclerotic stenosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chụp ĐM não bằng phương pháp số<br />
hóa xóa nền (digital subtraction angiography<br />
- DSA) là phương pháp có độ chính xác<br />
cao trong chẩn đoán các bệnh lý mạch<br />
máu não, đồng thời qua đó có thể chuẩn<br />
bị tiến hành can thiệp điều trị một số bệnh<br />
lý mạch máu não. Tại Bệnh viện Quân y<br />
103, kỹ thuật trên đã được tiến hành từ<br />
<br />
năm 2006, chúng tôi tổng kết lại những<br />
trường hợp ®-îc chụp ĐM não nh»m:<br />
- Đánh giá kết quả chụp ĐM não bằng<br />
phương pháp số hóa xóa nền trên 550<br />
BN đột quỵ não và tổn thương mạch máu<br />
não sau chấn thương.<br />
- Nhận xét biến chứng trong quá trình<br />
thực hiện kỹ thuật và biện pháp xử lý tại<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Minh Đức (dangminhduc88@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/12/2014<br />
<br />
144<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
550 BN đột quỵ nằm điều trị nội trú tại<br />
Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện Quân y 103<br />
từ tháng 8 - 2006 đến 8 - 2014 và BN<br />
ngoại trú có nghi ngờ bệnh lý mạch máu<br />
não đã hoặc chưa đột quỵ.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
tiên hàng đầu, chảy máu não trong nhu<br />
mô não ở vùng vỏ não nghi ngờ có bất<br />
thường mạch, BN có các triệu chứng<br />
thiếu máu não cục bộ tạm thời, BN nhồi<br />
máu não hết giai đoạn cấp, hẹp ĐM cảnh<br />
đoạn ngoài sọ gây ảnh hưởng đến lưu<br />
thông dòng máu lên não, u não, tổn<br />
thương ĐM cảnh sau chấn thương và<br />
nghi ngờ có bất thường mạch chưa gây<br />
biến chứng.<br />
<br />
- Lâm sàng: khám thần kinh với nội<br />
chung tỷ mỷ theo bệnh án nghiên cứu.<br />
<br />
- Xác định, đánh giá tổn thương trên<br />
phim DSA.<br />
<br />
- Chẩn đoán xác định đột quỵ bằng<br />
chụp CT-scanner sọ não.<br />
<br />
- Đánh giá kết quả sau chụp và xử lý<br />
các biến chứng nếu có.<br />
<br />
- Lựa chọn BN chụp DSA gồm các<br />
bệnh lý: chảy máu dưới nhện được ưu<br />
<br />
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống<br />
kê y học.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tuổi và giới của BN.<br />
Bảng 1:<br />
<br />
15 - 20<br />
<br />
21 - 29<br />
<br />
30 - 39<br />
<br />
40 - 49<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
60 - 69<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
Nam<br />
<br />
6<br />
<br />
35<br />
<br />
80<br />
<br />
111<br />
<br />
105<br />
<br />
44<br />
<br />
24<br />
<br />
405<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
<br />
25<br />
<br />
39<br />
<br />
20<br />
<br />
29<br />
<br />
9<br />
<br />
145<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
11<br />
<br />
53<br />
<br />
105<br />
<br />
150<br />
<br />
125<br />
<br />
73<br />
<br />
33<br />
<br />
550<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
2<br />
<br />
9,6<br />
<br />
19<br />
<br />
27,3<br />
<br />
22,7<br />
<br />
13,3<br />
<br />
6,1<br />
<br />
100<br />
<br />
Tuổi BN từ: 15 - 74; trẻ nhất: 15 tuổi; cao tuổi nhất 70; tuổi được chỉ định chụp<br />
