Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thày/cô
giáo bộ môn Nội trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng, khoa Bệnh
người cao tuổi, khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, các bác sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã hết lòng dạy dỗ, luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, người đã tận tình giúp
đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Hội đồng
bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân
thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, chồng, hai con và
những người thân trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ........................................................................ viii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối ........................................................ 3
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối .......................................... 7
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối ......................................... 10
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối .......................................... 13
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và
Việt Nam ................................................................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 23
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ........................................................ 23
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 25
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 29
2.7. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 31
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 33
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 35
3.2. Đánh giá kết quả điều trị .......................................................................... 40
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở
nhóm nghiên cứu ..................................................................................... 47
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 53
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................ 53
4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát ........... 59
4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20
ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu ............................................................ 65
4.4. Những hạn chế của đề tài ......................................................................... 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) BMI
: Bệnh nhân BN
: Cộng sự CS
: Đối tượng nghiên cứu ĐTNC
: Giá trị trung bình GTTB
: Nghiên cứu NC
NSAIDs : Thuốc chống viêm không chứa steroid
(Nonsteroidal anti-inflammatory drugs)
PHCN : Phục hồi chức năng
: Thoái hóa khớp THK
: Tầm vận động TVĐ
: Lần khám đầu tiên T0
: Sau 10 ngày điều trị T10
: Sau 20 ngày điều trị T20
: Thang nhìn - Visual Analog Scale VAS
: Vật lý trị liệu VLTL
: x quang XQ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO –
1998) [4]. ......................................................................................... 26
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS ..... 26
Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp .................................... 27
Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng
điểm tối đa là 50 điểm) ................................................................... 28
Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac ..... 28
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm ................................................ 35
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi ...................................................... 35
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu ......................... 36
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .......... 37
Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu ............. 37
Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần
khám đầu tiên (T0) .......................................................................... 38
Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm
theo thang điểm Womac ................................................................. 39
Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và
Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0) ................................................ 39
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của
2 nhóm ............................................................................................. 40
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày
điều trị theo thang điểm VAS ......................................................... 42
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm ... 43
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước
điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) ..................................... 44
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang
điểm Womac) ở 2 nhóm.................................................................. 45
Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều
trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac ............ 46
Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 47
Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 47
Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 48
Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 48
Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm VAS .............................................................................. 49
Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm Womac ......................................................................... 50
Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm VAS ............................................ 51
Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ........................................ 51
Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu ............. 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................... 36
Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm ............ 41
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] ............................................................. 4
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54] ....................... 6
Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối ............................................... 27
Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn ........... 30
Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp ......................................................... 31
Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100 ........................ 32
Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100........................................................ 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính
của khớp. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức
năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính gây đau và biến dạng
khớp. Bệnh thường xuất hiện sớm hơn, tiến triển nhanh hơn trên những người
lao động nặng.Trước kia thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp,
ngày nay bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp bao gồm tổn
thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ
cạnh khớp và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa
và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài đối với sụn khớp [2], [9], [51].
Trong thoái hóa khớp, thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nhiều nhất đến
chức năng vận động, là nguyên nhân gây đau đớn hàng đầu cho người lớn
tuổi [47].
Theo ước tính tại Mỹ, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa
khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể
đi lại được do thoái hóa khớp gối nặng [45].
Ở Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991- 2000) về bệnh nhân
điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, thoái hóa
khớp đứng hàng thứ 3 (chiếm 4,66%) trong nhóm các bệnh có tổn thương
khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp
gối chiếm 56,5% [29].
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh theo từng giai đoạn. Giai đoạn thoái
hóa khớp gối độ I - II điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân.
Giai đoạn III - IV có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, nếu bệnh nhân biến
dạng chi nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên xquang có hình ảnh hẹp khe
khớp, khuyết xương thì bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa [44].
2
Hiện nay, trong nội khoa có nhiều phương pháp điều trị ngoài các thuốc
giảm đau kháng viêm không steroid, tác dụng giảm đau của nhóm thuốc này
nhanh chóng làm giảm đau trong giai đoạn cấp nhưng thuốc gây nhiều tác
dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch [47]. Muốn
đạt hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp, cần kết hợp nhiều biện pháp
vật lý trị liệu - phục hồi chức năng như parafin, sóng ngắn, điện phân thuốc,
siêu âm, tập vận động. Trong đó phương điều trị bằng sóng ngắn mang lại
nhiều hiệu quả.
Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng máy
sóng ngắn shortwave 100 để điều trị cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2014 đến
nay, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị cải
thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp
sóng ngắn tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên” với hai
mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối
nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối
Khớp gối là một khớp phức hợp có bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị sưng
và phồng to lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương.
Khớp gối gồm 2 khớp [46], [77].
- Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu).
- Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng).
1.1.1. Giải phẫu [22], [69]
1.1.1.1. Mặt khớp
- Đầu dưới xương đùi: có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài khớp với 2 mặt
khớp lõm đầu trên xương chày. Lồi cầu trong hẹp hơn nhưng dài hơn lồi cầu
ngoài. Phía trước 2 lồi cầu dính với nhau tạo thành diện bánh chè. Phía sau 2
lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu.
- Đầu trên xương chày: loe thành 2 lồi cầu đỡ lấy xương đùi bằng 2
diện khớp, diện ngoài rộng và nông hơn. Giữa 2 diện khớp có lồi gian lồi cầu
chia khoang gian lồi cầu thành vùng gian lồi cầu trước và sau.
- Sụn chêm: 2 sụn chêm nằm trên 2 mặt khớp của xương chày làm cho
mặt khớp sâu hơn và rộng hơn, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
- Xương bánh chè: mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc
xương đùi, đỉnh xương bánh chè là mốc xác định khe khớp gối [15].
1.1.1.2. Phương tiện nối khớp
* Bao khớp
- Bao xơ:
+ Phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên hai
lồi cầu và hố gian lồi cầu.
+ Phía xương chày: bám dưới hai diện khớp.
4
+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè.
+ Phần giữa xương đùi và xương chày bao xơ dính vào sụn chêm chia
khớp làm 2 tầng.
- Bao hoạt dịch: Phủ mặt trong bao xơ. Phía sau phủ trước dây chằng
chéo, phía trước chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi.
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54]
* Các dây chằng: Có 5 hệ thống dây chằng
- Các dây chằng bên:
+ Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới
và ra trước bám vào đầu trên xương chày.
+ Dây chằng bên mác đi từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi xuống dưới
và ra sau bám vào chỏm xương mác.
5
- Các dây chằng trước:
+ Dây chằng bánh chè
+ Mạc giữ bánh chè trong
+ Mạc giữ bánh chè ngoài
+ Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ căng mạc đùi
tăng cường.
- Các dây chằng sau:
+ Dây chằng khoeo chéo là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi
từ trong ra ngoài và lên trên, bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi.
+ Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành 2 bó bám
vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo đi qua.
- Các dây chằng bắt chéo ở hố gian lồi cầu:
+ Dây chằng chéo trước đi từ trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện
gian lồi cầu trước xương chày.
+ Dây chằng chéo sau đi từ ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian
lồi cầu sau xương chày.
+ Hai dây chằng bắt chéo thành hình chữ X, rất chắc giữ cho khớp gối
không bị trật theo chiều trước sau.
- Các dây chằng sụn chêm:
+ Dây chằng ngang gối nối 2 sừng trước của sụn chêm với nhau.
+ Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo
trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi tới bám vào sừng trước của sụn
chêm trong.
+ Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi
từ lồi cầu trong xương đùi tới bám vào sụn chêm ngoài.
6
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]
1.1.2. Chức năng của khớp gối [28]
- Chức năng chính của khớp gối là nâng đỡ cơ tể ở tư thế thẳng và đảm
nhận sự chuyển động của cẳng chân.
- Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang: khớp gối gấp tối đa là 1350
và duỗi là 00).
- Xoay vào trong và xoay ra ngoài rất ít quanh trục thẳng đứng.
7
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối
1.2.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất
cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và
đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di
truyền, phát triển, chuyển hóa và chấn thương. Thoái hóa khớp liên quan đến
tất cả các mô của khớp động, cuối cùng biểu hiện bởi các thay đổi hình thái,
sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của đa tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến
nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương
và hốc xương dưới sụn [2].
Trong thoái hóa khớp, sụn khớp màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm và
mất đàn hồi, mỏng và nứt rạn, có những chỗ bộc lộ cả phần xương nằm dưới, có
thể xuất hiện những vết loét ở phần diềm xương chỗ tiếp giáp giữa sụn, xương
và màng hoạt dịch có những gai xương mọc ra. Về vi thể: các sợi collagen bị đứt
gẫy nhiều tạo thành những bó to chạy song song từ ngoài vào trong, tế bào sụn
trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đàn hồi đồng nhất, đôi chỗ có những ổ
hoại tử, lượng mucopolysaccarid giảm rõ rệt, lượng nước giảm nhiều. Phần
xương ở dưới sụn các bè xương tăng lớp và dày lên, một số gẫy đứt, tạo nên
những hốc nhỏ trong chứa dịch hoạt dịch, màng hoạt dịch của khớp xơ hóa và
xung huyết, lâu dần xơ hóa có thể lan rộng. Những thương tổn giải phẫu bệnh kể
trên cắt nghĩa những dấu hiệu thấy trên xquang và lâm sàng.
- Tên gọi của bệnh lý: tùy theo từng nước
+ Viêm khớp thoái hóa (Osteoarthritis) [42].
+ Thoái hóa khớp (Athrose, Athrosis) [62].
+ Bệnh viêm thoái hóa khớp (Rheumatism degenerative) [66].
- Trong các tên gọi trên Thoái hóa khớp được nhiều nước quen dùng
trong đó có Việt Nam.
8
1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp
Năm 1984, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại các bệnh thoái hóa khớp
thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp gối thứ phát [42].
* Thoái hóa khớp gối nguyên phát
Sự lão hóa là nguyên nhân chính, thường ở tuổi trên 50. Nguyên nhân
của sự thay đổi này có thể là do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm
ảnh hưởng đến nuôi dưỡng sụn, sự phân bố chịu lực của khớp thay đổi thúc
đẩy quá trình thoái hóa [2].
- Yếu tố di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan (PG) của sụn được mang tính di truyền. Một nghiên
cứu mới đây phát hiện sự đa dạng về hình thể gen collagen typ 1-2 trong một
gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp giai đoạn sớm theo nghiên cứu Đoàn Văn
Đệ [9] về cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp [7].
* Thoái hóa khớp gối thứ phát
- Sau chấn thương: Gãy trên lồi cầu - liên lồi cầu đùi, can lệch, tổn
thương sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, biến dạng trục.
- Bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp
dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget
- Bệnh khớp vi thể: Gout mạn tính, canxi hóa sụn khớp
- Hemophilie
- Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp
- Bệnh khớp do chuyển hóa: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố.
1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Tổn thương cơ bản trong thoái hóa khớp xảy ra ở sụn khớp. Có 2 giả
thuyết được đưa ra:
- Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi chấn
thương gây suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
proteoglycan trong tổ chức của sụn khớp.
9
- Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các
enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản.
* Cơ chế quá trình thoái hóa
Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng trong thoái hóa khớp vẫn có hiện
tượng viêm tiến triển thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng
vận động của từng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp
kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể
do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh
sụn xương bị bong ra.
* Cơ chế gây đau khớp trong thoái hóa khớp gối
Trong thoái hóa khớp gối, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến người
bệnh đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh, vì vậy đau có thể do các
cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch
- Do kích thích của các vết nứt nhỏ ở vùng đầu xương dưới sụn
- Mọc gai xương làm kéo căng các đầu mút thần kinh ở đầu xương
- Sự co kéo của dây chằng trong khớp
- Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp
- Các cơ bị co thắt.
* Nguyên nhân gây viêm khớp trong thoái hóa khớp
- Thoái hóa khớp thuộc nhóm bệnh không do viêm nhưng trên lâm sàng
hiện tượng viêm vẫn xảy ra. Viêm có thể do mảnh sụn vỡ, hoại tử trở thành
vật lạ trôi nổi trong khớp gây phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch.
- Tổn thương màng hoạt dịch trong thoái hóa khớp không trầm trọng
như tổn thương trong các viêm khớp khác (viêm khớp dạng thấp, viêm màng
hoạt dịch thể lông nốt).
10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoái hóa khớp
- Yếu tố tuổi: nhiều tác giả khẳng định tần suất thoái hóa khớp tăng dần
theo tuổi, lứa tuổi thường gặp từ 45-65 tuổi. Tuy nhiên 90% những người lứa
tuổi 40 bắt đầu có những biến đổi của đầu xương và sụn khớp nhưng chưa có
biểu hiện lâm sàng.
- Cân nặng: béo phì có liên quan chặt chẽ với bệnh thoái hóa khớp gối,
việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng các triệu chứng của bệnh. Khi cân
nặng giảm được 5 kg sẽ có khả năng giảm được 50% thoái hóa khớp gối. Nguy
cơ thoái hóa khớp gối ở người béo phì tăng 7 lần so với người bình thường.
- Yếu tố cơ học và chấn thương: những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc của bệnh thoái hóa khớp. Những vi chấn
thương lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp hoặc do chơi thể thao cũng là nguy
cơ rất lớn của thoái hóa khớp.
- Yếu tố giới: dưới 55 tuổi thoái hóa khớp ở nam bằng nữ, trên 55 tuổi
nữ nhiều hơn nam.
- Mãn kinh: Người ta thấy rằng tỷ lệ thoái hóa khớp tăng sau mãn kinh
và thoái hóa khớp vẫn được xem là có liên quan tới tiền sử cắt bỏ buồng
trứng. Qua nghiên cứu invitro cho thấy sự giảm hormon sinh dục nữ làm giảm
các tế bào sụn.
- Mật độ xương: khẳng định có liên quan, khối lượng xương càng tăng càng
dễ bị thoái hóa, ngược lại sự giảm khối lượng xương là yếu tố bảo vệ sụn khớp.
- Yếu tố di truyền: những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan của sụn mang tính di truyền.
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối
1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán thoái hóa khớp gối
- Triệu chứng cơ năng:
Đau khớp gối 1 bên hoặc 2 bên trong tiền sử hoặc hiện tại, đau ở mặt
trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm, có thể có
dấu hiệu phá gỉ khớp, khi khởi động thường đau cả 2 bên gối.
11
Hạn chế vận động không đi bộ xa được vì đau, Có tiếng lạo xạo trong
khớp khi cử động, trường hợp hạn chế nhiều phải chống gậy.
