Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ QUỲNH

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG

THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP

SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ QUỲNH

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG

THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP

SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60 72 01 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

Người cam đoan

Nguyễn Thị Quỳnh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được

bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thày/cô

giáo bộ môn Nội trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng, khoa Bệnh

người cao tuổi, khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, các bác sỹ, điều

dưỡng, kỹ thuật viên bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.

Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã hết lòng dạy dỗ, luôn tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, người đã tận tình giúp

đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Hội đồng

bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các bạn bè,

đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân

thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành

nghiên cứu.

Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, chồng, hai con và

những người thân trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ........................................................................ viii

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối ........................................................ 3

1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối .......................................... 7

1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối ......................................... 10

1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối .......................................... 13

1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và

Việt Nam ................................................................................................. 20

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 23

2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ........................................................ 23

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 24

2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 25

2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 29

2.7. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 31

2.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 33

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 33

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 35

3.2. Đánh giá kết quả điều trị .......................................................................... 40

3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở

nhóm nghiên cứu ..................................................................................... 47

Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 53

4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................ 53

4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát ........... 59

4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20

ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu ............................................................ 65

4.4. Những hạn chế của đề tài ......................................................................... 70

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................

PHỤ LỤC ............................................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) BMI

: Bệnh nhân BN

: Cộng sự CS

: Đối tượng nghiên cứu ĐTNC

: Giá trị trung bình GTTB

: Nghiên cứu NC

NSAIDs : Thuốc chống viêm không chứa steroid

(Nonsteroidal anti-inflammatory drugs)

PHCN : Phục hồi chức năng

: Thoái hóa khớp THK

: Tầm vận động TVĐ

: Lần khám đầu tiên T0

: Sau 10 ngày điều trị T10

: Sau 20 ngày điều trị T20

: Thang nhìn - Visual Analog Scale VAS

: Vật lý trị liệu VLTL

: x quang XQ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO –

1998) [4]. ......................................................................................... 26

Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS ..... 26

Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp .................................... 27

Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng

điểm tối đa là 50 điểm) ................................................................... 28

Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac ..... 28

Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm ................................................ 35

Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi ...................................................... 35

Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu ......................... 36

Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .......... 37

Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu ............. 37

Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần

khám đầu tiên (T0) .......................................................................... 38

Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm

theo thang điểm Womac ................................................................. 39

Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và

Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0) ................................................ 39

Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của

2 nhóm ............................................................................................. 40

Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày

điều trị theo thang điểm VAS ......................................................... 42

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm ... 43

Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước

điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) ..................................... 44

Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang

điểm Womac) ở 2 nhóm.................................................................. 45

Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều

trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac ............ 46

Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 47

Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 47

Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ........... 48

Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ....... 48

Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo

thang điểm VAS .............................................................................. 49

Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo

thang điểm Womac ......................................................................... 50

Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến

kết quả điều trị theo thang điểm VAS ............................................ 51

Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến

kết quả điều trị theo thang điểm Womac ........................................ 51

Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến

kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu ............. 52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng

nghiên cứu ....................................................................................... 36

Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm ............ 41

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] ............................................................. 4

Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54] ....................... 6

Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối ............................................... 27

Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn ........... 30

Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp ......................................................... 31

Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100 ........................ 32

Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100........................................................ 33

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính

của khớp. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức

năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính gây đau và biến dạng

khớp. Bệnh thường xuất hiện sớm hơn, tiến triển nhanh hơn trên những người

lao động nặng.Trước kia thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp,

ngày nay bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp bao gồm tổn

thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ

cạnh khớp và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa

và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài đối với sụn khớp [2], [9], [51].

Trong thoái hóa khớp, thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nhiều nhất đến

chức năng vận động, là nguyên nhân gây đau đớn hàng đầu cho người lớn

tuổi [47].

Theo ước tính tại Mỹ, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa

khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể

đi lại được do thoái hóa khớp gối nặng [45].

Ở Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991- 2000) về bệnh nhân

điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, thoái hóa

khớp đứng hàng thứ 3 (chiếm 4,66%) trong nhóm các bệnh có tổn thương

khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp

gối chiếm 56,5% [29].

Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh theo từng giai đoạn. Giai đoạn thoái

hóa khớp gối độ I - II điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân.

Giai đoạn III - IV có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, nếu bệnh nhân biến

dạng chi nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên xquang có hình ảnh hẹp khe

khớp, khuyết xương thì bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa [44].

2

Hiện nay, trong nội khoa có nhiều phương pháp điều trị ngoài các thuốc

giảm đau kháng viêm không steroid, tác dụng giảm đau của nhóm thuốc này

nhanh chóng làm giảm đau trong giai đoạn cấp nhưng thuốc gây nhiều tác

dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch [47]. Muốn

đạt hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp, cần kết hợp nhiều biện pháp

vật lý trị liệu - phục hồi chức năng như parafin, sóng ngắn, điện phân thuốc,

siêu âm, tập vận động. Trong đó phương điều trị bằng sóng ngắn mang lại

nhiều hiệu quả.

Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng máy

sóng ngắn shortwave 100 để điều trị cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2014 đến

nay, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị cải

thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp

sóng ngắn tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên” với hai

mục tiêu:

1. Đánh giá kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối

nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn.

2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối

Khớp gối là một khớp phức hợp có bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị sưng

và phồng to lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương.

Khớp gối gồm 2 khớp [46], [77].

- Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu).

- Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng).

1.1.1. Giải phẫu [22], [69]

1.1.1.1. Mặt khớp

- Đầu dưới xương đùi: có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài khớp với 2 mặt

khớp lõm đầu trên xương chày. Lồi cầu trong hẹp hơn nhưng dài hơn lồi cầu

ngoài. Phía trước 2 lồi cầu dính với nhau tạo thành diện bánh chè. Phía sau 2

lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu.

- Đầu trên xương chày: loe thành 2 lồi cầu đỡ lấy xương đùi bằng 2

diện khớp, diện ngoài rộng và nông hơn. Giữa 2 diện khớp có lồi gian lồi cầu

chia khoang gian lồi cầu thành vùng gian lồi cầu trước và sau.

- Sụn chêm: 2 sụn chêm nằm trên 2 mặt khớp của xương chày làm cho

mặt khớp sâu hơn và rộng hơn, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.

- Xương bánh chè: mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc

xương đùi, đỉnh xương bánh chè là mốc xác định khe khớp gối [15].

1.1.1.2. Phương tiện nối khớp

* Bao khớp

- Bao xơ:

+ Phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên hai

lồi cầu và hố gian lồi cầu.

+ Phía xương chày: bám dưới hai diện khớp.

4

+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè.

+ Phần giữa xương đùi và xương chày bao xơ dính vào sụn chêm chia

khớp làm 2 tầng.

- Bao hoạt dịch: Phủ mặt trong bao xơ. Phía sau phủ trước dây chằng

chéo, phía trước chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi.

Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54]

* Các dây chằng: Có 5 hệ thống dây chằng

- Các dây chằng bên:

+ Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới

và ra trước bám vào đầu trên xương chày.

+ Dây chằng bên mác đi từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi xuống dưới

và ra sau bám vào chỏm xương mác.

5

- Các dây chằng trước:

+ Dây chằng bánh chè

+ Mạc giữ bánh chè trong

+ Mạc giữ bánh chè ngoài

+ Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ căng mạc đùi

tăng cường.

- Các dây chằng sau:

+ Dây chằng khoeo chéo là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi

từ trong ra ngoài và lên trên, bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi.

+ Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành 2 bó bám

vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo đi qua.

- Các dây chằng bắt chéo ở hố gian lồi cầu:

+ Dây chằng chéo trước đi từ trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện

gian lồi cầu trước xương chày.

+ Dây chằng chéo sau đi từ ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian

lồi cầu sau xương chày.