nhiều nhất từ 30 - 59 (69%); nam 73,7%; nữ 26,3%.<br />
2. Chảy máu dƣới nhện.<br />
Từ tháng 8 - 2006 đến 8 - 2014, 108 BN chảy máu dưới nhện được tiến hành kỹ<br />
thuật chụp ĐM não bằng phương pháp số hóa xóa nền. Đã phát hiện được 94 phình<br />
ĐM não trong số 87 BN có phình mạch.<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Bảng 2: Vị trí phình mạch.<br />
n<br />
<br />
Hệ tuần hoàn não trước<br />
<br />
Hệ tuần hoàn não sau<br />
<br />
a.<br />
<br />
c.<br />
<br />
n = 86<br />
(91,4%)<br />
<br />
n=8<br />
(8,6%)<br />
<br />
ĐM não trước<br />
<br />
3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
ĐM thông trước<br />
<br />
40<br />
<br />
42,6<br />
<br />
ĐM não giữa<br />
<br />
16<br />
<br />
17,0<br />
<br />
ĐM thông sau<br />
<br />
13<br />
<br />
13,7<br />
<br />
ĐM cảnh trong<br />
<br />
14<br />
<br />
14,9<br />
<br />
ĐM thân nền<br />
<br />
4<br />
<br />
4,4<br />
<br />
ĐM não sau<br />
<br />
3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
ĐM đốt sống<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
b.<br />
<br />
d.<br />
Hình 1: Một số vị trí hay gặp phình ĐM não.<br />
a: Phình mạch tại ĐM não giữa; b: Phình mạch tại ĐM thông trước;<br />
c: Phình mạch tại ĐM cảnh trong; d: BN nhiều phình mạch.<br />
<br />
Phình mạch gặp nhiều nhất là ĐM thông trước (42,6%), ĐM não giữa 17% và<br />
ĐM cảnh trong 14,9%. Các ĐM khác gặp với tỷ lệ thấp.<br />
146<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
3. Chảy máu não nghi do dị dạng<br />
động tĩnh mạch.<br />
* Chảy máu não (n = 274):<br />
Dị dạng động tĩnh mạch (AVM): 69 BN<br />
(25,2%); phình ĐM não: 8 BN (2,9%);<br />
thông động - tĩnh mạch: 7 BN (2,5%);<br />
không rõ nguyên nhân: 190 BN (69,4%).<br />
67/274 BN chảy máu não có dị dạng<br />
động tĩnh mạch (AVM) xuất phát từ ĐM<br />
não giữa, ĐM não sau và 2 BN mạch nuôi<br />
từ ĐM mạc mạch trước (cả 2 BN này đều<br />
<br />
a.<br />
<br />
chảy máu não thất). Trong đó, 2 BN khối<br />
AVM được cấp máu từ 2 nguồn ĐM não<br />
giữa và ĐM não sau cùng bên. 1 BN khối<br />
AVM được cấp máu từ ĐM não giữa, ĐM<br />
não sau cùng bên và ĐM não giữa bên<br />
đối diện.<br />
- 8 BN chảy máu não thùy trán gần<br />
nền sọ có phình ĐM não.<br />
- 7 BN thông ĐM cảnh xoang hang và<br />
tất cả các trường hợp này đều do nguyên<br />
nhân chấn thương.<br />
<br />
b.<br />
Hình 2: Dị dạng động tĩnh mạch.<br />
a: AVM có 1 nguồn nuôi; b: AVM có nhiều nguồn nuôi<br />
<br />
4. Thiếu máu não cục bộ tạm thời.<br />
Trong 43 BN thiếu máu não cục bộ tạm thời được chụp DSA, chúng tôi gặp 27 BN<br />
(62,7%) hẹp ĐM cảnh đoạn ngoài sọ, trong đó hẹp > 50% đường kính mạch 21 BN<br />
(48,8%). 5 BN hẹp nhiều ĐM, nhưng chưa tới mức chỉ định can thiệp.<br />
5. Nhồi máu não.<br />
Tắc động mạch: 47 BN (37,6%); hẹp ĐM kết hợp: 23 BN (18,4%); không thấy tắc<br />
mạch: 55 BN (44%).<br />
<br />
a<br />
<br />
147<br />
<br />
b.<br />
Hình 3: Hẹp và tắc ĐM ngoài sọ.<br />
a: Hẹp ĐM đốt sống; b: Hẹp ĐM cảnh trong.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
34 BN tắc ĐM lớn như: ĐM cảnh trong,<br />
<br />