- Triệu chứng thực thể:
+ Đa số không thay đổi hình thái của khớp, khớp không sưng, nhiệt độ
da vùng khớp bình thường hoặc ấm lên không đáng kể.
+ Một số có khớp sưng to, sờ thấy phì đại xương do các gai xương và
phì đại mỡ, quanh khớp có nước (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè), một số
trường hợp có thoát vị hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker). Không bao giờ có
dấu hiệu viêm nặng như sưng to, nóng đỏ.
+ Hạn chế tầm vận động nhất là gấp.
+ Tìm điểm đau nhất là ở khe khớp, bánh chè - ròng rọc, chày - ròng
rọc, gõ mạnh vào xương bánh chè đau.
+ Dấu hiệu bào gỗ: di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo.
+ Teo cơ: tổn thương kéo dài co teo cơ ở đùi
+ Tuổi ≥ 40
Trong các triệu chứng trên, đau khớp gối là dấu hiệu lâm sàng chính.
Đau khớp gối 1 bên là triệu chứng rất thường gặp, đau tăng khi vận động và
đỡ khi nghỉ ngơi.
1.3.2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh để chẩn đoán thoái hóa khớp gối
* Xquang thường quy:
Chụp xquang thường quy là công cụ chính để chẩn đoán thoái hóa khớp
gối vì kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém có thể áp dụng ở các tuyến y tế cơ sở.
xquang khớp gối cho biết tình trạng của sụn khớp một cách trực tiếp thông
qua đo chiều cao của khe khớp và đánh giá sự thay đổi của các đầu xương.
- Gai xương mọc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn. Gai xương có hình
thô và đậm đặc, có thể rơi ra nằm trong khớp hoặc phần mềm trong khớp.
12
- Hẹp khe khớp không đều và không hoàn toàn.
- Đặc xương dưới sụn. Phần xương đặc có thể thấy một số hốc nhỏ
sáng hơn.
Dựa vào xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp
như sau [66]:
- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Gai xương rõ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
* Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): phát hiện được những tổn thương
nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn giai đoạn sớm.
* Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát hình
ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn
thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm.
* Nội soi khớp: Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực
tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác
nhau. Những công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn
xquang, nội soi còn có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét
nghiệm tế bào, nhằm chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. Ngoài ra nội soi
còn là phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.
* Siêu âm khớp gối: Siêu âm khớp gối là một phương pháp có giá trị
trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối, siêu âm cho biết hình ảnh khảo
sát động và chẩn đoán được thoái hóa khớp gối, nhiều bệnh lý khác của khớp
gối như các bệnh lý liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh và các cấu trúc
quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Khớp gối là một khớp
phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và
kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.
13
1.3.3. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối: Có nhiều tiêu chuẩn chẩn
đoán thoái hóa khớp gối. Dưới đây là một vài tiêu chuẩn chính:
- Tiêu chuẩn Lequensne - 1984 [68]
1. Hạn chế hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối.
2. Hẹp khe khớp đùi - chày hoặc đùi - bánh chè.
3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và các hốc xương.
Nhằm mục đích sàng lọc: cần yếu tố 1 và 3
Nhằm mục đích chẩn đoán : cần có cả 3 yếu tố 1, 2 và 3
- Tiêu chuẩn theo ACR 1991(American College of Rheumatology) [44]
1. Đau khớp gối
2. Có gai xương ở rìa xương (xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi trên 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6 tiêu
chuẩn này đạt độ nhạy <94%, độ đặc hiệu >88%.
Trong các tiêu chuẩn trên tiêu chuẩn ACR năm 1991 phù hợp nhất ở
điều kiện Việt Nam [1].
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
- Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh THK gối, điều
trị THK gối nhằm mục đích làm giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động
của khớp. Tùy theo giai đoạn bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau
hoặc có thể kết hợp giữa chúng.
+ Thuốc kháng viêm: giúp làm giảm viêm, giảm sưng và giảm đau cho
bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc thường có tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa
nên phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc khi dùng cho bệnh nhân.
14
+ Thuốc bổ sung sụn: Glucosamine, chondroitin… Mặc dù người ta
chưa có bằng chứng cải thiện lớp sụn bị bào mòn nhưng người bệnh dùng
thuốc này có tác dụng giảm đau.
+ Tiêm thuốc corticoid: đem lại hiệu quả giảm đau rõ, tuy nhiên rất
thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng khớp gối cao, một khi đã nhiễm trùng khớp
gối thì rất khó điều trị.
+ Tiêm thuốc acid hyaluronic [30]: có tác dụng giảm đau vài tháng, nó chỉ
có tác dụng trong giai đoạn đầu và thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng do tiêm.
+ Điều trị vật lý trị liệu kết hợp tập vận động khớp: sóng ngắn, điện
phân , paraphin, siêu âm, vận động trị liệu ...
+ Phẫu thuật thay khớp
+ Ghép sụn tự thân
1.4.1. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp sóng ngắn [8], [26],
[27], [41]
Sóng ngắn trị liệu (shortwave therapy) là một phương pháp điều trị
trong vật lý trị liệu trong đó sử dụng các bức xạ điện từ có bước sóng tính
bằng mét, (gọi là Sóng ngắn, còn gọi là sóng radio, hay điện trường cao tần),
sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng từ 11m (tương
đương tần số 27,12 MHz) đến 22 m (tần số 13,56 MHz). Đây là bước sóng đã
được quy ước cho các thiết bị sóng ngắn trị liệu để tránh hiện tượng giao thoa
hoặc nhiễu lẫn nhau với sóng radio, ti vi, thông tin. Hiện nay, phần lớn các
máy sóng ngắn trị liệu sử dụng bước sóng 11,2 m.
Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy
trong các điện cực kim loại (điện cực dạng tụ điện hoặc điện cực cảm ứng),
các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của
dòng điện trong mạch.
15
Sóng ngắn có các tác dụng sau:
- Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện
khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong
cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo
sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động
năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.
Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông,
nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức
là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng
lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý)
hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng
ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ
chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ
chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém.
- Tác dụng tăng chuyển hóa: Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt
nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp
theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10C thì chuyển hóa tăng lên 13%.
Các tác dụng điều trị: Sóng ngắn có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ
chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng
điều trị sau:
- Tác dụng giảm đau : Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền
cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm
cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó
có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn
cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị
tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.
- Tác dụng chống viêm: Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức
viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng
chống viêm rất tốt.
16
- Tác dụng với mạch máu: Với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch,
giảm ứ đọng, tăng cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh
và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch.
- Tác dụng lên hệ thần kinh vận động: Khi điều trị bằng sóng ngắn kết
hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận
động, điều này đáp ứng tốt cho quá trình phục hồi chức năng.
Các phương pháp điều trị bằng sóng ngắn
Phương pháp dùng điện cực tụ:
- Đặt 2 điện cực đối diện:
+ Hai điện cực có diện tích bằng nhau và khoảng cách tới da tương
đương thì mật độ năng lượng tập trung đều ở hai bên, nếu các điện cực đặt
cách xa da thì mật độ năng lượng tập trung ở sâu, các điện cực càng gần da thì
mật độ tập trung ở lớp nông hơn.
+ Hai điện cực diện tích bằng nhau, nhưng khoảng cách tới da khác
nhau thì mật độ năng lượng tập trung ở lớp nông phía điện cực gần da hơn .
+ Hai điện cực diện tích khác nhau đặt khoảng cách tới da cân xứng thì
bên điện cực nhỏ tập trung nhiều năng lượng hơn.
- Đặt 2 điện cực trên một mặt phẳng: Năng lượng tập trung ở lớp nông
giữa hai điện cực.
- Hai điện cực tạo với nhau một góc: Năng lượng tập trung ở góc tạo
bởi hai điện cực.
Phương pháp dùng điện cực cảm ứng:
- Đặt điện cực đơn flexiplode (điện cực cuộn cảm hình đĩa, còn gọi là
coil, hay điện cực Faucault) và điện cực vi sóng thẳng góc với vùng điều trị,
với điện cực vi sóng đặt cách da 1-5cm: mật độ năng lượng đều từ nông vào sâu.
- Đặt điện cực cáp (hay điện cực circuplode): Chú ý có phương tiện
tách biệt 2 dây cáp không tiếp xúc nhau. Điện cực cáp được quấn vòng quanh
17
vùng điều trị nhiều vòng với khoảng cách trung bình giữa các vòng là 15cm,
các vòng càng gần nhau thì năng lượng tập trung càng lớn
Phương pháp dùng điện cực dạng kim:
Một điện cực dạng kim được đưa vào cơ thể sát vùng cấu trúc thần kinh
cần kiểm soát, bệnh nhân được cách điện hoàn toàn, kim điện cực được bao
phủ bởi bao cách điện chỉ phần chóp của kim khoảng 2 - 15mm tiếp xúc trực
tiếp với cấu trúc thần kinh. Sóng ngắn được phóng ra từ máy qua kim điện
cực dựa trên 2 hiệu ứng: Nhiệt độ và tác động sinh học, giúp kiểm soát dẫn
truyền thần kinh trong cơ chế đau.
Phương pháp dùng sóng ngắn với điện cực kim được chỉ định điều trị
các bệnh lý liên quan đến đau thắt lưng, như đau cột sống có hoặc không có
chèn ép rễ thần kinh, bao gồm cả các bệnh lý về đĩa đệm; đau mặt và đầu do
dây thần kinh sinh ba; các chứng đau: sau zona vùng mặt, cổ và vùng ngực
trên, đau sau chấn thương vùng chi trên; đau dây thần kinh liên sườn, đau thần
kinh trên vai, đau thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, chỉ định điều trị với
phương pháp chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp chẩn đoán đã rõ
ràng. Trong các trường hợp khác cần phải thực hiện kỹ thuật phong bế thần
kinh chẩn đoán trước khi tiến hành điều trị với sóng ngắn. Nếu được chẩn
đoán rõ ràng và chính xác, bệnh nhân sau khi được điều trị thường có kết quả
tốt, với tỷ lệ giảm đau từ 6 tháng trở lên là 90%.
Đặc điểm sóng ngắn chế độ xung:
- Sóng ngắn chế độ liên tục gây tăng nhiệt tổ chức không đồng đều và
khó kiểm soát dễ gây quá mức. Trong khi đó dùng sóng ngắn chế độ xung cho
phép sử dụng công suất đỉnh lớn, trong khi công suất trung bình lại không
cao, nên có tác dụng chống viêm giảm đau mạnh, nhanh chóng làm lành vết
thương, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng lại
không gây nên hiện tượng tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ.
18
- Công suất trung bình của sóng ngắn chế độ xung phụ thuộc vào tần số
xung lập lại. Trong chế độ liên tục công suất không đổi trong suốt thời gian điều
trị nên thường sử dụng với liều thấp, còn ở chế độ xung có thể sử dụng với năng
lượng cao nhưng do ngắt quãng nên công suất trung bình giảm đi rất nhiều.
Liều điều trị: Liều điều trị được tính bằng công suất ra đầu phát, đơn vị
tính bằng watt (w). Liều bao gồm:
- Công suất đầu ra.
- Diện tích điện cực (quyết định khối lượng mô tác dụng).
- Cách đặt điện cực (quyết định tác dụng nông sâu).
- Chế độ liên tục hay chế độ xung lập lại, nếu là chế độ xung thì phụ
thuộc vào tần số lập lại.
Nói chung, nên chọn công suất với chế độ liên tục và công suất trung
bình với chế độ xung như sau:
+ Công suất thấp (không nóng): 15 - 20 w
+ Công suất vừa (ấm): 20 - 30 w
+ Công suất cao (nóng dễ chịu): 30 - 50 w
+ Công suất tương đối cao (nóng rõ): > 60 w
- Thời gian một lần điều trị, đợt điều trị: Với bệnh mạn tính thời gian
điều trị tới 20 phút, với bệnh cấp tính thời gian chỉ nên 10 phút.
1.4.2. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng Parafin [8], [26], [27], [41]
- Parafin là một hỗn hợp có nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa, parafin dùng
trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, không độc. Khi sử dụng
thường pha thêm một ít dầu parafin để tăng cường độ dẻo, không bị giòn gẫy.
- Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin
nóng vào da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng
lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt
khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
19
- Đắp parafin: đổ parafin nóng chảy vào khay men dày 3cm, để cho
nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn
lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50 - 55 độ C rồi ủ trong chăn hay
trong tủ nhiệt để điều trị sau. Khi dùng tách miếng parafin đó ra đắp trực tiếp
lên da vùng cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.
Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút.
1.4.3. Điện phân thuốc [8], [26], [41]
Dòng điện một chiều đều là dòng điện có chiều và cường độ không đổi
theo thời gian. Trong vật lý trị liệu dòng điện một chiều đều được ứng dụng
trong điện phân thuốc để đưa một số ion thuốc vào cơ thể.
- Tác dụng:
+ Tăng dinh dưỡng tổ chức, kích thích quá trình tái sinh
+ Giảm đau
+ Chống viêm
+ Điều hòa hoạt động thần kinh trung ương, kích thích thần kinh
ngoại vi.
1.4.4. Siêu âm điều trị [8], [27], [41]
Siêu âm là dao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở.
những sóng dọc này làm rung động màng nhĩ mà tai nghe được trong phạm vi
20 - 20.000 giao động / giây Hz (20 - 20.000Hz), dưới 20 Hz là hạ âm, trên
20.000 Hz là siêu âm, tai người đều không nghe được, siêu âm điều trị thường
sử dụng âm tần cao 0,7 - 3MHz (700.000 - 3.000.000 Hz).
- Tác dụng:
+ Tác dụng cơ học: Siêu âm làm thay đổi thể tích tế bào, thay đổi tính
thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao đổi các chất chuyển hóa.
+ Tác dụng nhiệt: Làm gia tăng hoạt động tế bào, giãn mạch, gia tăng
tuần hoàn, gia tăng chuyển hoá và quá trình đào thải, giải quyết được hiện
tượng viêm.
20
+ Tác dụng sinh học: Từ các tác dụng cơ học và nhiệt dẫn đến hàng loạt
các tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm như: tăng tuần hoàn máu, giãn
cơ, tăng tính thấm của màng, kích thích quá trình tái sinh tổ chức, giảm đau,
tác dụng lên thần kinh ngoại vi.
1.4.5. Vận động trị liệu [27], [41]
Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức, kỹ năng, vận động
vào trong công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- Tác dụng sinh lý của vận động trị liệu: tăng cung lượng tim, tăng cung
cấp máu cho hệ thống mao mạch, phòng chống teo cơ, cứng khớp, bảo đảm
độ vững chắc và hình thể các xương, duy trì tầm hoạt động của khớp, phòng
chống thoái hoá khớp.