+ Hai dây chằng bắt chéo thành hình chữ X, rất chắc giữ cho khớp gối

không bị trật theo chiều trước sau.

- Các dây chằng sụn chêm:

+ Dây chằng ngang gối nối 2 sừng trước của sụn chêm với nhau.

+ Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo

trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi tới bám vào sừng trước của sụn

chêm trong.

+ Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi

từ lồi cầu trong xương đùi tới bám vào sụn chêm ngoài.

6

Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]

1.1.2. Chức năng của khớp gối [28]

- Chức năng chính của khớp gối là nâng đỡ cơ tể ở tư thế thẳng và đảm

nhận sự chuyển động của cẳng chân.

- Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang: khớp gối gấp tối đa là 1350

và duỗi là 00).

- Xoay vào trong và xoay ra ngoài rất ít quanh trục thẳng đứng.

7

1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối

1.2.1. Định nghĩa

Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất

cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và

đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di

truyền, phát triển, chuyển hóa và chấn thương. Thoái hóa khớp liên quan đến

tất cả các mô của khớp động, cuối cùng biểu hiện bởi các thay đổi hình thái,

sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của đa tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến

nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương

và hốc xương dưới sụn [2].

Trong thoái hóa khớp, sụn khớp màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm và

mất đàn hồi, mỏng và nứt rạn, có những chỗ bộc lộ cả phần xương nằm dưới, có

thể xuất hiện những vết loét ở phần diềm xương chỗ tiếp giáp giữa sụn, xương

và màng hoạt dịch có những gai xương mọc ra. Về vi thể: các sợi collagen bị đứt

gẫy nhiều tạo thành những bó to chạy song song từ ngoài vào trong, tế bào sụn

trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đàn hồi đồng nhất, đôi chỗ có những ổ

hoại tử, lượng mucopolysaccarid giảm rõ rệt, lượng nước giảm nhiều. Phần

xương ở dưới sụn các bè xương tăng lớp và dày lên, một số gẫy đứt, tạo nên

những hốc nhỏ trong chứa dịch hoạt dịch, màng hoạt dịch của khớp xơ hóa và

xung huyết, lâu dần xơ hóa có thể lan rộng. Những thương tổn giải phẫu bệnh kể

trên cắt nghĩa những dấu hiệu thấy trên xquang và lâm sàng.

- Tên gọi của bệnh lý: tùy theo từng nước

+ Viêm khớp thoái hóa (Osteoarthritis) [42].

+ Thoái hóa khớp (Athrose, Athrosis) [62].

+ Bệnh viêm thoái hóa khớp (Rheumatism degenerative) [66].

- Trong các tên gọi trên Thoái hóa khớp được nhiều nước quen dùng

trong đó có Việt Nam.

8

1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp

Năm 1984, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại các bệnh thoái hóa khớp

thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp gối thứ phát [42].

* Thoái hóa khớp gối nguyên phát

Sự lão hóa là nguyên nhân chính, thường ở tuổi trên 50. Nguyên nhân

của sự thay đổi này có thể là do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm

ảnh hưởng đến nuôi dưỡng sụn, sự phân bố chịu lực của khớp thay đổi thúc

đẩy quá trình thoái hóa [2].

- Yếu tố di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng

tổng hợp proteoglycan (PG) của sụn được mang tính di truyền. Một nghiên

cứu mới đây phát hiện sự đa dạng về hình thể gen collagen typ 1-2 trong một

gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp giai đoạn sớm theo nghiên cứu Đoàn Văn

Đệ [9] về cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp [7].

* Thoái hóa khớp gối thứ phát

- Sau chấn thương: Gãy trên lồi cầu - liên lồi cầu đùi, can lệch, tổn

thương sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, biến dạng trục.

- Bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp

dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget

- Bệnh khớp vi thể: Gout mạn tính, canxi hóa sụn khớp

- Hemophilie

- Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp

- Bệnh khớp do chuyển hóa: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố.

1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Tổn thương cơ bản trong thoái hóa khớp xảy ra ở sụn khớp. Có 2 giả

thuyết được đưa ra:

- Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi chấn

thương gây suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất

proteoglycan trong tổ chức của sụn khớp.

9

- Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các

enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản.

* Cơ chế quá trình thoái hóa

Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng trong thoái hóa khớp vẫn có hiện

tượng viêm tiến triển thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng

vận động của từng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp

kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể

do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh

sụn xương bị bong ra.

* Cơ chế gây đau khớp trong thoái hóa khớp gối

Trong thoái hóa khớp gối, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến người

bệnh đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh, vì vậy đau có thể do các

cơ chế sau:

- Viêm màng hoạt dịch

- Do kích thích của các vết nứt nhỏ ở vùng đầu xương dưới sụn

- Mọc gai xương làm kéo căng các đầu mút thần kinh ở đầu xương

- Sự co kéo của dây chằng trong khớp

- Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp

- Các cơ bị co thắt.

* Nguyên nhân gây viêm khớp trong thoái hóa khớp

- Thoái hóa khớp thuộc nhóm bệnh không do viêm nhưng trên lâm sàng

hiện tượng viêm vẫn xảy ra. Viêm có thể do mảnh sụn vỡ, hoại tử trở thành

vật lạ trôi nổi trong khớp gây phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch.

- Tổn thương màng hoạt dịch trong thoái hóa khớp không trầm trọng

như tổn thương trong các viêm khớp khác (viêm khớp dạng thấp, viêm màng

hoạt dịch thể lông nốt).

10

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoái hóa khớp

- Yếu tố tuổi: nhiều tác giả khẳng định tần suất thoái hóa khớp tăng dần

theo tuổi, lứa tuổi thường gặp từ 45-65 tuổi. Tuy nhiên 90% những người lứa

tuổi 40 bắt đầu có những biến đổi của đầu xương và sụn khớp nhưng chưa có

biểu hiện lâm sàng.

- Cân nặng: béo phì có liên quan chặt chẽ với bệnh thoái hóa khớp gối,

việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng các triệu chứng của bệnh. Khi cân

nặng giảm được 5 kg sẽ có khả năng giảm được 50% thoái hóa khớp gối. Nguy

cơ thoái hóa khớp gối ở người béo phì tăng 7 lần so với người bình thường.

- Yếu tố cơ học và chấn thương: những chấn thương mạnh làm rạn nứt

bề mặt sụn có thể là nguồn gốc của bệnh thoái hóa khớp. Những vi chấn

thương lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp hoặc do chơi thể thao cũng là nguy

cơ rất lớn của thoái hóa khớp.

- Yếu tố giới: dưới 55 tuổi thoái hóa khớp ở nam bằng nữ, trên 55 tuổi

nữ nhiều hơn nam.

- Mãn kinh: Người ta thấy rằng tỷ lệ thoái hóa khớp tăng sau mãn kinh

và thoái hóa khớp vẫn được xem là có liên quan tới tiền sử cắt bỏ buồng

trứng. Qua nghiên cứu invitro cho thấy sự giảm hormon sinh dục nữ làm giảm

các tế bào sụn.

- Mật độ xương: khẳng định có liên quan, khối lượng xương càng tăng càng

dễ bị thoái hóa, ngược lại sự giảm khối lượng xương là yếu tố bảo vệ sụn khớp.

- Yếu tố di truyền: những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng

tổng hợp proteoglycan của sụn mang tính di truyền.

1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối

1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán thoái hóa khớp gối

- Triệu chứng cơ năng:

Đau khớp gối 1 bên hoặc 2 bên trong tiền sử hoặc hiện tại, đau ở mặt

trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm, có thể có

dấu hiệu phá gỉ khớp, khi khởi động thường đau cả 2 bên gối.