chia làm các nhóm bệnh chính: chảy máu<br />
<br />
ĐM não giữa, ĐM não trước. 7 BN tắc<br />
<br />
dưới nhện, chảy máu não, chảy máu não<br />
<br />
hoàn toàn ĐM cảnh trong, nhưng được<br />
<br />
thất, thiếu máu não cục bộ và nhồi máu<br />
<br />
cấp máu bù từ ĐM cảnh bên đối diện qua<br />
<br />
não.<br />
<br />
đa giác Willis.<br />
<br />
+ Trong nhóm BN đột quỵ chảy máu<br />
<br />
6. Những bất thƣờng mạch khác qua<br />
<br />
não, chúng tôi lựa chọn BN chảy máu ở<br />
những vị trí bất thường như thuỳ trán, thuỳ<br />
<br />
chụp DSA.<br />
- ĐM não trước cả hai bán cầu do ĐM<br />
cảnh một bên cấp máu: 17/550 BN (3,0%).<br />
- ĐM cảnh một bên cấp máu cho ĐM<br />
não trước và não giữa cả hai bên bán cầu<br />
khi một bên bị tắc ĐM cảnh trong: 13 BN<br />
(2,3%).<br />
- Bất thường ở quai ĐM chủ gây khó<br />
khăn khi luồn catheter: 98/550 BN (17,8%).<br />
<br />
đỉnh, thuỳ chẩm, thuỳ thái dương và chảy<br />
máu não thất để chụp ĐM não. Tỷ lệ BN<br />
có dị dạng động tĩnh mạch là 69/274<br />
(25,2%) tương đương nghiên cứu của Eric<br />
M.Deshaies [9]. Phát hiện thấy phình<br />
mạch ở 8 BN chảy máu não, trong đó:<br />
chảy máu thuỳ trán vùng giáp rãnh liên<br />
bán cầu 6 BN thấy phình ĐM thông trước,<br />
2 BN chảy máu não thuỳ thái dương trong<br />
<br />
7. Tai biến và cách xử trí.<br />
<br />
tam giác Sylvien do vỡ phình ĐM não<br />
<br />
8 BN (1,45%) gặp tai biến trong và sau<br />
<br />
giữa.<br />
+ Kết quả chụp DSA ở 108 BN chảy<br />
<br />
chụp DSA:<br />
+ 1 BN (0,18%) tắc mạch sau chụp<br />
DSA để lại di chứng liệt nửa người.<br />
+ 7 BN (1,27%) chảy máu ĐM đùi.<br />
+ 1 BN (0,18%) phải phẫu thuật khâu<br />
vết thủng ĐM đùi.<br />
BÀN LUẬN<br />
- Chụp ĐM não số hoá xoá nền (DSA)<br />
là kỹ thuật xâm nhập nhằm mục đích chẩn<br />
đoán một cách chính xác các bệnh lý<br />
mạch máu não, làm tiền đề cho kỹ thuật<br />
can thiệp điều trị các bệnh lý thuộc hệ ĐM<br />
não.<br />
- Sau 8 năm triển khai, chúng tôi đã tiến<br />
hành chụp DSA 550 BN với tổng số 590<br />
lần chụp, 40 BN được chụp lần 2. Không<br />
có BN tử vong, 8 trường hợp gặp biến<br />
chứng là tắc ĐM não, chảy máu tại vị trí<br />
chọc ĐM đùi.<br />
- Bệnh lý có chỉ định chụp DSA được<br />
148<br />
<br />
máu dưới nhện phát hiện 94 phình mạch<br />
trong tổng số 87 BN có phình mạch,<br />
chiếm tỷ lệ 80,5%. Theo Pearse Morris [7],<br />
Camilo R. Gomez [8], 80% nguyên nhân<br />
chảy máu dưới nhện không do chấn<br />
thương là vỡ phình ĐM não. Tuy nhiên,<br />
trong 72/87 BN (82,7%) vỡ phình ĐM thấy<br />
rõ hình ảnh tăng tỷ trọng dạng máu tại<br />
khoang dưới nhện trên phim chụp cắt lớp<br />
vi tính. 15 BN (13,7%) vỡ phình mạch<br />
không thấy hình ảnh tăng tỷ trọng dạng<br />
máu trong khoang dưới nhện. Theo Phạm<br />
Đình Đài [2]: tỷ lệ này trên c¾t líp vi tÝnh<br />
sọ não ở BN vỡ phình mạch não gặp<br />
16,7%. Trong 7 trường hợp, chỉ thấy ở<br />
tổ chức não vùng thùy trán (3 BN), liên<br />
thùy trán (1 BN), thùy thái dương trên<br />
đường đi của ĐM não giữa gần rãnh<br />
Sylvius (3 BN), chỉ thấy máu ở não thất<br />
bốn 1 BN, 6 BN (6,9%) không thấy hình<br />
<br />