- Có nhiều loại tập vận động: Tập vận động thụ động, tập vận động có
trợ giúp, tập có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị thoái hóa khớp gối tập
chủ động, tập có kháng trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện
1.4.6. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới
Giảm đau bậc 1,2:
Meloxicam 7,5mg / ngày, uống sau ăn sáng 30 phút, trong 5 ngày.
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và
Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới
Trên thế giới, có một số tác giả nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh
sinh, đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị của thoái hóa khớp gối.
Alman R., và cộng sự (1986) đề xuất cách phân loại bệnh thoái hóa
khớp nguyên phát và thứ phát. Tác giả dựa vào sự tìm được hay không tìm
được các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ từ đó xây dựng được tiêu chuẩn
chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối và khớp háng dựa vào triệu chứng lâm
21
sàng và xét nghiệm. Các tiêu chuẩn này sau đó được thông qua Hội thấp khớp
học của Mỹ [42].
Lequesne M., (1994) đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái
hóa khớp háng, khớp gối và phân loai mức độ tổn thương của thoái hóa khớp
dựa vào xquang.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở Việt Nam
Ở Việt Nam còn ít nghiên cứu về thoái hóa khớp gối. Có hai hướng
nghiên cứu chính là nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh.
Nguyễn Mai Hồng (2001) Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị thoái hóa khớp gối đã xác định được vị trí, mức độ tổn
thương sụn khớp, màng hoạt dịch [16].
Phạm cẩm Hưng (2004) Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết
hợp vận động trị liệu trong điều trị thoái hóa khớp gối đạt hiệu quả giảm đau
và cải thiện chức năng khớp gối trên 80% [18].
Nguyễn Thị Ái (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối. Trong chẩn
đoán thoái hóa khớp gối áp dung tiêu chuẩn ACR 1991 phù hợp với điều
kiện Việt Nam [1].
Trần Thị Ái Nhung (2012) Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp
tiêm Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật
lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, cho kết quả
điều trị khả quan, ít tác dụng phụ, cải thiện cả chức năng vận động khớp gối,
dấu hiệu đau và biên độ vận động khớp gối [30].
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn
đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi
chức năng tỉnh Thái Nguyên đạt các tiêu chuẩn nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi chọn những khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán xác
định thoái hoá khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR - 1991:
1. Đau khớp gối
2. Gai xương ở rìa khớp (xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi ≥ 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lạo xạo khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 4, 5, 6
- Chọn những khớp gối thoái hóa giai đoạn 1, 2, 3 trên xquang Kellgren
và Lawrence phân loại thoái hóa khớp như sau [66]:
+ Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
+ Giai đoạn 2: Gai xương rõ.
+ Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu.
- Bệnh nhân có bệnh án nghiên cứu và được chụp xquang khớp gối
thẳng, nghiêng.
- Siêu âm khớp gối.
- Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông
số bình thường.
23
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Chúng tôi loại trừ những khớp gối của bệnh nhân:
- Thoái hóa khớp gối thứ phát
- Những khớp gối thoái hóa giai đoạn 4
- Các khối u ác tính
- Lao chưa ổn định
- Phụ nữ có thai
- Hemophilia
- Viêm khớp dạng thấp và các bệnh khớp khác
- Có mang máy tạo nhịp.
- Các chống chỉ định khác của sóng ngắn: Có vật kim loại trong cơ thể
(đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí).
- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 / 2014 đến tháng 6 / 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả.
- Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có so sánh đối chứng.
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
- Cỡ mẫu toàn bộ, chọn chủ đích 60 bệnh nhân với tổng số khớp thỏa
mãn điều kiện của tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Thuận tiện theo thời gian.
2.3.3. Phân nhóm nghiên cứu
Chia nhóm ngẫu nhiên, ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm theo phương
pháp đánh số chẵn, lẻ để ghép cặp số chẵn vào nhóm 1 (nhóm nghiên cứu), số
24
lẻ vào nhóm 2 (nhóm chứng) sao cho tổng nhóm 1 bằng nhóm 2 và bằng 30.
Bệnh nhân của 2 nhóm đảm bảo tương đồng về số khớp, độ tuổi, giới, giai
đoạn thoái hóa.
+ Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin
và sóng ngắn;
+ Nhóm chứng (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu dưới đây được thực hiện đối với tất cả các bệnh
nhân nghiên cứu: đánh giá trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị
20 ngày.
* Thông tin chung:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Địa chỉ.
- Thời gian mắc bệnh thoái hóa khớp gối.
- Tiền sử mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp.
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Các đặc điểm chung: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI).
- Số khớp gối bị tổn thương.
- Đánh giá khớp gối 60 bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị
và sau 10 ngày, 20 ngày điều trị:
+ Về mức độ cải thiện đau
+ Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp
+ Về ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt
+ Đánh giá kết quả điều trị của nhóm NC và nhóm chứng
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị của 2 nhóm
* Cận lâm sàng:
- Kết quả chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng.
25
- Kết quả siêu âm khớp gối.
- Kết quả xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được khám lâm sàng, hỏi kỹ tiền sử
bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh, chỉ định và chống chỉ định điều trị
theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị trước.
- Trực tiếp thăm khám, đo tầm vận động khớp cho tất cả bệnh nhân
trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày.
- Quan sát, đánh giá và tham khảo tất cả kết quả chụp xquang, kết quả
siêu âm khớp gối.
Các kết quả được ghi vào bệnh án nghiên cứu thống nhất.
2.5.1. Lâm sàng
* Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI
Sử dụng cân bàn TZ 120 Heath Scale Trung Quốc có gắn thước đo
chiều cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần
áo mỏng, cởi bỏ dày dép, cân chính xác đến 0,1kg.
- Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng người theo tư thế đứng nghiêm, bốn
điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành
ngang của thước đo chạm điểm cao nhất của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả.
Đơn vị của chiều cao được tính bằng (m), số đo được tính chính xác đến 0,5 cm.
- Đo cân nặng: bệnh nhân được đo cân nặng đồng thời với đo chiều cao
trên cùng bàn cân SMIC. Đơn vị đo là kg và được tính chính xác đến 0,1 kg.
- Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức:
Trong đó: P: cân nặng (kg);
h: chiều cao (m).
26
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành
(WHO – 1998) [4].
BMI (kg/m2) Phân độ
< 18,5 gầy
18,5- 22,9 Bình thường
23,0- 24,9 Thừa cân
25- 29,9 Béo phì độ I
Béo phì độ II 30,0
* Đ ánh giá mứ c đ ộ đ au trư ớ c đ iề u trị , sau 10 ngày
và sau 20 ngày đ iề u trị :
- Đánh giá dựa vào thang nhìn VAS
Trên thang nhìn bệnh nhân sẽ chọn khoảng phù hợp nhất với mức độ đau
của mình. Quy ước mức 0 là không đau, mức 10 là đau dữ dội không chịu
đựng nổi.
Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS
Phân loại Mức độ đau Thang điểm
Mức 0 Không đau 4
Mức 0 - 3 Đau nhẹ 3
Mức 4 - 6 Đau vừa 2
Mức 7 - 8 Đau nhiều 1
Mức 9 - 10 Đau dữ dội 0
* Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp trước điều trị, sau 10 ngày
và sau 20 ngày điều trị:
- Đo tầm vận động 2 khớp gối bằng thước đo tầm vận động [26]. Khớp
27
gối có 2 tư thế cử động là gập và duỗi, đo tầm vận động khớp gối gấp, tư thế
bệnh nhân nằm sấp, chân duỗi thẳng, xác định 3 điểm cố định:
+ Điểm tựa: mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi
+ Nhánh cố định: mấu chuyển lớn xương đùi.
+ Nhánh di động: mắt cá ngoài.
Số đo bình thường từ 0- 135°
Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối
Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp
Mức độ Tầm vận động khớp gối gấp Điểm
Tốt 121o - 135o 4
Khá 91o - 120o 3
Trung bình 60o - 90o 2
28
< 60o Kém 1
* Đánh giá sự phục hồi chức năng vận động trước điều trị, sau 10 ngày
và sau 20 ngày điều trị:
Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng điểm
tối đa là 50 điểm)
Mức độ Điểm Khả năng thực hiện
1. Đi xuống cầu thang Thực hiện dễ dàng 5 2. Đi lên cầu thang
3. Ngồi và đứng lên Thực hiện được 4 4. Đứng
5. Cúi người về phía trước Khó thực hiên 3 6. Đi bộ ở mặt phẳng
7. Rời khỏi giường Rất khó thực hiên 2 8. Ngồi xổm
9. Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet Không thực hiện được 1 10. Duy trì công việc nhà
Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac
Điểm Kết quả điều trị
40 - 50 Tốt
30 - 39 Trung bình
<30 Kém
2.5.2. Cận lâm sàng
- Chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng, ở tất cả các
bệnh nhân nghiên cứu.
- Siêu âm khớp gối.
29
- Làm các xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu toàn phần
10 thông số.
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.6.1. Kỹ thuật và liệu trình sóng ngắn
* Chuẩn bị máy: Máy sóng ngắn shortwave 100
- Kiểm tra nguồn điện áp phù hợp với nguồn điện sử dụng áp của máy
- Kết nối 2 điện cực tụ 120 mm
- Kết nối cáp giữa điện cực với cổng đầu ra trên thân máy
- Kết nối nguồn của máy với dây nối đất.
* Chuẩn bị bệnh nhân:
- Trước khi tiến hành điều trị, giải thích rõ cảm giác nóng ấm khi điều trị
- Bộc lộ vùng đầu gối, tránh quần áo ẩm làm trở ngại năng lượng vào cơ thể.
- Lau khô da nếu có mồ hôi, để năng lượng sẽ được truyền vào sâu bên
trong cơ thể nhiều hơn, giảm được công suất phát liều.
- Tháo bỏ đồ vật kim loại
- Người bệnh ngồi ghế gỗ ở tư thế thoải mái
Dặn bệnh nhân nếu có cảm giác ấm nóng cần báo ngay để kiểm tra và
giải quyết kịp thời.
* Kỹ thuật tiến hành:
- Đọc phiếu chỉ định điều trị
- Chọn điện cực tụ điện 120mm
- Đặt hai điện cực đối diện nhau
- Khoảng cách từ điện cực đến da vùng gối 2- 4 cm
- Bật máy để máy hoạt động
- Điều chỉnh liều điều trị: Tùy từng bệnh nhân và tình trạng đau của
khớp gối, chúng tôi sử dụng liều 40W
- Thời gian điều trị:15 phút
30
- Thử nguồn phát sóng bằng đèn hiển thị (đèn phát sáng)
- Hỏi cảm giác nóng ấm của bệnh nhân
- Hết giờ điều trị máy tự tắt, bỏ điện cực ra
- Ghi kết quả vào phiếu điều trị.
* Thời gian điều trị: 15 phút / ngày x 20 ngày.
Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn
2.6.2. Kỹ thuật điều trị đắp Parafin [8], [11]
- Làm nóng chảy parafin bằng lò điện nhiệt độ 77 0C
- Đổ parafin nóng chảy vào khay men kích thước 20 x30cm, dày 3cm, để
cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn
lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50-55C rồi ủ trong chăn hay trong
tủ nhiệt để điều trị sau.
- Tách miếng parafin đó ra, đắp trực tiếp lên da vùng đầu gối, lót một lớp
nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.
- Thời gian điều trị mỗi ngày một lần 20 phút x 20 ngày.
2.6.3. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới
31
Giảm đau bậc 1,2:
Meloxicam 7,5mg / ngày, uống 8h sau ăn, trong 5 ngày
2.7. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Sử dụng cân TZ 120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm
theo thước đo chiều cao, cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác
đến 1cm.
- Thang nhìn VAS:
Thang nhìn VAS là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0
(không đau) - 10 (đau dữ dội), bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình
dựa vào thang nhìn này.
Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
- Thước đo tầm vận động khớp
Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600, một cành di
động và một cành cố định, dài 30 cm.
Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp
32
Màn hình LCD của máy sóng ngắn
Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100
1. Giao diện người dùng 2. Khóa cánh tay với điện cực 3. Khóa điện cực 4. Vô lăng trước 5. Cánh tay đỡ 6. Điện cực tụ 120mm
Máy sóng ngắn shortwave 100 do hãng DJO của USA sản xuất năm 2013
7. Cánh tay điện cực 8. Vô lăng sau 9. Các kết nối điện cực 10. Bánh xe có khóa 11. Bánh xe không có khóa 12. Hộp kết nối IEC cho dây nguồn
33
15. Khớp điều khiển
13. Thùng đựng 14. Thanh vịn
Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100
2.8. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm y học SPSS 19.0
Sử dụng thuật toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu.
- Tính tỉ lê %, giá trị trung bình.
- So sánh các tỉ lệ (Text X2).
- p> 0,05: khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
- p< 0,05%: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện.
- Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu, đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu,
trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân nào không đồng ý tham gia có quyền
rút khỏi nghiên cứu.
- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ bí mật.
- Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không ảnh
hưởng gì đến quyền lợi khác của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh.
34
Sơ đồ nghiên cứu:
60 bệnh nhân nghiên cứu (đặc điểm lâm sàng, giai đoạn xquang)
30 bệnh nhân nhóm NC (58 khớp) Sóng ngắn + thuốc + Parafin
30 bệnh nhân nhóm chứng (57 khớp) Thuốc + Parafin
Đánh giá mức cải thiện đau (VAS)
Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp
Đánh giá mức cải thiện chức năng sinh hoạt (Womac)
Xác định yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được trình bày
dưới các đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, chỉ số BMI cơ thể.
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm
Nhóm BN Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng(n=30) p
>0,05 n 14 16 30 % 46,7 53,3 100 n 15 15 30 % 50,0 50,0 100 Giới Nam Nữ Tổng chung
Nhận xét:
Trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ tương
đương với bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ / nam (1,07/1), nhóm NC tỷ lệ nữ 53,3%,
nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng 50%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi
Nhóm chứng (n=30) p Nhóm tuổi
>0,05 Nhóm NC (n=30) % 19,9 36,7 43,4 n 6 11 13 n 5 9 16 % 16,6 30,0 53,4
68,6 ± 9,1 68,1 ± 8,5 < 60 60-69 ≥ 70 Trung bình
Nhận xét:
- Bảng 3.2 cho thấy: phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC
(43,4%) và nhóm chứng (53,4%).
- Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là 68,6 tuổi, nhóm chứng là 68,1 tuổi.
Sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
36
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI)
của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy: phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI trong
giới hạn bình thường, trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng 56,7%.
- Bệnh nhân thừa cân ở nhóm NC là 33,4%, cao hơn so với nhóm
chứng (13,3%).
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm BN Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30) p Bệnh lý kèm theo
n 14 % 45,2 n 8 % 26,7 Không mắc
12 38,7 13 43,3 Tăng huyết áp >0,05 0 0 1 3,3 Đái tháo đường
5 16,1 8 26,7 Bệnh lý khác
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 22 người không mắc bệnh kèm theo
(45,2 % ở nhóm NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp
37
(38,7 % ở nhóm NC và 43,3 % ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Nhóm NC Nhóm chứng
Thời gian (n=30) (n=30) p mắc bệnh
n % n %
11 36,7 11 36,7 < 5 năm
>0,05 12 40,0 11 36,7 5 - 10 năm
7 23,3 8 26,6 > 10 năm
Nhận xét:
Bảng 3.4. cho thấy: ĐTNC chủ yếu có thời gian mắc bệnh <10 năm
(76,7% ở nhóm NC và 73,4% ở nhóm chứng). Sự khác biệt về thời gian mắc
bệnh ở nhóm NC và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm NC Nhóm chứng
Vị trí Số bệnh Số bệnh Số khớp % Số khớp % nhân nhân
2 Tổn thương một khớp 2 6,7 3 3 10,0
28 Tổn thương hai khớp 56 93,3 27 54 90,0
30 Tổng 58 100 30 57 100
Nhận xét:
- Bảng 3.5 cho thấy phần lớn ĐTNC tổn thương cả 2 khớp với 93,3% ở
nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về số khớp bị tổn thương giữa 2
nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
38
\
Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần khám
đầu tiên (T0)
Nhóm BN Nhóm NC Nhóm chứng
(n=58) (n=57) p
Đặc điểm Khớp gối % Khớp gối %
VAS
Đau nhẹ (1-3 điểm) 4 6,9 3 5,3
>0,05
Đau vừa (4-6 điểm) 10 17,2 4 7,0
Đau nặng (7-10 điểm) 50 87,7 44 75,9
Tầm vận động
Tốt (121-1350) 2 3,4 3 5,3
Khá (91-1200) 4 6,9 8 14,0 >0,05
Trung bình (60-900) 23 39,7 22 38,6
Kém (< 600) 29 50,0 24 42,1
Nhận xét:
- Trong lần khám đầu tiên (T0), phần lớn bệnh nhân bị đau nặng
chiếm tỉ lệ 75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng, đau nhẹ chiếm tỷ lệ
< 7%, không có bệnh nhân nào không đau. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không
có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
- Tầm vận động khớp gối ở (T0) chủ yếu ở mức độ trung bình và mức
độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động
ở mức độ khá và tốt (chỉ chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng).
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
39
Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm theo thang điểm Womac
Nhóm BN
p
Chức năng Sinh hoạt Nhóm NC (n=58) Khớp gối % Nhóm chứng (n=57) Khớp gối %
3 5,2 2 3,5
5 8,6 8 14,0
> 0,05 44 75,9 38 66,7
6 10,3 9 15,8 Không ảnh hưởng (40 - 50 điểm) Ảnh hưởng trung bình (30-39 điểm) Ảnh hưởng nhiều (20 - 29 điểm) Ảnh hưởng rất nhiều (10 - 19 điểm)
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0), ĐTNC có chức năng sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều
chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng).
- Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở nhóm chứng.
- Không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2% ở
nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và
Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)
Nhóm NC (n=58) Nhóm chứng (n=57) p Nhóm BN Mức độ
>0,05
Khớp gối 2 25 31 0 % 3,4 43,2 53,4 0,0 Khớp gối 3 22 32 0 % 5,3 38,6 56,1 0,0 I II III IV
Nhận xét:
- Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn bệnh nhân
tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó, giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất
40
(53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng). Không có bệnh nhân tổn
thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2. Đánh giá kết quả điều trị
3.2.1. Đánh giá kết quả sau 10 ngày (T10) và sau 20 ngày điều trị (T20)
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của 2 nhóm
Thời gian
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
(n = 58 khớp)
(n = 57 khớp)
đánh giá
± SD)
T0 ( 7,36 ± 1,9 7,46 ± 1,3 >0,05
± SD)
T10 ( 4,83 ± 1,4 5,42 ± 1,3 <0,05
± SD)
T20 ( 1,24 ± 0,2 2,95 ± 2,1 <0,01
T10 -T0 2,53 ± 1,4 2,03 ± 0,8 <0,01 Mức chênh T20 -T0 6,12 ± 2,3 4,70 ± 1,8 <0,01
Nhận xét:
- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm là tương
đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
đều giảm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
giảm nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm
T10).
- Mức chênh điểm VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ±
1,4) nhiều hơn so với nhóm chứng (2,03 ± 0,8); và T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ±
2,3) nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8); sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p< 0,01.
41
Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm
Nhận xét:
- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của nhóm NC
giảm tốt hơn nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm T10).
- Mức chênh điểm VAS trung bình T10 - T0 và T20 - T0 ở 2
nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
42
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày
điều trị theo thang điểm VAS
Trước điều trị Sau 20 ngày
(T0) điều trị (T20) Mức độ p p Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
NC chứng NC chứng
Không đau 30 8 0 0 (0 điểm) (51,7%) (14,0%)
Đau nhẹ 4 17 30 3
(1-3 điểm) (6,9%) (5,3%) (29,3%) (52,6%) >0,05 <0,01 Đau vừa 10 11 19 4
(4-6 điểm) (17,2%) (7,0%) (19,0%) (33,4%)
Đau nặng 44 50 0 0 (7- 10 điểm) (75,9%) (87,7%)
Tổng số khớp n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): ĐTNC ở mức độ đau nặng chiếm tỉ lệ cao nhất
(75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), bệnh nhân không đau 0%,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Ở nhóm NC mức đau giảm hơn hẳn nhóm
chứng, tỉ lệ không đau ở nhóm NC là 51,7% nhưng ở nhóm chứng chỉ có
14,0%; không còn bệnh nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
43
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm
Nhóm NC
Nhóm chứng
p Thời gian đánh giá
(n = 58 khớp)
(n = 57 khớp)
± SD)
T0 ( 65,36 ± 22,7 72,07 ± 2,4 >0,05
± SD)
T10 ( 81,07 ± 27,1 84,12 ± 25,3 >0,05
± SD)
T20 ( 104,98 ± 19,2 96,35 ± 23,1 <0,05
T10 -T0 15,70 ± 14,1 14,77 ± 12,1 >0,05
Mức chênh
T20 -T0 39,62 ± 21,2 24,28 ± 19,6 <0,01
Nhận xét:
- Ở thời điểm trước điều trị (T0): TVĐ trung bình của 2 nhóm
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): TVĐ trung bình của 2 nhóm đều
tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1) cao hơn nhóm
chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): TVĐ trung bình của nhóm NC
(104,98 ± 19,2) tăng nhiều hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1). Mức
chênh TVĐ trung bình T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn nhiều
so với nhóm chứng (24,28 ± 19,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,01.
44
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước điều
trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20)
Trước điều trị Sau 20 ngày
(T0) điều trị (T20) Mức độ p p Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
NC chứng chứng NC
2 3 14 10 Tốt (3,4%) (5,3 %) (24,1%) (17,5%)
4 4 27 26 Khá (6,9%) (7,0 %) (46,6%) (45,6%) >0,05 <0,05 23 26 17 13 Trung bình (39,7%) (45,6%) (29,3%) (22,8%)
8 29 24 0 Kém (14,0%) (50,0%) (42,1%)
Tổng số khớp n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Đa số ĐTNC có TVĐ kém chiếm tỉ lệ (50,0% ở
nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), TVĐ tốt rất ít chỉ có (3,4% ở nhóm NC và
5,3 % ở nhóm chứng), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có TVĐ tốt ở nhóm NC
tăng nhiều hơn (24,1%) so với nhóm chứng (17,5 %); bệnh nhân có TVĐ kém
giảm còn 0% ở nhóm NC và 14 % ở nhóm chứng), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
45
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang
điểm Womac) ở 2 nhóm
Nhóm NC
Nhóm chứng
p Thời gian đánh giá
(n=58 khớp)
(n=57 khớp)
± SD)
T0 ( 25,10 ± 5,9 24,74 ± 5,9 >0,05
± SD)
T10 ( 31,72 ± 7,8 30,11 ± 7,9 >0,05
± SD)
T20 ( 36,69 ± 5,7 30,21 ± 7,8 <0,05
T10 -T0 6,63 ± 5,8 5,38 ± 4,5 >0,05
Mức chênh
T20-T0 11,60 ± 7,4 5,49 ± 4,6 <0,01
Nhận xét:
- Ở thời điểm trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 2 nhóm
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2
nhóm đều tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (6,63 ± 5,8) cao hơn
nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của nhóm
NC (36,69 ± 5,7) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (30,21 ± 7,8).
Mức chênh T20 - T0 ở nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn nhóm chứng
(5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
46
Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước
điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac
Trước điều trị
Sau 20 ngày
(T0) điều trị (T20)
Chức năng vận động
p
p
Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm
NC
chứng
NC
chứng
2
Không ảnh hưởng
3
9
6
>0,05
(40 - 50 điểm)
(5,2%)
(3,5%)
(15,5%)
(10,5%)
8
Ảnh hưởng trung bình
5
43
23
<0,01
(30-39 điểm)
(8,6%)
(14,0%)
(74,1%)
(40,4%)
>0,05
Ảnh hưởng nhiều
44
38
6
24
<0,01
(20 - 29 điểm)
(75,9%)
(66,7%)
(10,3%)
(42,1%)
0
4
Ảnh hưởng rất nhiều
6
9
>0.05
(10 - 19 điểm)
(10,3%)
(15,8%)
(0,0 %)
(7%)
Tổng số khớp
n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Phần lớn ĐTNC có chức năng sinh hoạt ảnh
hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng), tỉ lệ
có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình (8,6% ở nhóm NC và 14,0% ở
nhóm chứng). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có chức năng sinh hoạt
ảnh hưởng nhiều ở nhóm NC giảm xuống chỉ còn (10,3 %) và ở nhóm chứng
giảm ít hơn còn (42,1 %), tỉ lệ có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình
47
ở nhóm NC (74,1%) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (40,4%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở
nhóm nghiên cứu
Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Tuổi Nhóm tuổi p VAS < 60 60 - 69 ≥ 70
± SD)
T0 ( 6,33 ± 2,7 7,31 ± 1,9 7,72 ± 1,7 >0,05
± SD)
T10 ( 4,11 ± 1,7 5,21 ± 0,9 4,82 ± 1,5 >0,05
± SD)
T20 ( 0,44 ± 0,2 1,03 ± 0,4 1,63 ± 0,4 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi tương
đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi
đều giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm
nhiều hơn nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Tuổi Nhóm tuổi p Womac < 60 60 - 69 ≥ 70
± SD)
T0 ( 22,77 ± 3,8 26,47 ± 7,4 24,9 ± 5,3 >0,05
± SD)
T10 ( 30,77 ± 6,4 32,36 ± 7,2 31,6 ± 8,7 >0,05
± SD)
T20 ( 39,44 ± 6,9 35,26 ± 4,3 34,6 ± 6,1 >0,05
Nhận xét:
48
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tương
đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi
đều tăng lên nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi
tăng lên nhiều hơn, cao nhất ở nhóm tuổi < 60 (39,44 ± 6,9), thấp nhất ở
nhóm tuổi ≥ 70 (34,6 ± 6,1) nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Giới Giới p VAS Nam Nữ
± SD)
T0 ( 7,88 ± 1,7 6,93 ± 2,1 >0,05
± SD)
T10 ( 4,88 ± 1,5 4,78 ± 1,4 >0,05
± SD)
T20 ( 1,31 ± 0,3 1,18 ± 0,3 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nam (7,88 ± 1,7), cao
hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống
tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nam và nữ
giảm nhiều còn (1,31 ± 0,3) ở nam và (1,18 ± 0,3) ở nữ. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Giới p Giới Womac Nam Nữ
± SD)
T0 ( 27,07 ± 7,2 23,46 ± 4,1 >0,05
± SD)
T10 ( 32,76 ± 6,4 30,83 ± 8,8 >0,05
49
± SD)
T20 ( 37,91 ± 4,6 35,56 ± 6,5 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2) cao hơn điểm Womac trung bình của nữ (23,46 ± 4,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng
lên gần tương đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng
lên nhiều (37,91 ± 4,6 ở nam và 35,56 ± 6,5 ở nữ). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm VAS
Thời gian Thời gian mắc bệnh p VAS < 5 năm 5-10 năm > 10 năm
± SD)
T0 ( 7,71 ± 1,9 6,54 ± 2,2 8.25 ± 7,2 <0,05
± SD)
T10 ( 4,42 ± 1,4 4,91 ± 1,5 5,22 ± 1,1 >0,05
± SD)
T20 ( 1,63 ± 0,3 0,55 ± 0,1 2,03 ± 0,6 <0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc
bệnh hơn kém nhau không nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm (6,54 ± 2,2),
cao nhất là nhóm > 10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
50
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời
gian mắc bệnh đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm
thời gian mắc bệnh giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm
(0,55 ± 0,1), cao nhất là nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6) sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm Womac
Thời gian Thời gian mắc bệnh
p Womac < 5 năm 5-10 năm > 10 năm
± SD)
T0 ( 25,92 ± 6,8 24,11 ± 4,3 25,66 ± 6,9 >0,05
± SD)
T10 ( 31,23 ± 7,4 31,67 ± 7,2 32,61 ± 9,6 >0,05
± SD)
T20 ( 36,21 ± 5,9 36,45 ± 6,4 37,53 ± 4,5 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc
bệnh 5-10 năm thấp nhất (24,11 ± 4,3), nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm
> 10 năm (25,66 ± 6,9) cao tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
51
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời
gian mắc bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3
nhóm thời gian mắc bệnh tiếp tục tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao
nhất (37,53 ± 4,5), nhóm < 5 năm (36,21 ± 5,9) thấp tương đương với
nhóm 5-10 năm (36,45 ± 6,4). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm VAS
Giai đoạn Giai đoạn xquang p VAS I II III
± SD)
T0 ( 6,52 ± 0,7 7,51 ± 1,8 7,64 ± 1,9 >0,05
± SD)
T10 ( 4,55 ± 0,7 4,66 ± 1,5 5,13 ± 1,1 >0,05
± SD)
T20 ( 0,54 ± 0,5 1,05 ± 0,2 1,83 ± 0,3 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nhóm xquang giai
đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn II, III gần tương đương nhau. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai
đoạn xquang đều giảm, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III cao
nhất (5,13 ± 1,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nhóm 3 tiếp tục
giảm mạnh, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), cao nhất là giai đoạn III
(1,83 ± 0,3) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
52
kết quả điều trị theo thang điểm Womac
Giai đoạn Giai đoạn XQ p Womac I II III
± SD)
T0 ( 27,05 ± 6,0 24,84 ± 6,4 19,54 ± 2,1 >0,05
± SD)
T10 ( 33,94 ± 6,1 31,53 ± 8,7 20,00 ± 4,2 >0,05
± SD)
T20 ( 37,59 ± 4,3 37,61 ± 5,6 29,2 ± 4,2 >0,05
Nhận xét:
- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai
đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0), giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm đều
tăng lên, giai đoạn I, II tăng cao gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít
nhất (20,00 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tăng
hơn hẳn, giai đoạn I (37,59 ± 4,3) tương đương giai đoạn II (37,61 ± 5,6), giai
đoạn III tăng ít nhất (29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05.
Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng β t p KTC 95%
Tuổi 0,016 1,4 > 005 - 0,006 - 0,03
Giới 0,09 0,64 > 005 -1,98 - 0,38
BMI - 0,04 - 0,18 > 005 - 0,04 - 0,04
Thời gian mắc bệnh - 0,006 - 0,29 > 005 - 0,04 - 0,03
Tăng huyết áp - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2 Có bệnh
53
kèm theo Đái tháo đường 1,21 2,0 > 005 0,29 - 2,4
Bệnh khác - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2
Hằng số 1,09 1,2 > 0,05 - 0,6 – 2,8
Nhận xét:
- Với R = 0,34; R2 = 0,129; R2 hiệu chỉnh = -0,003 và mức ý nghĩa của
mô hình p > 0,05, ở nhóm nghiên cứu các yếu tố (tuổi, giới, BMI, thời gian
mắc bệnh, bệnh kèm theo) ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm
Womac không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm phân bố nhóm nghiên cứu theo giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) cho thấy bệnh lí thoái hóa
khớp gối nguyên phát có thể gặp ở cả nam và nữ. tuy nhiên không có sự
chênh lệch nhiều giữa 2 giới, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ (1,07/1). Trong đó, nhóm
NC tỷ lệ nữ 53,3%, nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng
50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có sự chênh lệch so với các nghiên cứu khác tại Việt nam,
tỉ lệ nữ / nam của các nghiên cứu khác cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, do
số mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ chỉ giới hạn trong 60 bệnh nhân.
- Đoàn Việt Quân 33: Nghiên cứu đánh giá trên 66 bệnh nhân thay
khớp gối toàn phần do thoái hoá tại bệnh viện Việt Đức thời gian từ 11/2012-
4/2013 cho thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ 2,33/1.
54
- Trần Thị Ái Nhung 30: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu
pháp tiêm SODIUM HYALURONIC (HYALGAN) nội khớp kết hợp với một
số phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa
khớp gối năm 2011 - 2012 kết luận về đối tượng nghiên cứu nữ gấp 4 lần
so với tỉ lệ ở nam giới.
- Tác giả Phạm Thị Quyên 34: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm
sụn khớp và màng hoạt dịch của 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên
phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012 - 2013 cho
thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ / nam bằng 2/1.
Thế giới: - Bayram Unver và cộng sự nghiên cứu 244 bệnh nhân thay
khớp gối ở Thổ Nhĩ Kỳ trong đó có 17 nam và 227 nữ 49.
Điều này cũng phù hợp theo khoa học nữ giới thoái hoá khớp sớm hơn
nam giới do ảnh hưởng nội tiết tố nữ suy giảm, thoái hoá khớp gối hay gặp ở
phụ nữ tuổi mãn kinh.
4.1.2. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.2 cho thấy phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC
43,4% và nhóm chứng chiếm 53,4%. Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là (68,6
tuổi), nhóm chứng (68,1 tuổi). Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ lệ
thấp nhất (nhóm NC 19,9%, nhóm chứng 16,6%), so với các tác giả trong
nước không thấy có sự khác biệt.
- Nghiên cứu của Trần Thị Vui và cộng sự 40 Đánh giá kết quả điều
trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm trị liệu trên mày US - 750 từ
tháng 1 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 kết luận nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ
cao nhất (48,3%)
- Nghiên cứu của Đoàn Việt Quân: nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 77% 33,
nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 83%.
55
Điều này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở bệnh
nhân lớn tuổi. Do sự mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy sụn, xương dưới
sụn 5, 9, 10, 86. Và trong nghiên cứu của chúng tôi sở dĩ nhóm bệnh
nhân cao tuổi như vậy là do đặc thù của bệnh viện chủ yếu là bệnh nhân cao
tuổi đến khám và điều trị. Với các tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người
đã đạt tới con số 70 ở hầu hết các quốc gia và 80 ở nhiều quốc gia trên thế
giới, số người cao tuổi ngày càng gia tăng và chiếm một vị trí quan trọng
trong xã hội. Khi tuổi thọ của con người ngày càng cao, tỉ lệ mắc bệnh thoái
hóa xương khớp (nói chung) và thoái hóa khớp gối (nói riêng) sẽ ngày càng
cao, Bs Lê Anh Thư (2011) bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu đề tài: "Điều trị
thoái hóa khớp ở người có tuổi". Vì cũng như mọi quá trình sống, con người
vẫn phải phát triển theo quy luật chung của tạo hóa và đến khi có tuổi mỗi
chúng ta đều khó tránh khỏi hiện tượng đau nhức mỏi xương khớp và hạn
chế khả năng vận động, ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt do các khớp bị
thoái hóa 5. Tuổi càng cao thì nguy cơ thoái hóa càng nhiều, những tổn
thương thoái hóa một khi đã hình thành thì sẽ tồn tại mãi và khi đạt tới một
giới hạn nào đó sẽ có những biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Nghiên cứu
của Đoàn Việt Quân còn cho thấy Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ
lệ không nhỏ (33,0%)33 đây là lứa tuổi lao động là nhân lực chính trong
gia đình làm ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội nên bị bệnh lý thoái
hóa khớp gối làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt cũng
như vật chất của bệnh nhân. Như vậy ở lứa tuổi lao động đã gặp những bệnh
nhân thoái hóa khớp gối có triệu chứng lâm sàng điển hình phải nghỉ việc
đến viện điều trị. Vì vậy bệnh có ý nghĩa xã hội lớn, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng sống và hiệu quả lao động, đời sống kinh tế của gia
đình người bệnh và xã hội.
56
- Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI
trong giới hạn bình thường (50,0%), trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng
56,7%. Bệnh nhân thừa cân chiếm tỉ lệ 23,4% (nhóm NC 33,3%, nhóm chứng
13,3%). Trong khi ở các nghiên cứu và báo cáo khác 3, 13, 15 thì tỷ lệ
bệnh nhân thừa cân, béo phì cao hơn, do giới hạn mẫu nghiên cứu của chúng
tôi chỉ có 60 bệnh nhân nên kết quả có sự chênh lệch với các nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên cho thấy 46,7% bệnh nhân thoái hóa khớp
gối có thừa cân, béo phì điều này khoa học đã chứng minh nguyên nhân do
khớp gối phải chịu đựng tình trạng quá tải trong thời gian dài. Như vậy tình
trạng dư cân ở một số nghiên cứu về thoái hóa khớp gối ở một số tác giả được
coi là có nguy cơ cao. Một số phương pháp điều trị cũng khuyến cáo đưa liệu
pháp giảm bớt cân nặng bệnh nhân để giảm tải cho khớp gối 42.
- Bảng 3.3. Cho thấy trong 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối của 2
nhóm nghiên cứu, có 22 người không mắc bệnh kèm theo (46,7% ở nhóm
NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp (40,0% ở nhóm
NC và 43,3% ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.5 cho thấy phần lớn bệnh nhân tổn thương cả 2 khớp 55/60
bệnh nhân chiếm tỉ lệ 91,7% (với 93,3% ở nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng)
kết quả này tương đương với nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (81,7%) tổn
thương khớp gối 2 bên. Thoái hoá khớp thường bị cả 2 bên điều này phù hợp
với cơ chế của thoái hóa khớp gối. Tổn thương khớp gối trái là 4 bệnh nhân
(chiếm tỉ lệ 6,7%). Tổn thương khớp gối phải chỉ có 1 bệnh nhân (1,7%).
Nghiên cứu của Trần Thị Ái Nhung chỉ ra đa số bệnh nhân tổn thương khớp
gối phải (47,27% ở nhóm can thiệp và 50,91% ở nhóm đối chứng) tác giả cho
rằng tổn thương chủ yếu ở khớp chân thuận (bên phải) chứng tỏ tình trạng vận
57
động, chịu tải kéo dài, vi chấn hương do nghề nghiệp ảnh hưởng tới quá trình
lão hóa của khớp gối phải.
4.1.3. Đặc điểm nhóm can thiệp và nhóm chứng
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành thông qua lựa chọn ngẫu
nhiên, bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu
chuẩn: ACR - 1991, giai đoạn 1, 2, 3, theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên
xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp và tiêu chuẩn loại
trừ 66. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên là bệnh nhân
điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Thái Nguyên từ tháng 8/ 2014
đến tháng 6/2015. Giả định cần thiết để đối chiếu kết quả điều trị của 2
nhóm là phải có sự tương đồng về số lượng, đặc điểm chung, đặc điểm lâm
sàng, giai đoạn bệnh.
Tổng số bệnh nhân lựa chọn vào 2 nhóm là 30 bệnh nhân mỗi nhóm với
nhóm NC (n=58 khớp) và nhóm chứng (n=57 khớp).
Tất cả các bệnh nhân trong 2 nhóm đều được điều trị 20 ngày thủ thuật
phục hồi chức năng.
Đặc điểm về tuổi của 2 nhóm cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa
thống kê, với nhóm tuổi thường gặp chiếm tỷ lệ cao là ≥ 70 tuổi.(bảng 3.2)
Đặc điểm về giới cũng được kiểm định và nhận được kết quả có sự tương
đồng về giới, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. (bảng 3.1)
Đặc điểm về chỉ số BMI của 2 nhóm cho thấy không có sự chênh lệch
có ý nghĩa thống kê. (biểu đồ 3.1)
Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của 2 nhóm(bảng 3.4) cho thấy sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Vị trí khớp bị tổn thương của cả 2 nhóm cho thấy đa số bị tổn thương
cả hai bên chiếm tỉ lệ > 90% ở cả 2 nhóm.
58
Đánh giá trước điều trị (T0) về mức độ đau khớp gối theo thang điểm
VAS và tầm vận động (bảng 3.6) cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm, ĐTNC chủ yếu có tầm vận động trung bình, kém và
đau mức độ nặng, không có bệnh nhân nào không bị đau khi vào viện.
Bảng 3.7. Cho thấy chức năng sinh hoạt của 2 nhóm ĐTNC trước điều
trị tương đương nhau, phần lớn bệnh nhân của 2 nhóm đều bị ảnh hưởng
nhiều và rất nhiều đến chức năng sinh hoạt.
Phân loại tổn thương khớp trên xquang theo tiêu chuẩn của Kellgren và
Lawrence (bảng 3.8) cho thấy đa số tập trung ở mức độ II, III ở cả 2 nhóm, sự
khác biệt về tổn thương khớp trên xquang không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy với sự tương đồng của nhóm chứng và nhóm NC về các đặc
tính tuổi, giới, BMI, tình trạng đau lúc vào, tầm vận động khớp gối, chức
năng sinh hoạt, tổn thương khớp trên xquang của bệnh nhân, chúng tôi khẳng
định có thể so sánh kết quả của 2 nhóm trong nghiên cứu này về hiệu quả sau
khi điều trị bệnh.
Bảng 3.6. Cho thấy trong lần khám đầu tiên trước điều trị (T0), phần
lớn bệnh nhân bị đau khớp gối ở mức độ nặng chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC
và 87,7 % ở nhóm chứng), đau nhẹ < 7%, không có bệnh nhân nào không
đau. Tầm vận động khớp gối ở (T0) bảng 3.6. cũng cho thấy ĐTNC chủ yếu
có tầm vận động ở mức độ trung bình và mức độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở
nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động ở mức độ khá và tốt (chỉ
chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng). Nghiên cứu của chúng tôi
tương tự như nghiên cứu của Trần Thị Ái Nhung 30, Trần Thị Vui 40.
Vận động là chức năng chính của khớp gối, khớp gối tham gia hầu hết
các cử động chi dưới. Thang điểm Womac thông qua 10 chức năng chính của
chi dưới, nhằm đánh giá khả năng suy giảm chức năng vận động của khớp gối
thông qua các chỉ số như đi xuống cầu thang, đi lên cầu thang, ngồi và đứng
59
lên, đứng, cúi người về phía trước, đi bộ trên mặt phẳng, rời khỏi giường,
ngồi hoặc đứng dậy từ toilet, duy trì công việc nhà. Thang điểm đánh giá tối
thiểu là 1 điểm (không thực hiện được), tối đa 5 điểm (thực hiện dễ dàng).
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá trên 60 bệnh nhân vào viện do thoái hóa
khớp gối nguyên phát, cho kết quả thang điểm Womac chủ yếu ở mức độ ảnh
hưởng nhiều và rất nhiều (từ 10 - 29 điểm). Như vậy chức năng vận động
khớp gối của đối tượng nghiên cứu khi vào viện chủ yếu là khó thực hiện với
các hoạt động bình thường, gây ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt của người
bệnh. Do vậy điểm Womac cũng là một chỉ số để đánh giá hiệu quả điều trị
phục hồi chức năng của khớp gối.
Bảng 3.7. Cho thấy trước điều trị (T0), nhóm bệnh nhân có chức năng
sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và
66,7% ở nhóm chứng). Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở
nhóm chứng, không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2%
ở nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng.
- Bảng 3.8. Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn
bệnh nhân tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó đa số giai đoạn III chiếm
tỉ lệ 53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng. Không có bệnh nhân tổn
thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này. Trong 60 bệnh nhân ở 2 nhóm
nghiên cứu của chúng tôi có 57 bệnh nhân (chiếm 95%) tổn thương độ 2, 3, kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (94,5%).