11

Hạn chế vận động không đi bộ xa được vì đau, Có tiếng lạo xạo trong

khớp khi cử động, trường hợp hạn chế nhiều phải chống gậy.

- Triệu chứng thực thể:

+ Đa số không thay đổi hình thái của khớp, khớp không sưng, nhiệt độ

da vùng khớp bình thường hoặc ấm lên không đáng kể.

+ Một số có khớp sưng to, sờ thấy phì đại xương do các gai xương và

phì đại mỡ, quanh khớp có nước (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè), một số

trường hợp có thoát vị hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker). Không bao giờ có

dấu hiệu viêm nặng như sưng to, nóng đỏ.

+ Hạn chế tầm vận động nhất là gấp.

+ Tìm điểm đau nhất là ở khe khớp, bánh chè - ròng rọc, chày - ròng

rọc, gõ mạnh vào xương bánh chè đau.

+ Dấu hiệu bào gỗ: di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ

thấy tiếng lạo xạo.

+ Teo cơ: tổn thương kéo dài co teo cơ ở đùi

+ Tuổi ≥ 40

Trong các triệu chứng trên, đau khớp gối là dấu hiệu lâm sàng chính.

Đau khớp gối 1 bên là triệu chứng rất thường gặp, đau tăng khi vận động và

đỡ khi nghỉ ngơi.

1.3.2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh để chẩn đoán thoái hóa khớp gối

* Xquang thường quy:

Chụp xquang thường quy là công cụ chính để chẩn đoán thoái hóa khớp

gối vì kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém có thể áp dụng ở các tuyến y tế cơ sở.

xquang khớp gối cho biết tình trạng của sụn khớp một cách trực tiếp thông

qua đo chiều cao của khe khớp và đánh giá sự thay đổi của các đầu xương.

- Gai xương mọc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn. Gai xương có hình

thô và đậm đặc, có thể rơi ra nằm trong khớp hoặc phần mềm trong khớp.

12

- Hẹp khe khớp không đều và không hoàn toàn.

- Đặc xương dưới sụn. Phần xương đặc có thể thấy một số hốc nhỏ

sáng hơn.

Dựa vào xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp

như sau [66]:

- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

- Giai đoạn 2: Gai xương rõ.

- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.

- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.

* Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): phát hiện được những tổn thương

nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn giai đoạn sớm.

* Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát hình

ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn

thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm.

* Nội soi khớp: Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực

tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác

nhau. Những công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn

xquang, nội soi còn có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét

nghiệm tế bào, nhằm chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. Ngoài ra nội soi

còn là phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.

* Siêu âm khớp gối: Siêu âm khớp gối là một phương pháp có giá trị

trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối, siêu âm cho biết hình ảnh khảo

sát động và chẩn đoán được thoái hóa khớp gối, nhiều bệnh lý khác của khớp

gối như các bệnh lý liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh và các cấu trúc

quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Khớp gối là một khớp

phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và

kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.

13

1.3.3. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối

Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối: Có nhiều tiêu chuẩn chẩn

đoán thoái hóa khớp gối. Dưới đây là một vài tiêu chuẩn chính:

- Tiêu chuẩn Lequensne - 1984 [68]

1. Hạn chế hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối.

2. Hẹp khe khớp đùi - chày hoặc đùi - bánh chè.

3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và các hốc xương.

Nhằm mục đích sàng lọc: cần yếu tố 1 và 3

Nhằm mục đích chẩn đoán : cần có cả 3 yếu tố 1, 2 và 3

- Tiêu chuẩn theo ACR 1991(American College of Rheumatology) [44]

1. Đau khớp gối

2. Có gai xương ở rìa xương (xquang)

3. Dịch khớp là dịch thoái hóa

4. Tuổi trên 40

5. Cứng khớp dưới 30 phút

6. Lục khục khi cử động

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6 tiêu

chuẩn này đạt độ nhạy <94%, độ đặc hiệu >88%.

Trong các tiêu chuẩn trên tiêu chuẩn ACR năm 1991 phù hợp nhất ở

điều kiện Việt Nam [1].

1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối

- Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh THK gối, điều

trị THK gối nhằm mục đích làm giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động

của khớp. Tùy theo giai đoạn bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau

hoặc có thể kết hợp giữa chúng.

+ Thuốc kháng viêm: giúp làm giảm viêm, giảm sưng và giảm đau cho

bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc thường có tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa

nên phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc khi dùng cho bệnh nhân.

14

+ Thuốc bổ sung sụn: Glucosamine, chondroitin… Mặc dù người ta

chưa có bằng chứng cải thiện lớp sụn bị bào mòn nhưng người bệnh dùng

thuốc này có tác dụng giảm đau.

+ Tiêm thuốc corticoid: đem lại hiệu quả giảm đau rõ, tuy nhiên rất

thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng khớp gối cao, một khi đã nhiễm trùng khớp

gối thì rất khó điều trị.

+ Tiêm thuốc acid hyaluronic [30]: có tác dụng giảm đau vài tháng, nó chỉ

có tác dụng trong giai đoạn đầu và thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng do tiêm.

+ Điều trị vật lý trị liệu kết hợp tập vận động khớp: sóng ngắn, điện

phân , paraphin, siêu âm, vận động trị liệu ...

+ Phẫu thuật thay khớp

+ Ghép sụn tự thân

1.4.1. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp sóng ngắn [8], [26],

[27], [41]

Sóng ngắn trị liệu (shortwave therapy) là một phương pháp điều trị

trong vật lý trị liệu trong đó sử dụng các bức xạ điện từ có bước sóng tính

bằng mét, (gọi là Sóng ngắn, còn gọi là sóng radio, hay điện trường cao tần),

sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng từ 11m (tương

đương tần số 27,12 MHz) đến 22 m (tần số 13,56 MHz). Đây là bước sóng đã

được quy ước cho các thiết bị sóng ngắn trị liệu để tránh hiện tượng giao thoa

hoặc nhiễu lẫn nhau với sóng radio, ti vi, thông tin. Hiện nay, phần lớn các

máy sóng ngắn trị liệu sử dụng bước sóng 11,2 m.

Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy

trong các điện cực kim loại (điện cực dạng tụ điện hoặc điện cực cảm ứng),

các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của

dòng điện trong mạch.

15

Sóng ngắn có các tác dụng sau:

- Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện

khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong

cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo

sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động

năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.

Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông,

nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức

là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng

lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý)

hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng

ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ

chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ

chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém.

- Tác dụng tăng chuyển hóa: Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt

nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp

theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10C thì chuyển hóa tăng lên 13%.

Các tác dụng điều trị: Sóng ngắn có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ

chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng

điều trị sau:

- Tác dụng giảm đau : Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền

cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm

cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó

có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn

cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị

tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.

- Tác dụng chống viêm: Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức

viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng

chống viêm rất tốt.

16

- Tác dụng với mạch máu: Với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch,

giảm ứ đọng, tăng cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh

và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch.

- Tác dụng lên hệ thần kinh vận động: Khi điều trị bằng sóng ngắn kết

hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận

động, điều này đáp ứng tốt cho quá trình phục hồi chức năng.

Các phương pháp điều trị bằng sóng ngắn

Phương pháp dùng điện cực tụ:

- Đặt 2 điện cực đối diện:

+ Hai điện cực có diện tích bằng nhau và khoảng cách tới da tương

đương thì mật độ năng lượng tập trung đều ở hai bên, nếu các điện cực đặt

cách xa da thì mật độ năng lượng tập trung ở sâu, các điện cực càng gần da thì

mật độ tập trung ở lớp nông hơn.

+ Hai điện cực diện tích bằng nhau, nhưng khoảng cách tới da khác

nhau thì mật độ năng lượng tập trung ở lớp nông phía điện cực gần da hơn .

+ Hai điện cực diện tích khác nhau đặt khoảng cách tới da cân xứng thì

bên điện cực nhỏ tập trung nhiều năng lượng hơn.

- Đặt 2 điện cực trên một mặt phẳng: Năng lượng tập trung ở lớp nông

giữa hai điện cực.

- Hai điện cực tạo với nhau một góc: Năng lượng tập trung ở góc tạo

bởi hai điện cực.

Phương pháp dùng điện cực cảm ứng:

- Đặt điện cực đơn flexiplode (điện cực cuộn cảm hình đĩa, còn gọi là

coil, hay điện cực Faucault) và điện cực vi sóng thẳng góc với vùng điều trị,

với điện cực vi sóng đặt cách da 1-5cm: mật độ năng lượng đều từ nông vào sâu.

- Đặt điện cực cáp (hay điện cực circuplode): Chú ý có phương tiện

tách biệt 2 dây cáp không tiếp xúc nhau. Điện cực cáp được quấn vòng quanh

17

vùng điều trị nhiều vòng với khoảng cách trung bình giữa các vòng là 15cm,

các vòng càng gần nhau thì năng lượng tập trung càng lớn

Phương pháp dùng điện cực dạng kim:

Một điện cực dạng kim được đưa vào cơ thể sát vùng cấu trúc thần kinh

cần kiểm soát, bệnh nhân được cách điện hoàn toàn, kim điện cực được bao

phủ bởi bao cách điện chỉ phần chóp của kim khoảng 2 - 15mm tiếp xúc trực

tiếp với cấu trúc thần kinh. Sóng ngắn được phóng ra từ máy qua kim điện

cực dựa trên 2 hiệu ứng: Nhiệt độ và tác động sinh học, giúp kiểm soát dẫn

truyền thần kinh trong cơ chế đau.

Phương pháp dùng sóng ngắn với điện cực kim được chỉ định điều trị

các bệnh lý liên quan đến đau thắt lưng, như đau cột sống có hoặc không có

chèn ép rễ thần kinh, bao gồm cả các bệnh lý về đĩa đệm; đau mặt và đầu do

dây thần kinh sinh ba; các chứng đau: sau zona vùng mặt, cổ và vùng ngực

trên, đau sau chấn thương vùng chi trên; đau dây thần kinh liên sườn, đau thần

kinh trên vai, đau thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, chỉ định điều trị với

phương pháp chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp chẩn đoán đã rõ

ràng. Trong các trường hợp khác cần phải thực hiện kỹ thuật phong bế thần

kinh chẩn đoán trước khi tiến hành điều trị với sóng ngắn. Nếu được chẩn

đoán rõ ràng và chính xác, bệnh nhân sau khi được điều trị thường có kết quả

tốt, với tỷ lệ giảm đau từ 6 tháng trở lên là 90%.

Đặc điểm sóng ngắn chế độ xung:

- Sóng ngắn chế độ liên tục gây tăng nhiệt tổ chức không đồng đều và

khó kiểm soát dễ gây quá mức. Trong khi đó dùng sóng ngắn chế độ xung cho

phép sử dụng công suất đỉnh lớn, trong khi công suất trung bình lại không

cao, nên có tác dụng chống viêm giảm đau mạnh, nhanh chóng làm lành vết

thương, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng lại

không gây nên hiện tượng tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ.

18

- Công suất trung bình của sóng ngắn chế độ xung phụ thuộc vào tần số

xung lập lại. Trong chế độ liên tục công suất không đổi trong suốt thời gian điều

trị nên thường sử dụng với liều thấp, còn ở chế độ xung có thể sử dụng với năng

lượng cao nhưng do ngắt quãng nên công suất trung bình giảm đi rất nhiều.

Liều điều trị: Liều điều trị được tính bằng công suất ra đầu phát, đơn vị

tính bằng watt (w). Liều bao gồm:

- Công suất đầu ra.

- Diện tích điện cực (quyết định khối lượng mô tác dụng).

- Cách đặt điện cực (quyết định tác dụng nông sâu).

- Chế độ liên tục hay chế độ xung lập lại, nếu là chế độ xung thì phụ

thuộc vào tần số lập lại.

Nói chung, nên chọn công suất với chế độ liên tục và công suất trung

bình với chế độ xung như sau:

+ Công suất thấp (không nóng): 15 - 20 w

+ Công suất vừa (ấm): 20 - 30 w

+ Công suất cao (nóng dễ chịu): 30 - 50 w

+ Công suất tương đối cao (nóng rõ): > 60 w

- Thời gian một lần điều trị, đợt điều trị: Với bệnh mạn tính thời gian

điều trị tới 20 phút, với bệnh cấp tính thời gian chỉ nên 10 phút.

1.4.2. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng Parafin [8], [26], [27], [41]

- Parafin là một hỗn hợp có nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa, parafin dùng

trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, không độc. Khi sử dụng

thường pha thêm một ít dầu parafin để tăng cường độ dẻo, không bị giòn gẫy.

- Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin

nóng vào da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng

lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt

khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).

19

- Đắp parafin: đổ parafin nóng chảy vào khay men dày 3cm, để cho

nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn

lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50 - 55 độ C rồi ủ trong chăn hay

trong tủ nhiệt để điều trị sau. Khi dùng tách miếng parafin đó ra đắp trực tiếp

lên da vùng cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.

Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút.

1.4.3. Điện phân thuốc [8], [26], [41]

Dòng điện một chiều đều là dòng điện có chiều và cường độ không đổi

theo thời gian. Trong vật lý trị liệu dòng điện một chiều đều được ứng dụng

trong điện phân thuốc để đưa một số ion thuốc vào cơ thể.

- Tác dụng:

+ Tăng dinh dưỡng tổ chức, kích thích quá trình tái sinh

+ Giảm đau

+ Chống viêm

+ Điều hòa hoạt động thần kinh trung ương, kích thích thần kinh

ngoại vi.

1.4.4. Siêu âm điều trị [8], [27], [41]

Siêu âm là dao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở.

những sóng dọc này làm rung động màng nhĩ mà tai nghe được trong phạm vi

20 - 20.000 giao động / giây Hz (20 - 20.000Hz), dưới 20 Hz là hạ âm, trên

20.000 Hz là siêu âm, tai người đều không nghe được, siêu âm điều trị thường

sử dụng âm tần cao 0,7 - 3MHz (700.000 - 3.000.000 Hz).

- Tác dụng:

+ Tác dụng cơ học: Siêu âm làm thay đổi thể tích tế bào, thay đổi tính

thấm màng tế bào, cải thiện quá trình trao đổi các chất chuyển hóa.

+ Tác dụng nhiệt: Làm gia tăng hoạt động tế bào, giãn mạch, gia tăng

tuần hoàn, gia tăng chuyển hoá và quá trình đào thải, giải quyết được hiện

tượng viêm.

20

+ Tác dụng sinh học: Từ các tác dụng cơ học và nhiệt dẫn đến hàng loạt

các tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm như: tăng tuần hoàn máu, giãn

cơ, tăng tính thấm của màng, kích thích quá trình tái sinh tổ chức, giảm đau,

tác dụng lên thần kinh ngoại vi.

1.4.5. Vận động trị liệu [27], [41]

Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức, kỹ năng, vận động

vào trong công tác phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

- Tác dụng sinh lý của vận động trị liệu: tăng cung lượng tim, tăng cung

cấp máu cho hệ thống mao mạch, phòng chống teo cơ, cứng khớp, bảo đảm

độ vững chắc và hình thể các xương, duy trì tầm hoạt động của khớp, phòng

chống thoái hoá khớp.