4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát
Mục đích của điều trị là loại trừ triệu chứng đau, giải quyết các chức
năng sinh hoạt, cải thiện tầm vận động khớp, cải thiện tâm lí cho bệnh nhân.
4.2.1. Kết quả điều trị giảm đau
Các tác giả đều cho rằng trong thoái hóa khớp gối, đau là triệu chứng
cơ năng chính và là lí do hàng đầu khiến bệnh nhân phải đến viện khám và
60
điều trị. Đau là một trong những dấu hiệu gây khó chịu với bệnh nhân bị thoái
hóa khớp gối trong khoảng thời gian dài. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra
rằng hầu hết bệnh nhân đã bị thoái hóa khớp gối từ lâu khi đau mới tới bệnh
viện điều trị. Do vậy, mặc dù dấu hiệu đau không được coi là dấu hiệu sớm,
nhưng ở những bệnh nhân thoái hóa khớp gối mạn tính, tiến triển thì đau là dấu
hiệu chính để bệnh nhân phải tới bệnh viện khám và điều trị, hiệu quả điều trị
được đánh giá cải thiện tốt nếu giảm được dấu hiệu cơ năng này. Nghiên cứu
của chúng tôi sử dụng thang điểm đau theo tiêu chuẩn VAS, đánh giá ở các
thời điểm trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày.
- Điểm VAS trung bình ở lần khám đầu tiên trước điều trị (T0)
của 2 nhóm tương đương nhau, nhóm NC (7,36 ± 1,9), nhóm chứng (7,46 ±
1,3) (bảng 3.9), trong đó bệnh nhân bị đau ở mức độ nặng chiếm tỉ lệ cao
nhất (75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), không có bệnh nhân nào
không đau, tỉ lệ bệnh nhân không đau (0% ở cả 2 nhóm) (bảng 3,10), sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 nhóm
đều giảm, nhóm NC (4,83 ± 1,4), nhóm chứng (5,42 ± 1,3), mức chênh điểm
VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ± 1,4) nhiều hơn so với nhóm
chứng (2,03 ± 0,8).
- Sau 20 ngày điều trị (T20): ở nhóm NC kết quả thay đổi rõ thể
hiện mức đau của bệnh nhân giảm hơn nhiều so với nhóm chứng, tỉ lệ không
đau ở nhóm NC (51,7%) cao hơn hẳn nhóm chứng (14,0%), không còn bệnh
nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm, điểm VAS trung bình (T20) ở nhóm NC
(1,24 ± 0,2) thấp hơn hẳn nhóm chứng (2,95 ± 2,1), mức chênh điểm VAS
trung bình T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao hơn hẳn so với nhóm chứng
(4,70 ± 1,8), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết quả trên cho
thấy, sau điều trị cả 2 nhóm chứng và nhóm NC đều được cải thiện dấu hiệu
61
đau nhưng nhóm NC kết quả giảm đau tốt hơn nhiều so với nhóm chứng.
Điều này chứng tỏ rằng nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp
sóng ngắn có tác dụng giảm đau tốt hơn nhóm chứng. Hiệu quả giảm đau của
phương pháp điều trị sóng ngắn thể hiện khá rõ ở thời điểm sau 10 ngày điều
trị và hiệu quả giảm đau càng thể hiện rõ hơn ở thời điểm sau 20 ngày điều trị.
Cụ thể điểm VAS ban đầu ở 2 nhóm tương đương nhau (7,36 ± 1,9) ở nhóm
NC và (7,46 ± 1,3) ở nhóm chứng, sau điều trị hầu hết các bệnh nhân đều có
chuyển biến tốt, từ thời điểm 10 ngày điều trị (T10) trở đi sự khác biệt giữa 2
nhóm càng rõ rệt mức chênh điểm VAS T10 - T0 bằng (2,53 ± 1,4) điểm với
nhóm NC cao hơn (2,03 ± 0,8) điểm với nhóm chứng và đặc biệt sau 20 ngày
điều trị phần lớn (51,7%) bệnh nhân ở nhóm NC hết đau trong khi đó nhóm
chứng chỉ có (14,0%) hết đau, mức chênh điểm VAS trung bình T20-T0 ở
nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nguyễn Hữu Tân năm 2014 nghiên cứu
đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động của phương
pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái hóa khớp gối kết quả mức độ
giảm đau trung bình có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi (p < 0,01) 31. Tác giả Nguyễn Giang Thanh năm 2012 nghiên cứu
đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ
CATGUT kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh sau 30 ngày điều trị
cho kết quả giảm đau có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi p < 0,01 38.
Sóng ngắn được chứng minh có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ
chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng
điều trị giảm đau khớp gối nguyên phát rất tốt, nhiệt sóng ngắn còn ức chế
các sợi dẫn truyền cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên
các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần
62
kinh thực vật, do đó có tác dụng giảm đau. Tác dụng giảm đau còn do tăng
tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các
dịch tiết bị tích tụ do quá trình viêm và thoái hóa khớp gối gây ra. Ngoài ra
tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân. Bên cạnh đó sóng ngắn
còn có tác dụng chống viêm do làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả
năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất
tốt. Do có tác dụng chống viêm tốt nên tỉ lệ bệnh nhân được điều trị sóng
ngắn cho thấy kết quả giảm đau tốt hơn nhiều so với nhóm chứng đặc biệt ở
thời điểm sau 20 ngày điều trị.
4.2.2. Kết quả cải thiện tầm vận động khớp gối và chức năng sinh hoạt của
người bệnh theo Womac
Chức năng chính của khớp gối là vận động, đi lại và tham gia hầu hết
các hoạt động sinh hoạt bình thường. Hạn chế vận động trong thoái hóa khớp
gối thường do nhiều nguyên nhân kết hợp như đau, phản ứng viêm của màng
hoạt dịch, tổn thương sụn, hẹp khe khớp, xuất hiện gai xương. Để đánh giá
tầm vận động của khớp gối, sử dụng thước đo tầm vận động và chỉ số Womac
nhằm đánh giá tác động của các phương pháp phục hồi chức năng khớp gối đã
được sử dụng rộng rãi 3, 8, 12, 26, 60.
Tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm:
- Trong lần khám trước điều trị (T0) TVĐ trung bình của 2 nhóm hơn
kém nhau không nhiều, nhóm NC (65,36 ± 22,7) thấp hơn nhóm chứng (72,07
± 2,4), trong đó bệnh nhân có tầm vận động kém chiếm tỉ lệ cao nhất (50% ở
nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), tầm vận động tốt rất ít chỉ chiếm (3,4%
ở nhóm NC và 5,3 % ở nhóm chứng). sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
- Sau 10 ngày điều trị (T10) hầu hết các bệnh nhân đều có cải
thiện tầm vận động, TVĐ trung bình của nhóm NC (81,07 ± 27,1) thấp hơn
63
nhóm chứng (84,12 ± 25,3), mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1)
cao hơn nhóm chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05. Nhưng từ thời điểm T10 trở đi sự khác biệt giữa 2 nhóm càng rõ
rệt. Tại thời điểm sau 20 ngày điều trị (T20) TVĐ trung bình của nhóm NC
(104,98 ± 19,2) cao hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1), mức chênh T20 -T0
là 24,28 ở nhóm chứng thấp hơn hẳn so với 39,62 ở nhóm NC, sự khác biệt
giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Chức năng sinh hoạt của người bệnh ở 2 nhóm:
- Trong lần khám đầu tiên trước điều trị (T0) chức năng sinh hoạt 2
nhóm tương đương nhau, phần lớn bệnh nhân có chức năng sinh hoạt ảnh
hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng). Sau
10 ngày điều trị (T10) bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều được cải thiện chức năng
sinh hoạt. Nhưng sau 20 ngày điều trị (T20) bệnh nhân ở nhóm NC cải thiện
chức năng sinh hoạt tốt hơn hẳn so với nhóm chứng, tỉ lệ bệnh nhân có chức
năng sinh hoạt ảnh hưởng nhiều chỉ còn (10,3 %) ở nhóm NC thấp hơn hẳn
so với (42,1%) ở nhóm chứng (bảng 3.14).
- Để đánh giá hiệu quả cải thiện chức năng sinh hoạt (bảng 3.13) cho
thấy trước điều trị (T0) điểm Womac trung bình của nhóm NC (25,10 ± 5,9)
tương đương với nhóm chứng (24,74 ± 5,9), sau 10 ngày điều trị T10 điểm
Womac trung bình của 2 nhóm đều tăng lên, nhóm NC (31,72 ± 7,8) cao hơn
nhóm chứng (30,11 ± 7,9) không nhiều, mức chênh (T10 - T0) nhóm NC
(6,63 ± 5,8) cao hơn nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p> 0,05.
- Tại thời điểm sau 20 ngày điều trị T20 điểm Womac trung bình của
2 nhóm tiếp tục tăng lên, nhóm NC (36,69 ± 5,7) cao hơn hẳn nhóm chứng
(30,21 ± 7,8), mức chênh T20 - T0 là (11,60 ± 7,4) ở nhóm NC cao hơn hẳn
so với (5,49 ± 4,6) ở nhóm chứng, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống
64
kê với p < 0,01. Như vậy, ở nhóm NC bệnh nhân được điều trị sóng ngắn cho
kết quả cải thiện chức năng sinh hoạt tốt hơn hẳn so với nhóm chứng. Vì sóng
ngắn được chứng minh có tác dụng làm tăng nội nhiệt và gây hiệu ứng sinh
học dẫn đến làm giảm đau khớp gối, nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn
truyền cảm giác đau. Bên cạnh đó sóng ngắn còn có tác dụng chống viêm do
làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và chức năng
của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất tốt. Do có tác dụng chống
viêm tốt nên tỉ lệ bệnh nhân được điều trị sóng ngắn giảm đau rõ hơn nhóm
chứng. Ngoài ra với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch, giảm ứ đọng, tăng
cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh và thời gian kéo dài
lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch. Sóng ngắn cũng tác dụng
lên hệ thần kinh vận động nên khi điều trị bằng sóng ngắn kết hợp với vận
động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận động, điều này
đáp ứng tốt cho công việc phục hồi chức năng. Kết quả nghiên cứu của Trần
Thị Vui , Đặng Minh Thu và CS nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối bằng
đắp parafin, điện phân và siêu âm khớp gối cho kết quả chung sau 28 ngày
điều trị có 90% bệnh nhân tốt và khá tương đương tỷ lệ của chúng tôi nhưng
số ngày điều trị của chúng tôi chỉ 20 ngày (ít hơn 8 ngày) 40. Nguyễn Giang
Thanh năm 2012 nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối
bằng phương pháp cấy chỉ CATGUT kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký
sinh sau 30 ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn
nghiên cứu của chúng tôi p < 0,01 38. Nguyễn Hữu Tân năm 2015 nghiên
cứu đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động của phương
pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái hóa khớp gối kết quả có ý nghĩa
thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi p < 0,01 35. Nguyễn
Thị Bích năm 2014 nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối
65
bằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp với bài tập vận động khớp gối sau 21
ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu
của chúng tôi p < 0,01 [3. Đinh Thị Lam năm 2011 nghiên cứu bước đầu
đánh giá hiệu quả của chế phẩm glucosamine cho 30 BN sau 60 ngày điều trị
cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,01 bằng nghiên cứu của chúng tôi p <
0,01, nhưng thời gian điều trị 60 ngày dài hơn gấp 3 lần nghiên cứu của chúng
tôi (20 ngày) 21. Nguyễn Thu Thủy năm 2014 Đánh giá hiệu quả điều trị
thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp với điện xung cho 30
BN sau 30 ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,01 bằng nghiên
cứu của chúng tôi p < 0,01, nhưng thời gian điều trị 30 ngày dài hơn gấp 1,5
lần nghiên cứu của chúng tôi (20 ngày) [39.
So sánh với kết quả của một số tác giả khác và so sánh kết quả giữa hai
nhóm, cho thấy bệnh nhân được điều trị bằng sóng ngắn là biện pháp ưu việt
hơn bệnh nhân không được dùng phương pháp này, giúp cho bệnh nhân giảm
đau nhanh, gia tăng tầm vận động khớp, chức năng sinh hoạt cũng được cải
thiện tốt hơn.
4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20
ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu
- Liên quan tuổi với kết quả điều trị giảm mức đau theo thang điểm
VAS (bảng 3.15) cho thấy trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình hay
mức đau khớp gối trung bình của 3 nhóm tuổi tương đương nhau, nhóm <
60 tuổi điểm VAS trung bình thấp nhất (6,33 ± 2,7), nhóm 60 - 69 và nhóm
≥ 70 tuổi, điểm VAS trung bình lần lượt là (7,31 ± 1,9) và (7,72 ± 1,7). Sau
10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi đều giảm, sau
20 ngày điều trị (T20): điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm nhiều
hơn, nhóm < 60 tuổi điểm VAS trung bình giảm xuống thấp nhất (0,44 ±
66
0,2), nhóm 60 - 69 và nhóm ≥ 70 tuổi, điểm VAS trung bình lần lượt là
(1,03 ± 0,4) và (1,63 ± 0,4). Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20
ngày điều trị (T20) giữa các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
- Liên quan tuổi với kết quả điều trị cải thiện chức năng sinh hoạt
theo thang điểm Womac (bảng 3.16) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm
Womac trung bình hay điểm chức năng sinh hoạt trung bình của 3 nhóm
tuổi tương đương nhau, nhóm < 60 tuổi điểm Womac trung bình thấp nhất
(22,77 ± 3,8), nhóm 60 - 69 và nhóm ≥ 70 tuổi, điểm Womac trung bình
lần lượt là (26,47 ± 7,4) và (24,9 ± 5,3). Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm
Womac trung bình của 3 nhóm tuổi đều tăng, sau 20 ngày điều trị (T20),
điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tăng nhiều hơn, nhóm < 60 tuổi
điểm Womac trung bình tăng cao nhất (39,44 ± 6,9), nhóm 60 - 69 và
nhóm ≥ 70 tuổi điểm Womac trung bình lần lượt là (35,26 ± 4,3) và (34,6 ±
6,1). Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20 ngày điều trị (T20) giữa
các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nghiên cứu về liên quan tuổi với kết quả điều trị giảm mức đau theo
thang điểm VAS và cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac
được trình bày ở (bảng 3.15), (bảng 3.16) cho thấy hiệu quả điều trị thoái hóa
khớp gối của nhóm tuổi dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60 nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng giống như tác giả Nguyễn Thu Thủy nghiên cứu so sánh kết
quả điều trị thoái hóa khớp gối giữa nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi và nhóm
bệnh nhân trên 60 tuổi, sử dụng thang điểm HSS để đánh giá. Kết quả cho thấy
ở nhóm BN dưới 60 tuổi, điểm HSS đạt 94 - 100 điểm cao hơn so với nhóm
BN trên 60 tuổi (86 – 100 điểm) [39.
67
Theo nghiên cứu Carly F.C, Ernesto C.P [53 thì tuổi là
một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả điều trị thoái
hóa khớp gối gối.
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy khả năng phục hồi ở nhóm tuổi
dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60. Điều này theo chúng tôi có thể giải thích
ở nhóm tuổi dưới 60 thể lực, khả năng vận động tốt hơn và mức độ tập luyện
cũng sẽ tích cực hơn ở nhóm tuổi trên 60.
- Liên quan giới nam và nữ với kết quả điều trị giảm mức đau theo
thang điểm VAS (bảng 3.17) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm VAS trung
bình của nam (7,88 ± 1,7), cao hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1),
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau 10 ngày điều trị
(T10), điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống gần tương đương nhau.
(4,88 ± 1,5 ở nam và 4,78 ± 1,4 ở nữ), sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS
trung bình của 2 giới đều giảm nhiều nhưng của nữ (1,18 ± 0,3) giảm nhiều
hơn nam (1,31 ± 0,3), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Liên quan giới nam và nữ với kết quả điều trị cải thiện chức năng sinh
hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.18) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm
Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2) cao hơn của nữ (23,46 ± 4,1).Sau 10
ngày điều trị (T10) điểm Womac trung bình của 2 giới đều tăng lên gần tương
đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ), sau 20 ngày điều trị
(T20), điểm Womac trung bình của 2 giới tăng hơn nhiều (37,91 ± 4,6) ở nam
và (35,56 ± 6,5) ở nữ. Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20 ngày điều
trị (T20) giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị giảm mức đau theo
thang điểm VAS (bảng 3.19) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm VAS trung
bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh có sự chênh lệch nhau, điểm VAS thấp
68
nhất ở nhóm thời gian mắc bệnh 5 - 10 năm (6,54 ± 2,2), cao nhất ở nhóm >
10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 10
ngày điều trị (T10), điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều
giảm tương đương nhau, Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh
giảm mạnh, thấp nhất là nhóm thời gian mắc bệnh 5 - 10 năm (0,55 ± 0,1), cao
nhất ở nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị cải thiện chức năng
sinh hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.20) cho thấy: Trước điều trị (T0),
điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc bệnh 5-10 năm (24,11 ± 4,3)
thấp nhất, nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm > 10 năm (25,66 ± 6,9)
tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau
10 ngày điều trị (T10), điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời gian mắc
bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05. Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm Womac trung bình
của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao nhất
(37,53 ± 4,5), Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Qua mối liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị giảm mức
đau và cải thiện chức năng sinh hoạt (bảng 3.19), (bảng 3.20) cho thấy nhóm
ĐTNC có thời gian mắc bệnh dưới 10 năm kết quả điều trị tốt hơn nhóm mắc
bệnh trên 10 năm. Vì khi bệnh nhân đến viện sớm, mức độ thoái hóa nhẹ hơn,
điều đó tạo thuận lợi cho hiệu quả điều trị tốt hơn.
- Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả
điều trị theo thang điểm VAS (bảng 3.21) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm
VAS trung bình của nhóm xquang giai đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn
II, III gần tương đương nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
69
Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai đoạn
xquang đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05. Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của nhóm 3
đều giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả
điều trị theo thang điểm Womac (bảng 3.22) cho thấy: Trước điều trị (T0)
điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0),
giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05. Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm Womac trung bình của 3 nhóm
đều tăng lên, giai đoạn I, II tăng gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít
nhất (20,00 ± 4,2). Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm Womac trung bình của 3
nhóm đều tăng cao, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít hơn
(29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nghiên cứu về liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang
đến kết quả điều trị theo thang điểm VAS và kết quả điều trị cải thiện chức
năng sinh hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.21), (bảng 3.22) cho thấy kết
quả điều trị giảm mức đau và cải thiện chức năng sinh hoạt ở nhóm thoái hóa
khớp gối giai đoạn I, II cao hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III.
Nghiên cứu của chúng tôi: Khả năng phục hồi ở nhóm thoái hóa khớp gối giai
đoạn I, II tốt hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III do thoái hóa khớp gối
ở giai đoạn I, II mức độ thoái hóa nhẹ hơn nên khả năng phuc hồi tốt hơn
thoái hóa khớp gối giai đoạn III.
- Để có một cách nhìn toàn diện, chúng tôi tiến hành phân tích mô
hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị theo
thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu, với R = 0,34; R2 = 0,129; R2 hiệu chỉnh
= -0,003 và mức ý nghĩa của mô hình p > 0,05 (bảng 3.23) cho thấy: Ở nhóm
70
bệnh nhân nghiên cứu các yếu tố tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh, bệnh lý
kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường) không phải là các yếu tố độc lập ảnh
hưởng đến kết quả điều trị, mô hình không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tất cả các yếu tố này chỉ giải thích được 12% (R2=0,129) ảnh hưởng đến kết
quả điều trị.
4.4. Những hạn chế của đề tài
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu còn nhỏ.
- Thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn, chưa có điều kiện để đánh giá kết
quả điều trị thời gian dài sau đó.
71
KẾT LUẬN
1. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát
bằng phương pháp sóng ngắn
* Mức độ cải thiện đau theo thang điểm VAS
- Sau điều trị 20 ngày triệu chứng đau của các bệnh nhân giảm hẳn,
mức chênh điểm so với trước điều trị VAS T20 - T0 nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao
hơn hẳn nhóm chứng (4,70 ± 1,8), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
* Kết quả cải thiện tầm vận động khớp gối
- Sau 20 ngày điều trị: Tầm vận động cải thiện tốt, mức chênh so với
trước điều trị T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn hẳn nhóm chứng
(24,28 ± 19,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
* Chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac
- Sau 20 ngày điều trị: chức năng sinh hoạt của bệnh nhân cải thiện tốt,
mức chênh so với trước điều trị T20 - T0 nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn
nhóm chứng (5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm
nghiên cứu
- Tuổi: Nhóm < 60 tuổi điểm VAS trung bình giảm xuống thấp nhất (0,44 ±
0,2), điểm Womac trung bình tăng cao nhất (39,44 ± 6,9), cho thấy hiệu quả
điều trị thoái hóa khớp gối của nhóm tuổi dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Giới: Điểm VAS trung bình của 2 giới đều giảm nhiều, nữ (1,18 ±
0,3) giảm nhiều hơn nam (1,31 ± 0,3), điểm Womac trung bình đều tăng,
nam (37,91 ± 4,6) cao hơn nữ (35,56 ± 6,5), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
72
- Thời gian mắc bệnh: Điểm VAS trung bình 3 nhóm thời gian mắc
bệnh đều giảm mạnh, điểm Womac trung bình đều tăng, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang và kết quả điều trị theo
VAS và Womac cho thấy nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II kết quả tốt
hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
- Ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu: tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh,
bệnh lý kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường) không phải là các yếu tố
độc lập ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Các yếu tố ảnh hưởng trên không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
73
KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất
khuyến nghị sau:
1. Phương pháp sóng ngắn điều trị cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối
nguyên phát có tác dụng hỗ trợ giảm đau, cải thiện tầm vận động và chức
năng sinh hoạt cho người bệnh nên kết hợp với đắp parafin và nội khoa với
liệu trình điều trị kéo dài trên 20 ngày là phương pháp điều trị tốt, mang lại
hiệu quả cao cho người bệnh.
2. Phương pháp điều trị sóng ngắn nên áp dụng điều trị rộng rãi cho
bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Ái (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối, Luận văn
thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Trần Ngọc Ân (2004), "Hư khớp", Bệnh học nội khoa, tập II, NXB Y
học, tr 327-342, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Bích (2014), Đánh giá kết quả điều tri thoái hóa khớp gối
bằng bài thuốc “Tam tý thang” kết hợp với bài tập vận động khớp gối,
Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Tạ Văn Bình (2004), Bệnh Béo Phì, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tr 25-27.
5. Cập nhật kiến thức tiến tới hệ thống chăm sóc lão khoa (2006), Viện lão
khoa quốc gia, Hà Nội.
6. Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp thường gặp (2009),
Nhà xuất bản y học, Tr 290 - 311, Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Cự (1992), Khớp gối giải phẫu học, Bộ môn giai phẫu
NXB y học tập 1, Tr 139- 142, Hà Nội.
8. Dương Xuân Đạm (1999), "Vật lý trị liệu", Vật lý trị liệu- Phục hồi chức
năng, tập 1, Cục Quân Y, tr 80-98, Hà Nội.
9. Đoàn Văn Đệ (2004), Cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp, Báo cáo khoa
học Hội thấp khớp học lần thứ 3, Hội thấp khớp bắc Việt Nam, Hà Nội.
10. Điều trị nội khoa (2009), Giáo trình đại học và sau đại học, Nhà xuất
bản Quân đội nhân dân, Tr 220-227, Hà Nội.
11. Đặng Đức Định (2012), Tập bài giảng Vật lý trị liệu- Phục hồi
chức năng, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên: Tr 33-44, 89-91,
Thái Nguyên.
12. Đặng Đức Định (2012), Tài liệu thực hành Vật lý trị liệu- Phục hồi chức
năng, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
13. Đinh Thị Diệu Hằng (2013), Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp
gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã
tại Hải Dương, Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
14. Đặng Thị Hồng Hoa (1997), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh hư khớp gối, Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học
Y Hà Nội, tr. 56-65, Hà Nội.
15. Trần Thị Minh Hoa (2005), Chuyên đề xương khớp nội khoa, Bệnh viện
Bạch Mai, tr. 44, 45, Hà Nội.
16. Nguyễn Mai Hồng (2001), Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II,
trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Huy (2004), "Khớp gối", Bài giảng Giải phẫu học, Trường
Đại học Y Hà Nội, NXB Y học, tr. 69-71, Hà Nội.
18. Phạm Cẩm Hưng (2004), Đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết hợp vận
động trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sĩ y học, trường
Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
19. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa (2011), Nhà xuất bản Y
học, tr.642-646, Hà Nội.
20. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học số 7 (2001), Nhà xuất bản y học
tr.171- 174, Hà Nội.
21. Đinh Thị Lam (2011), Bước đầu đánh giá hiệu quả của chế phẩm
Glucosamine trong hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sĩ y
học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Lực (1990), Bài giảng Giải phẫu, quyển I, Trường Đại học
Y Bắc Thái, tr. 76-77, Thái Nguyên.
23. Triệu Văn Mạnh (2014), Đánh giá kết quả điều trị u sụn màng hoạt dịch
thứ phát sau thoái hóa khớp gối bằng phương pháp nội soi, Luận văn
thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
24. Lê Na (2012), Nhận xét tình trạng thoái hóa khớp gối ở người có hội chứng
chuyển hóa từ 40 đến 70 tuổi, Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
25. Phạm Thúy Nga (2005), Đánh giá tình hình bệnh lý thoái hóa khớp gối
tại Khoa đau Bệnh viện Trưng Vương TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học,
Bộ Y tế, tr. 19-40, Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Nghiên và các tác giả (2010), Vật lý trị liệu - Phục hồi
chức năng, Nhà xuất bản y học, tr. 21-31, Hà Nội.
28. Nguyễn Vĩnh Ngọc (2002), Tài liệu đào tạo chuyên ngành cơ xương
khớp, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
29. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thu Hiền (2002), Đánh giá
tình hình bệnh khớp tại khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai trong
10 năm (1991- 2000), Báo cáo khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội
thấp khớp học Việt Nam, tr. 263-267, Hà Nội.
30. Trần Thị Ái Nhung (2012), Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm
Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật
lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận
văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
31. Trương Thị Kiều Oanh (2011), Bước đầu đánh giá kết quả phục hồi chức
năng khớp gối sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần trên bệnh nhân
thoái hóa khớp gối, Khóa Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa khóa 2005-
2011, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
32. Phác đồ điều trị nội khoa (2013), Nhà xuất bản Y học, tr. 401- 406, Hà Nội.
33. Đoàn Việt Quân (2013), Nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối bằng
phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn bác
sĩ chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
34. Phạm Thị Quyên (2013), Đặc điểm hình ảnh siêu âm sụn khớp và màng
hoạt dịch của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát, Luận văn thạc
sĩ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
35. Nguyễn Hữu Tân (2015), Đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức
năng vận động của phương pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái
hóa khớp gối, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
36. Lê Anh Thư (2011), Điều trị thoái hóa khớp gối ở người có tuổi, Bệnh
viện Chợ Rẫy.
37. Tạp chí y học Việt Nam tháng 11- số đặc biệt (2013), Tổng hội Y học
Việt Nam, số 412. Hà Nội.
38. Nguyễn Giang Thanh (2012), Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp
gối bằng phương pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc hoạt
tang kí sinh, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
39. Nguyễn Thu Thủy (2014), Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối
bằng bài thuốc tam tý thang kết hợp với điện xung, Luận văn bác sĩ
chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
40. Trần Thị Vui, Đặng Minh Thu, Trịnh Thị Vy, Lộc Thúy Hạnh (2014),
Đáng giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm
trị liệu trên máy US-750 tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái
Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Điều dưỡng và
Phục hồi chức năng Thái Nguyên.
41. Nguyễn Hồng Vĩnh (2010), Vật lý trị liệu thoái hóa khớp gối, Nhà xuất
bản y học, Hà Nội.
TIẾNG ANH
42. Altman R VÀ CS (1986), Development of criteria for the classication
and reporting of osteoarthritis: classification of osteoarthritis.
43. Amadio P.Jr, Cummings D.M (1983), “Evaluation of acetominophen in the
management of osteoarthritis of the knee”, Curr Ther Res 34: Pp 59-66.
44. ARC (2000), Recommemdations for the medical management of
osteoarthritis ò the hip and knee, Arthritis Rheum, American college
of Rheumatology Subcommittee on Osteoarthritis Guidelines, 43:pp
1905-1915.
45. Arrich J, Piribauer F, Mad P, et. al. (2005), Intra- articular hyaluronic
patients with osteoarthritis, Ann Rheu Dis; 65 suppol 11: 223- 225.
46. Artigo original (2015), Investigacão de ansiedade, depressão e
qualidade de vida em pacientes portadores de osteoartrite no joelko: um
estudo comparative, pp 2-3.