- Có nhiều loại tập vận động: Tập vận động thụ động, tập vận động có

trợ giúp, tập có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị thoái hóa khớp gối tập

chủ động, tập có kháng trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện

1.4.6. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới

Giảm đau bậc 1,2:

Meloxicam 7,5mg / ngày, uống sau ăn sáng 30 phút, trong 5 ngày.

1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và

Việt Nam

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới

Trên thế giới, có một số tác giả nghiên cứu về nguyên nhân, cơ chế bệnh

sinh, đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị của thoái hóa khớp gối.

Alman R., và cộng sự (1986) đề xuất cách phân loại bệnh thoái hóa

khớp nguyên phát và thứ phát. Tác giả dựa vào sự tìm được hay không tìm

được các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ từ đó xây dựng được tiêu chuẩn

chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối và khớp háng dựa vào triệu chứng lâm

21

sàng và xét nghiệm. Các tiêu chuẩn này sau đó được thông qua Hội thấp khớp

học của Mỹ [42].

Lequesne M., (1994) đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái

hóa khớp háng, khớp gối và phân loai mức độ tổn thương của thoái hóa khớp

dựa vào xquang.

1.5.2. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở Việt Nam

Ở Việt Nam còn ít nghiên cứu về thoái hóa khớp gối. Có hai hướng

nghiên cứu chính là nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh.

Nguyễn Mai Hồng (2001) Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn

đoán và điều trị thoái hóa khớp gối đã xác định được vị trí, mức độ tổn

thương sụn khớp, màng hoạt dịch [16].

Phạm cẩm Hưng (2004) Nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết

hợp vận động trị liệu trong điều trị thoái hóa khớp gối đạt hiệu quả giảm đau

và cải thiện chức năng khớp gối trên 80% [18].

Nguyễn Thị Ái (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối. Trong chẩn

đoán thoái hóa khớp gối áp dung tiêu chuẩn ACR 1991 phù hợp với điều

kiện Việt Nam [1].

Trần Thị Ái Nhung (2012) Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp

tiêm Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật

lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, cho kết quả

điều trị khả quan, ít tác dụng phụ, cải thiện cả chức năng vận động khớp gối,

dấu hiệu đau và biên độ vận động khớp gối [30].

22

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn

đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi

chức năng tỉnh Thái Nguyên đạt các tiêu chuẩn nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:

Chúng tôi chọn những khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán xác

định thoái hoá khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR - 1991:

1. Đau khớp gối

2. Gai xương ở rìa khớp (xquang)

3. Dịch khớp là dịch thoái hóa

4. Tuổi ≥ 40

5. Cứng khớp dưới 30 phút

6. Lạo xạo khi cử động

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 4, 5, 6

- Chọn những khớp gối thoái hóa giai đoạn 1, 2, 3 trên xquang Kellgren

và Lawrence phân loại thoái hóa khớp như sau [66]:

+ Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

+ Giai đoạn 2: Gai xương rõ.

+ Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia đầy đủ quá trình nghiên cứu.

- Bệnh nhân có bệnh án nghiên cứu và được chụp xquang khớp gối

thẳng, nghiêng.

- Siêu âm khớp gối.

- Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông

số bình thường.

23

* Tiêu chuẩn loại trừ:

Chúng tôi loại trừ những khớp gối của bệnh nhân:

- Thoái hóa khớp gối thứ phát

- Những khớp gối thoái hóa giai đoạn 4

- Các khối u ác tính

- Lao chưa ổn định

- Phụ nữ có thai

- Hemophilia

- Viêm khớp dạng thấp và các bệnh khớp khác

- Có mang máy tạo nhịp.

- Các chống chỉ định khác của sóng ngắn: Có vật kim loại trong cơ thể

(đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí).

- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 / 2014 đến tháng 6 / 2015.

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phương pháp như sau:

- Phương pháp nghiên cứu mô tả.

- Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có so sánh đối chứng.

2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu

- Cỡ mẫu toàn bộ, chọn chủ đích 60 bệnh nhân với tổng số khớp thỏa

mãn điều kiện của tiêu chuẩn nghiên cứu.

- Kỹ thuật chọn mẫu: Thuận tiện theo thời gian.

2.3.3. Phân nhóm nghiên cứu

Chia nhóm ngẫu nhiên, ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm theo phương

pháp đánh số chẵn, lẻ để ghép cặp số chẵn vào nhóm 1 (nhóm nghiên cứu), số

24

lẻ vào nhóm 2 (nhóm chứng) sao cho tổng nhóm 1 bằng nhóm 2 và bằng 30.

Bệnh nhân của 2 nhóm đảm bảo tương đồng về số khớp, độ tuổi, giới, giai

đoạn thoái hóa.

+ Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin

và sóng ngắn;

+ Nhóm chứng (30 bệnh nhân) được điều trị nội khoa, đắp parafin.

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

Các chỉ tiêu nghiên cứu dưới đây được thực hiện đối với tất cả các bệnh

nhân nghiên cứu: đánh giá trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị

20 ngày.

* Thông tin chung:

- Tuổi, giới, nghề nghiệp.

- Địa chỉ.

- Thời gian mắc bệnh thoái hóa khớp gối.

- Tiền sử mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp.

* Chỉ tiêu lâm sàng:

- Các đặc điểm chung: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI).

- Số khớp gối bị tổn thương.

- Đánh giá khớp gối 60 bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị

và sau 10 ngày, 20 ngày điều trị:

+ Về mức độ cải thiện đau

+ Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp

+ Về ảnh hưởng của đau với chức năng sinh hoạt

+ Đánh giá kết quả điều trị của nhóm NC và nhóm chứng

+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị của 2 nhóm

* Cận lâm sàng:

- Kết quả chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng.

25

- Kết quả siêu âm khớp gối.

- Kết quả xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu 10 thông số.

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được khám lâm sàng, hỏi kỹ tiền sử

bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh, chỉ định và chống chỉ định điều trị

theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị trước.

- Trực tiếp thăm khám, đo tầm vận động khớp cho tất cả bệnh nhân

trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày.

- Quan sát, đánh giá và tham khảo tất cả kết quả chụp xquang, kết quả

siêu âm khớp gối.

Các kết quả được ghi vào bệnh án nghiên cứu thống nhất.

2.5.1. Lâm sàng

* Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI

Sử dụng cân bàn TZ 120 Heath Scale Trung Quốc có gắn thước đo

chiều cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc quần

áo mỏng, cởi bỏ dày dép, cân chính xác đến 0,1kg.

- Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng người theo tư thế đứng nghiêm, bốn

điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành

ngang của thước đo chạm điểm cao nhất của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả.

Đơn vị của chiều cao được tính bằng (m), số đo được tính chính xác đến 0,5 cm.

- Đo cân nặng: bệnh nhân được đo cân nặng đồng thời với đo chiều cao

trên cùng bàn cân SMIC. Đơn vị đo là kg và được tính chính xác đến 0,1 kg.

- Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công thức:

Trong đó: P: cân nặng (kg);

h: chiều cao (m).

26

Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành

(WHO – 1998) [4].

BMI (kg/m2) Phân độ

< 18,5 gầy

18,5- 22,9 Bình thường

23,0- 24,9 Thừa cân

25- 29,9 Béo phì độ I

Béo phì độ II  30,0

* Đ ánh giá mứ c đ ộ đ au trư ớ c đ iề u trị , sau 10 ngày

và sau 20 ngày đ iề u trị :

- Đánh giá dựa vào thang nhìn VAS

Trên thang nhìn bệnh nhân sẽ chọn khoảng phù hợp nhất với mức độ đau

của mình. Quy ước mức 0 là không đau, mức 10 là đau dữ dội không chịu

đựng nổi.

Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS

Phân loại Mức độ đau Thang điểm

Mức 0 Không đau 4

Mức 0 - 3 Đau nhẹ 3

Mức 4 - 6 Đau vừa 2

Mức 7 - 8 Đau nhiều 1

Mức 9 - 10 Đau dữ dội 0

* Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp trước điều trị, sau 10 ngày

và sau 20 ngày điều trị:

- Đo tầm vận động 2 khớp gối bằng thước đo tầm vận động [26]. Khớp

27

gối có 2 tư thế cử động là gập và duỗi, đo tầm vận động khớp gối gấp, tư thế

bệnh nhân nằm sấp, chân duỗi thẳng, xác định 3 điểm cố định:

+ Điểm tựa: mỏm trên lồi cầu ngoài xương đùi

+ Nhánh cố định: mấu chuyển lớn xương đùi.

+ Nhánh di động: mắt cá ngoài.

Số đo bình thường từ 0- 135°

Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối

Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp

Mức độ Tầm vận động khớp gối gấp Điểm

Tốt 121o - 135o 4

Khá 91o - 120o 3

Trung bình 60o - 90o 2

28

< 60o Kém 1

* Đánh giá sự phục hồi chức năng vận động trước điều trị, sau 10 ngày

và sau 20 ngày điều trị:

Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng điểm

tối đa là 50 điểm)

Mức độ Điểm Khả năng thực hiện

1. Đi xuống cầu thang Thực hiện dễ dàng 5 2. Đi lên cầu thang

3. Ngồi và đứng lên Thực hiện được 4 4. Đứng

5. Cúi người về phía trước Khó thực hiên 3 6. Đi bộ ở mặt phẳng

7. Rời khỏi giường Rất khó thực hiên 2 8. Ngồi xổm

9. Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet Không thực hiện được 1 10. Duy trì công việc nhà

Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac

Điểm Kết quả điều trị

40 - 50 Tốt

30 - 39 Trung bình

<30 Kém

2.5.2. Cận lâm sàng

- Chụp xquang quy ước 2 khớp gối tư thế thẳng, nghiêng, ở tất cả các

bệnh nhân nghiên cứu.

- Siêu âm khớp gối.

29

- Làm các xét nghiệm: Công thức máu, điện tim, nước tiểu toàn phần

10 thông số.

2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.6.1. Kỹ thuật và liệu trình sóng ngắn

* Chuẩn bị máy: Máy sóng ngắn shortwave 100

- Kiểm tra nguồn điện áp phù hợp với nguồn điện sử dụng áp của máy

- Kết nối 2 điện cực tụ 120 mm

- Kết nối cáp giữa điện cực với cổng đầu ra trên thân máy

- Kết nối nguồn của máy với dây nối đất.

* Chuẩn bị bệnh nhân:

- Trước khi tiến hành điều trị, giải thích rõ cảm giác nóng ấm khi điều trị

- Bộc lộ vùng đầu gối, tránh quần áo ẩm làm trở ngại năng lượng vào cơ thể.

- Lau khô da nếu có mồ hôi, để năng lượng sẽ được truyền vào sâu bên

trong cơ thể nhiều hơn, giảm được công suất phát liều.

- Tháo bỏ đồ vật kim loại

- Người bệnh ngồi ghế gỗ ở tư thế thoải mái

Dặn bệnh nhân nếu có cảm giác ấm nóng cần báo ngay để kiểm tra và

giải quyết kịp thời.

* Kỹ thuật tiến hành:

- Đọc phiếu chỉ định điều trị

- Chọn điện cực tụ điện 120mm

- Đặt hai điện cực đối diện nhau

- Khoảng cách từ điện cực đến da vùng gối 2- 4 cm

- Bật máy để máy hoạt động

- Điều chỉnh liều điều trị: Tùy từng bệnh nhân và tình trạng đau của

khớp gối, chúng tôi sử dụng liều 40W

- Thời gian điều trị:15 phút

30

- Thử nguồn phát sóng bằng đèn hiển thị (đèn phát sáng)

- Hỏi cảm giác nóng ấm của bệnh nhân

- Hết giờ điều trị máy tự tắt, bỏ điện cực ra

- Ghi kết quả vào phiếu điều trị.

* Thời gian điều trị: 15 phút / ngày x 20 ngày.

Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn

2.6.2. Kỹ thuật điều trị đắp Parafin [8], [11]

- Làm nóng chảy parafin bằng lò điện nhiệt độ 77 0C

- Đổ parafin nóng chảy vào khay men kích thước 20 x30cm, dày 3cm, để

cho nguội tự nhiên đến khi miếng parafin đông mềm đều bên trong không còn

lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng parafin khoảng 50-55C rồi ủ trong chăn hay trong

tủ nhiệt để điều trị sau.

- Tách miếng parafin đó ra, đắp trực tiếp lên da vùng đầu gối, lót một lớp

nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt.

- Thời gian điều trị mỗi ngày một lần 20 phút x 20 ngày.

2.6.3. Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới

31

Giảm đau bậc 1,2:

Meloxicam 7,5mg / ngày, uống 8h sau ăn, trong 5 ngày

2.7. Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Sử dụng cân TZ 120 Heath Scale do Trung Quốc sản xuất có kèm

theo thước đo chiều cao, cân chính xác đến 0,1kg, chiều cao chính xác

đến 1cm.

- Thang nhìn VAS:

Thang nhìn VAS là đoạn thẳng dài 10cm vẽ trên giấy, đánh số từ 0

(không đau) - 10 (đau dữ dội), bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình

dựa vào thang nhìn này.

Không đau Đau nhẹ Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

- Thước đo tầm vận động khớp

Gốc thước là một mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0 - 3600, một cành di

động và một cành cố định, dài 30 cm.

Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp

32

Màn hình LCD của máy sóng ngắn

Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100

1. Giao diện người dùng 2. Khóa cánh tay với điện cực 3. Khóa điện cực 4. Vô lăng trước 5. Cánh tay đỡ 6. Điện cực tụ 120mm

Máy sóng ngắn shortwave 100 do hãng DJO của USA sản xuất năm 2013

7. Cánh tay điện cực 8. Vô lăng sau 9. Các kết nối điện cực 10. Bánh xe có khóa 11. Bánh xe không có khóa 12. Hộp kết nối IEC cho dây nguồn

33

15. Khớp điều khiển

13. Thùng đựng 14. Thanh vịn

Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100

2.8. Phương pháp xử lý số liệu

- Sử dụng phần mềm y học SPSS 19.0

Sử dụng thuật toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu.

- Tính tỉ lê %, giá trị trung bình.

- So sánh các tỉ lệ (Text X2).

- p> 0,05: khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

- p< 0,05%: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện.

- Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu và

phương pháp nghiên cứu, đồng ý và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu,

trong quá trình nghiên cứu, bệnh nhân nào không đồng ý tham gia có quyền

rút khỏi nghiên cứu.

- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ bí mật.

- Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân, không ảnh

hưởng gì đến quyền lợi khác của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh.

34

Sơ đồ nghiên cứu:

60 bệnh nhân nghiên cứu (đặc điểm lâm sàng, giai đoạn xquang)

30 bệnh nhân nhóm NC (58 khớp) Sóng ngắn + thuốc + Parafin

30 bệnh nhân nhóm chứng (57 khớp) Thuốc + Parafin

Đánh giá mức cải thiện đau (VAS)

Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp

Đánh giá mức cải thiện chức năng sinh hoạt (Womac)

Xác định yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị

35

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được trình bày

dưới các đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, chỉ số BMI cơ thể.

Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm

Nhóm BN Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng(n=30) p

>0,05 n 14 16 30 % 46,7 53,3 100 n 15 15 30 % 50,0 50,0 100 Giới Nam Nữ Tổng chung

Nhận xét:

Trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ tương

đương với bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ / nam (1,07/1), nhóm NC tỷ lệ nữ 53,3%,

nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng 50%, sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi

Nhóm chứng (n=30) p Nhóm tuổi

>0,05 Nhóm NC (n=30) % 19,9 36,7 43,4 n 6 11 13 n 5 9 16 % 16,6 30,0 53,4

68,6 ± 9,1 68,1 ± 8,5 < 60 60-69 ≥ 70 Trung bình

Nhận xét:

- Bảng 3.2 cho thấy: phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC

(43,4%) và nhóm chứng (53,4%).

- Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là 68,6 tuổi, nhóm chứng là 68,1 tuổi.

Sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

36

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI)

của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét:

- Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh

Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy: phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI trong

giới hạn bình thường, trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng 56,7%.

- Bệnh nhân thừa cân ở nhóm NC là 33,4%, cao hơn so với nhóm

chứng (13,3%).

Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu

Nhóm BN Nhóm NC (n=30) Nhóm chứng (n=30) p Bệnh lý kèm theo

n 14 % 45,2 n 8 % 26,7 Không mắc

12 38,7 13 43,3 Tăng huyết áp >0,05 0 0 1 3,3 Đái tháo đường

5 16,1 8 26,7 Bệnh lý khác

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 22 người không mắc bệnh kèm theo

(45,2 % ở nhóm NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp

37

(38,7 % ở nhóm NC và 43,3 % ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu

Nhóm NC Nhóm chứng

Thời gian (n=30) (n=30) p mắc bệnh

n % n %

11 36,7 11 36,7 < 5 năm

>0,05 12 40,0 11 36,7 5 - 10 năm

7 23,3 8 26,6 > 10 năm

Nhận xét:

Bảng 3.4. cho thấy: ĐTNC chủ yếu có thời gian mắc bệnh <10 năm

(76,7% ở nhóm NC và 73,4% ở nhóm chứng). Sự khác biệt về thời gian mắc

bệnh ở nhóm NC và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu

Nhóm NC Nhóm chứng

Vị trí Số bệnh Số bệnh Số khớp % Số khớp % nhân nhân

2 Tổn thương một khớp 2 6,7 3 3 10,0

28 Tổn thương hai khớp 56 93,3 27 54 90,0

30 Tổng 58 100 30 57 100

Nhận xét:

- Bảng 3.5 cho thấy phần lớn ĐTNC tổn thương cả 2 khớp với 93,3% ở

nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng. Sự khác biệt về số khớp bị tổn thương giữa 2

nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

38

\

Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần khám

đầu tiên (T0)

Nhóm BN Nhóm NC Nhóm chứng

(n=58) (n=57) p

Đặc điểm Khớp gối % Khớp gối %

VAS

Đau nhẹ (1-3 điểm) 4 6,9 3 5,3

>0,05

Đau vừa (4-6 điểm) 10 17,2 4 7,0

Đau nặng (7-10 điểm) 50 87,7 44 75,9

Tầm vận động

Tốt (121-1350) 2 3,4 3 5,3

Khá (91-1200) 4 6,9 8 14,0 >0,05

Trung bình (60-900) 23 39,7 22 38,6

Kém (< 600) 29 50,0 24 42,1

Nhận xét:

- Trong lần khám đầu tiên (T0), phần lớn bệnh nhân bị đau nặng

chiếm tỉ lệ 75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng, đau nhẹ chiếm tỷ lệ

< 7%, không có bệnh nhân nào không đau. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không

có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

- Tầm vận động khớp gối ở (T0) chủ yếu ở mức độ trung bình và mức

độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động

ở mức độ khá và tốt (chỉ chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng).

Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

39

Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm theo thang điểm Womac

Nhóm BN

p

Chức năng Sinh hoạt Nhóm NC (n=58) Khớp gối % Nhóm chứng (n=57) Khớp gối %

3 5,2 2 3,5

5 8,6 8 14,0

> 0,05 44 75,9 38 66,7

6 10,3 9 15,8 Không ảnh hưởng (40 - 50 điểm) Ảnh hưởng trung bình (30-39 điểm) Ảnh hưởng nhiều (20 - 29 điểm) Ảnh hưởng rất nhiều (10 - 19 điểm)

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0), ĐTNC có chức năng sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều

chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng).

- Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở nhóm chứng.

- Không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2% ở

nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng.

Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và

Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)

Nhóm NC (n=58) Nhóm chứng (n=57) p Nhóm BN Mức độ

>0,05

Khớp gối 2 25 31 0 % 3,4 43,2 53,4 0,0 Khớp gối 3 22 32 0 % 5,3 38,6 56,1 0,0 I II III IV

Nhận xét:

- Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn bệnh nhân

tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó, giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất

40

(53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng). Không có bệnh nhân tổn

thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này.

Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.2. Đánh giá kết quả điều trị

3.2.1. Đánh giá kết quả sau 10 ngày (T10) và sau 20 ngày điều trị (T20)

Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của 2 nhóm

Thời gian

Nhóm NC

Nhóm chứng

p

(n = 58 khớp)

(n = 57 khớp)

đánh giá

± SD)

T0 ( 7,36 ± 1,9 7,46 ± 1,3 >0,05

± SD)

T10 ( 4,83 ± 1,4 5,42 ± 1,3 <0,05

± SD)

T20 ( 1,24 ± 0,2 2,95 ± 2,1 <0,01

T10 -T0 2,53 ± 1,4 2,03 ± 0,8 <0,01 Mức chênh T20 -T0 6,12 ± 2,3 4,70 ± 1,8 <0,01

Nhận xét:

- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm là tương

đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 2 nhóm

đều giảm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm

giảm nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm

T10).

- Mức chênh điểm VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ±

1,4) nhiều hơn so với nhóm chứng (2,03 ± 0,8); và T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ±

2,3) nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8); sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê với p< 0,01.

41

Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm

Nhận xét:

- Điểm VAS trung bình lần khám đầu (T0) ở 2 nhóm không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê.

- Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của nhóm NC

giảm tốt hơn nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 2 nhóm

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (hơn thời điểm T10).

- Mức chênh điểm VAS trung bình T10 - T0 và T20 - T0 ở 2

nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.

42

Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày

điều trị theo thang điểm VAS

Trước điều trị Sau 20 ngày

(T0) điều trị (T20) Mức độ p p Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

NC chứng NC chứng

Không đau 30 8 0 0 (0 điểm) (51,7%) (14,0%)

Đau nhẹ 4 17 30 3

(1-3 điểm) (6,9%) (5,3%) (29,3%) (52,6%) >0,05 <0,01 Đau vừa 10 11 19 4

(4-6 điểm) (17,2%) (7,0%) (19,0%) (33,4%)

Đau nặng 44 50 0 0 (7- 10 điểm) (75,9%) (87,7%)

Tổng số khớp n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): ĐTNC ở mức độ đau nặng chiếm tỉ lệ cao nhất

(75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), bệnh nhân không đau 0%,

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Ở nhóm NC mức đau giảm hơn hẳn nhóm

chứng, tỉ lệ không đau ở nhóm NC là 51,7% nhưng ở nhóm chứng chỉ có

14,0%; không còn bệnh nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm. Sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

43

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm

Nhóm NC

Nhóm chứng

p Thời gian đánh giá

(n = 58 khớp)

(n = 57 khớp)

± SD)

T0 ( 65,36 ± 22,7 72,07 ± 2,4 >0,05

± SD)

T10 ( 81,07 ± 27,1 84,12 ± 25,3 >0,05

± SD)

T20 ( 104,98 ± 19,2 96,35 ± 23,1 <0,05

T10 -T0 15,70 ± 14,1 14,77 ± 12,1 >0,05

Mức chênh

T20 -T0 39,62 ± 21,2 24,28 ± 19,6 <0,01

Nhận xét:

- Ở thời điểm trước điều trị (T0): TVĐ trung bình của 2 nhóm

tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): TVĐ trung bình của 2 nhóm đều

tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1) cao hơn nhóm

chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): TVĐ trung bình của nhóm NC

(104,98 ± 19,2) tăng nhiều hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1). Mức

chênh TVĐ trung bình T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn nhiều

so với nhóm chứng (24,28 ± 19,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p < 0,01.