47. Barcelos, Fronsa, et al (2006), “Obesity and cardiovascular risk factors in
patients with osteoarthritis”. Ann Rheu Dis; 65 suppol 11:pp 223-225.
48. Bayramoglu M, Karatas M, Cetin N, et al (2003), “Comparision of two
different viscosupplements in knee osteoarthritis-a pilot study”. Clin
Rheumatol, 22:pp 118-122.
49. Bellamy N, Campbell J, Robinson V, Gee T, Bourne R, Wells G (2005),
“Viscosupplementtation for the treatment of osteoarthritis of the knee”.
Cochrane Database Syst Rev, 2:CD005321.
50. Bland J.H, Stalberg S.D (1981), Osteoarthritis, Pathology and clinical
pattern. Text book of Rheumatology, pp 1471-1487.
51. Blount W. P. (1956), Don’t throw away the cane. J Bon Joint Surg (Am)
38: pp 695-698, 1956.
52. Brandt K.D (1994), Osteoarthritis. Harisons principles of intermedicine,
pp 1692-1699.
53. Carly F.C, Ernesto C.P (2012), Effectiveness of phototherapy
incorporated into an exercise program for osteoarthritis of the knee:
study protocol for a randomized controlled trial (Open Access- Study
protocol).
54. Dieppe P, Radin E (2009), Etiopathogenesis of Osteoarthritis, Jan 93 (1),
pp 1-24.
55. Elizabeth M. A. Hensor, Bright D (2013), Toward a Clinical Definition
of Early Osteoarthritis: Onset of Patient-Reported knee pain begins on
Stairs.Data from the osteoarthritis Initiative (Special theme article:
mobility and the rheumatic diseases.
56. Farible Eslamian and Bahman Amouzandeh (2011), Therapeutic effects of
frolotherapy with intra articular dextrose injeetion in patients with
moderate knee osteoarthritis: a single - arm study with 6 months follow up.
57. FernandesL,HagenKB,BijlsmaJW (2013), EULAR recommendations for
the non- pharmacological core management of hip and knee
osteoarthritis. Ann Rheum Dia 2013, 72:1125-1135.
58. Fransen M, McConnell S (2006): Exercise for osteoarthritis of the knee.
59. GregorylS.S. (2007), osteoarthritis Primary. Section 2 of 12.
60. Hay EM, Foster NE, Thomas E, Peat G, Phelan M, Yates HE,
Blenkinsopp A, Sim J (2006), Pragmatic randomized clinical trial of the
effectiveness of community physiotherapy and enhanced pharmacy
review for knee pain in order people presenting to primary care. BMJ
2006, 333:995-998.
61. Helen O’Leary, Keith M Smart, Niamh A Moloney, Catherine Blake,
Catherine M Doody (2014), Pain sensitization and the risk of poor out
come following physiotherapy for patients with moderate to severe knee
osteoarthritis: protocol for a prospective cohort study (Open Access-
BMJ Open).
62. Hochberg M.c., và CS (1995), Guidelines for the medical management of
osteoarthritis, Part I. osteoarthritis of the hip. Athritis Rheum 38: pp
1535-1540.
63. Holden MA, Nicholls E, Young J, Hay EM, Foster NE (2009), UK-
based physical therapists attitudes and beliefs regarding exercise and
knee osteoarthritis: findings from a mixed methods study. Arthritis Care
Res 2009, 61: 1511-1521.
64. Holden MA, Nicholls EE, Young J, Hay EM, Foster NE (2012), The role
of exercise for knee pain: what do older adults in the community think?
Arthrtis Care Res 2012, 64:1554-1564.
65. Hurley MV (2003), Muscle dysfunction and effective rehabilitation of
knee osteoarthritis what we know and what we need to find out. Arthritis
Rheum 2003, 49:444-452.
66. Kellgren J.H., Lawwrence J.S (1997), Radiological assessment of
osteoarthritis. Am. Hem. Dis 16: pp 494-501.
67. Kavonen R.L & Negendank W.G Et Al (2004), Factors affecting
articular cartilage thickness in osteoarthritis and aging, J-Rheummatol,
21: pp. 1310-1317.
68. Lequesne M (1994), Guidelines for testing slow acting drags in
osteoarthritis, J Rheumatol, 21 (suppl, 41), pp 65-71.
69. Netter F.H (2010), Atlas giải phẫu người, NXB Y học, tr. 506-511.
70. Oginal acticle (2015), Long-term follow- up of Intra-acular injection
autologous. Messnchymal stem cells patients with knee, ankle or Hip
osteoarthritis, pp 4-7.
71. Przemyslaw Tomasz paradowski, Rafal Keska, Dariusz Witonski (2008),
Validation of the Polish version of the Knee injury and Osteoarthritis
Outcome Score (KOOS) in patients with osteoarthritis undergoing total
knee replacement (Open Access- BMJ Open).
72. Reginster J.Y, et al (2001), “Long term effects of glucosamine sulphate
on osteoarthritis progression”. Lancet: pp 251-256.
73. Rubin G, Dixon M, Danisi M (1999), “ Prescription procedures for knee
orthosis and knee-ankle-foot orthosis”. Orthotics Prosthetics 31:15.
74. Rydell N, Butler H, Balazs EA (1990), “Hyaluronic acid in synovial fluid,
VI: effect of HA injection of hyaluronic acid on the clinical symptoms of
osteoarthritis in track horses”. Acta Vat Scand; 11:pp 129-155.
75. Saito S, Kotabe S (2009), “Is there evidence in support of the use of
intra-articular hyaluronatein treating rheumatoid arthritis of the knee? A
meta-analysis of the published litrature”. Mod Rheumatol (2009) 19: pp
493-501.
76. Sasaki T, Yasuda K (1997), “Clinical evaluation of the treatment of
osteoarthritis knee with a wedged insole”. Clin Orthop Rel Res 221:pp
181-187.
77. Scott J.C, Hochberg M.C (1993), “Arthritic and other musculoskeletal
diseases”. In Chronic Disease Epidemiology and control. Edited by RC
Brownson, Pl Remington, JR Davis. Washington DC, American Public
Health Association.
78. Serkan TAS, Sinem GUNERI, Bayram KAYMAK (2006), A
comparison of result of 3- dimensional gait analysis and observational
gait analysis in patients with knee osteoarthritis (Original Article).
79. Serkan TAS, Sinem GUNERI, Aysun BAKI (2010), Effects of severity
of osteoarthritis on the temporospatial gait parameters in patients with
knee osteoarthritis (ORIGINAL ARTICLE).
80. Serkan TAS, Sinem Guneri, Bayrem Kaymark, Zafer Erden (2013), A
comparision of result of 3- demensional gait ananlysis and observational
gait analysis in patients with knee osteoarthritis (Original Article).
81. Silman A.J, Hochberg M.C (1993), Epidemiology of the Rheumatic
Diseases. Oxford University Press, pp 68-95.
82. Sui-Lung Su, Hsin-Yi Yang, Herng-Sheng Lee (1998), Gene-gene
interactions between TGF- B/Smad3 signalling pathway polymorphisms
affect susceptibility to knee osteoarthritis (Open Access- BMJ Open).
83. Susumu Ota, Akira Kanai, Yoshiya Torii, et al (2012), Effects of a
custom-made hinger knee brace with knee flexion support for patients
with knee osteoarthritis: A preliminary study (Original paper).
84. Van Baar ME, Assendelft WJJ, Dekker J, Oostendorp RA, Bijilsma JW
(1999), “Effectiveness of exercise therapy in patients wih ostheoarthritis
of the hip or knee”. Arthritis Rheum 1999, 42: 1361- 1369.
85. Waikakul S etal (2003), “Use of Hyaluronan Sodium (Go-on) in knee
Arthrosis”, pp 45-73.
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NHÓM NGHIÊN CỨU
I- Hành chính - Họ và tên...........................................Tuổi..............Giới: Nam/Nữ - Nghề nghiệp.....................................................Dân tộc..................................... - Địa chỉ............................................................................................................... - Ngày vào viện........./........./ 201...., ngày ra viện....../....../ 201......................... - Điện thoại liên hệ.............................................................................................. - Mã hồ sơ bệnh án…………………………………………………………….. - Lý do vào viện................................................................................................... II- Tiền sử bệnh: - Bệnh cao huyết áp............................................................................................. - Bệnh đái tháo đường......................................................................................... - Bệnh nội khoa khác........................................................................................... - Các khối u lành tính và ác tính.......................................................................... - Có vật kim loại trong cơ thể (đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí)........ - Thời gian mắc bệnh (Tính từ khi có triệu chứng đau gối):............................... III- Triệu chứng nhập viện: - Lý do vào viện: Đau khớp gối một bên / hai bên 1. Lâm sàng - Cân nặng........kg, cao…….m, mạch.........lần/phút, huyết áp.............mmHg. - Cứng khớp buổi sáng: <30 phút / >30 phút
Khớp gối Phải Trái
Sưng/ tràn dịch
Nóng
(…...đ)
(……đ)
Đỏ
Đau (VAS)
Lục cục khi vận động
Biến dạng
Hạn chế vận động (độ) Gấp.............Duỗi...... Gấp...............Duỗi.........
IV. Cận lâm sàng
1. Chụp X quang quy ước:
Khớp gối Phải Trái
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
2. Siêu âm khớp gối:..........................................................................................
3. Công thức máu:…………………………………………………………….
4. Nước tiểu toàn phần 10 thông số:………………………………………….
5. Điện tim:……………………………………………………………………
Điểm Trước ĐT Sau ĐT 10 ngày Sau ĐT 20 ngày
Phải trái Phải trái Phải trái
Điểm VAS
Điểm TVĐ
Điểm Womac
- Tính điểm đau VAS: Không đau (4 đ), đau nhẹ (3đ), đau vừa (2đ), đau
nhiều (1đ), đau dữ dội (0đ)
- Đo tầm vận động khớp gối gấp: 121o- 135o : 4 điểm, 91o- 120o : 3 điểm,
60o- 90o : 2 điểm, < 60o : 1 điểm
- Điểm Womac: Tổng điểm tối đa là 50 điểm mức độ tính như sau:
1 điểm: Không thực hiện được
2 điểm: Rất khó thực hiện
3 điểm: Khó thực hiện
4 điểm: Thực hiện được
5 điểm: Thực hiện dễ dàng
Trước Sau ĐT Sau ĐT
Phải
Trái
Phải
Trái
Phải
Trái
Khả năng thực hiện ĐT 10 ngày 20 ngày
1. Đi xuống cầu thang
2. Đi lên cầu thang
3. Ngồi và đứng lên
4. Đứng
5. Cúi người về phía trước
6. Đi bộ ở mặt phẳng
7. Rời khỏi giường
9.Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet
8. Ngồi xổm
10. Duy trì công việc nhà
Tổng điểm
V- Điều trị
1- Phương pháp Sóng ngắn:
- Bước sóng: 11,2 m.
- Thời gian điều trị : 15 phút/ngày, từ ngày.............đến ngày...............
- Tổng thời gian điều trị:...............ngày thủ thuật
2- Đắp Paraphin:………………………………………………………………..
3- Dùng thuốc giảm đau: ………………………………………………………
Ngày.......tháng.......năm 201....
Người thu thập số liệu
MẪU BỆNH ÁN NHÓM CHỨNG
I- Hành chính
- Họ và tên...........................................Tuổi..............Giới: Nam/Nữ
- Nghề nghiệp.....................................................Dân tộc.....................................
- Địa chỉ...............................................................................................................
- Ngày vào viện........./........./ 201...., ngày ra viện....../....../ 201.........................
- Điện thoại liên hệ..............................................................................................
- Mã hồ sơ bệnh án……………………………………………………………..
- Lý do vào viện...................................................................................................
II- Tiền sử bệnh:
- Bệnh cao huyết áp.............................................................................................
- Bệnh đái tháo đường.........................................................................................
- Bệnh nội khoa khác...........................................................................................
- Các khối u lành tính và ác tính..........................................................................
- Có vật kim loại trong cơ thể (đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí)........
- Thời gian mắc bệnh (Tính từ khi có triệu chứng đau gối):...............................
III- Triệu chứng nhập viện:
- Lý do vào viện: Đau khớp gối một bên / hai bên
1. Lâm sàng
- Cân nặng........kg, cao…….m, mạch.........lần/phút, huyết áp.............mmHg.
- Cứng khớp buổi sáng: <30 phút / >30 phút
Phải Trái Khớp gối
Sưng/ tràn dịch
Nóng
(…...đ)
(……đ)
Đỏ
Đau (VAS)
Lục cục khi vận động
Biến dạng
Hạn chế vận động (độ) Gấp.............Duỗi...... Gấp...............Duỗi.........
IV. Cận lâm sàng
1. Chụp X quang quy ước:
Khớp gối Phải Trái
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
2. Siêu âm khớp gối:..........................................................................................
3. Công thức máu:…………………………………………………………….
4. Nước tiểu toàn phần 10 thông số:………………………………………….
5. Điện tim:……………………………………………………………………
Điểm Trước ĐT Sau ĐT 10 ngày Sau ĐT 20 ngày
Phải trái Phải trái Phải trái
Điểm VAS
Điểm TVĐ
Điểm Womac
- Tính điểm đau VAS: Không đau (4 đ), đau nhẹ (3đ), đau vừa (2đ),
đau nhiều (1đ), đau dữ dội (0đ)
- Đo tầm vận động khớp gối gấp: 121o- 135o : 4 điểm, 91o- 120o : 3 điểm,
60o- 90o : 2 điểm, < 60o : 1 điểm
- Điểm Womac: Tổng điểm tối đa là 50 điểm mức độ tính như sau:
1 điểm: Không thực hiện được
2 điểm: Rất khó thực hiện
3 điểm: Khó thực hiện
4 điểm: Thực hiện được
5 điểm: Thực hiện dễ dàng
Trước Sau ĐT Sau ĐT
Phải
Trái
Phải
Trái
Phải
Trái
Khả năng thực hiện ĐT 10 ngày 20 ngày
1. Đi xuống cầu thang
2. Đi lên cầu thang
3. Ngồi và đứng lên
4. Đứng
5. Cúi người về phía trước
6. Đi bộ ở mặt phẳng
7. Rời khỏi giường
9.Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet
8. Ngồi xổm
10. Duy trì công việc nhà
Tổng điểm
V- Điều trị
1- Đắp Paraphin:………………………………………………………………..
2- Dùng thuốc giảm đau: ………………………………………………………
Ngày.......tháng.......năm 201....
Người thu thập số liệu