44

Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước điều

trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20)

Trước điều trị Sau 20 ngày

(T0) điều trị (T20) Mức độ p p Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

NC chứng chứng NC

2 3 14 10 Tốt (3,4%) (5,3 %) (24,1%) (17,5%)

4 4 27 26 Khá (6,9%) (7,0 %) (46,6%) (45,6%) >0,05 <0,05 23 26 17 13 Trung bình (39,7%) (45,6%) (29,3%) (22,8%)

8 29 24 0 Kém (14,0%) (50,0%) (42,1%)

Tổng số khớp n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Đa số ĐTNC có TVĐ kém chiếm tỉ lệ (50,0% ở

nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), TVĐ tốt rất ít chỉ có (3,4% ở nhóm NC và

5,3 % ở nhóm chứng), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có TVĐ tốt ở nhóm NC

tăng nhiều hơn (24,1%) so với nhóm chứng (17,5 %); bệnh nhân có TVĐ kém

giảm còn 0% ở nhóm NC và 14 % ở nhóm chứng), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.

45

Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang

điểm Womac) ở 2 nhóm

Nhóm NC

Nhóm chứng

p Thời gian đánh giá

(n=58 khớp)

(n=57 khớp)

± SD)

T0 ( 25,10 ± 5,9 24,74 ± 5,9 >0,05

± SD)

T10 ( 31,72 ± 7,8 30,11 ± 7,9 >0,05

± SD)

T20 ( 36,69 ± 5,7 30,21 ± 7,8 <0,05

T10 -T0 6,63 ± 5,8 5,38 ± 4,5 >0,05

Mức chênh

T20-T0 11,60 ± 7,4 5,49 ± 4,6 <0,01

Nhận xét:

- Ở thời điểm trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 2 nhóm

tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2

nhóm đều tăng lên. Mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (6,63 ± 5,8) cao hơn

nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >

0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của nhóm

NC (36,69 ± 5,7) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (30,21 ± 7,8).

Mức chênh T20 - T0 ở nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn nhóm chứng

(5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

46

Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước

điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac

Trước điều trị

Sau 20 ngày

(T0) điều trị (T20)

Chức năng vận động

p

p

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

NC

chứng

NC

chứng

2

Không ảnh hưởng

3

9

6

>0,05

(40 - 50 điểm)

(5,2%)

(3,5%)

(15,5%)

(10,5%)

8

Ảnh hưởng trung bình

5

43

23

<0,01

(30-39 điểm)

(8,6%)

(14,0%)

(74,1%)

(40,4%)

>0,05

Ảnh hưởng nhiều

44

38

6

24

<0,01

(20 - 29 điểm)

(75,9%)

(66,7%)

(10,3%)

(42,1%)

0

4

Ảnh hưởng rất nhiều

6

9

>0.05

(10 - 19 điểm)

(10,3%)

(15,8%)

(0,0 %)

(7%)

Tổng số khớp

n = 58 n = 57 n = 58 n = 57 (n)

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Phần lớn ĐTNC có chức năng sinh hoạt ảnh

hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng), tỉ lệ

có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình (8,6% ở nhóm NC và 14,0% ở

nhóm chứng). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Tỉ lệ bệnh nhân có chức năng sinh hoạt

ảnh hưởng nhiều ở nhóm NC giảm xuống chỉ còn (10,3 %) và ở nhóm chứng

giảm ít hơn còn (42,1 %), tỉ lệ có chức năng sinh hoạt ảnh hưởng trung bình

47

ở nhóm NC (74,1%) tăng nhiều hơn hẳn so với nhóm chứng (40,4%). Sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.

3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở

nhóm nghiên cứu

Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS

Tuổi Nhóm tuổi p VAS < 60 60 - 69 ≥ 70

± SD)

T0 ( 6,33 ± 2,7 7,31 ± 1,9 7,72 ± 1,7 >0,05

± SD)

T10 ( 4,11 ± 1,7 5,21 ± 0,9 4,82 ± 1,5 >0,05

± SD)

T20 ( 0,44 ± 0,2 1,03 ± 0,4 1,63 ± 0,4 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi tương

đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi

đều giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm

nhiều hơn nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac

Tuổi Nhóm tuổi p Womac < 60 60 - 69 ≥ 70

± SD)

T0 ( 22,77 ± 3,8 26,47 ± 7,4 24,9 ± 5,3 >0,05

± SD)

T10 ( 30,77 ± 6,4 32,36 ± 7,2 31,6 ± 8,7 >0,05

± SD)

T20 ( 39,44 ± 6,9 35,26 ± 4,3 34,6 ± 6,1 >0,05

Nhận xét:

48

- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tương

đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi

đều tăng lên nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi

tăng lên nhiều hơn, cao nhất ở nhóm tuổi < 60 (39,44 ± 6,9), thấp nhất ở

nhóm tuổi ≥ 70 (34,6 ± 6,1) nhưng sự khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống

kê với p > 0,05.

Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS

Giới Giới p VAS Nam Nữ

± SD)

T0 ( 7,88 ± 1,7 6,93 ± 2,1 >0,05

± SD)

T10 ( 4,88 ± 1,5 4,78 ± 1,4 >0,05

± SD)

T20 ( 1,31 ± 0,3 1,18 ± 0,3 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nam (7,88 ± 1,7), cao

hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống

tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nam và nữ

giảm nhiều còn (1,31 ± 0,3) ở nam và (1,18 ± 0,3) ở nữ. Sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac

Giới p Giới Womac Nam Nữ

± SD)

T0 ( 27,07 ± 7,2 23,46 ± 4,1 >0,05

± SD)

T10 ( 32,76 ± 6,4 30,83 ± 8,8 >0,05

49

± SD)

T20 ( 37,91 ± 4,6 35,56 ± 6,5 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2) cao hơn điểm Womac trung bình của nữ (23,46 ± 4,1). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng

lên gần tương đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ). Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 2 giới tăng

lên nhiều (37,91 ± 4,6 ở nam và 35,56 ± 6,5 ở nữ). Sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo

thang điểm VAS

Thời gian Thời gian mắc bệnh p VAS < 5 năm 5-10 năm > 10 năm

± SD)

T0 ( 7,71 ± 1,9 6,54 ± 2,2 8.25 ± 7,2 <0,05

± SD)

T10 ( 4,42 ± 1,4 4,91 ± 1,5 5,22 ± 1,1 >0,05

± SD)

T20 ( 1,63 ± 0,3 0,55 ± 0,1 2,03 ± 0,6 <0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc

bệnh hơn kém nhau không nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm (6,54 ± 2,2),

cao nhất là nhóm > 10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p < 0,05.

50

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời

gian mắc bệnh đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm

thời gian mắc bệnh giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là nhóm 5-10 năm

(0,55 ± 0,1), cao nhất là nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6) sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo

thang điểm Womac

Thời gian Thời gian mắc bệnh

p Womac < 5 năm 5-10 năm > 10 năm

± SD)

T0 ( 25,92 ± 6,8 24,11 ± 4,3 25,66 ± 6,9 >0,05

± SD)

T10 ( 31,23 ± 7,4 31,67 ± 7,2 32,61 ± 9,6 >0,05

± SD)

T20 ( 36,21 ± 5,9 36,45 ± 6,4 37,53 ± 4,5 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc

bệnh 5-10 năm thấp nhất (24,11 ± 4,3), nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm

> 10 năm (25,66 ± 6,9) cao tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

51

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời

gian mắc bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3

nhóm thời gian mắc bệnh tiếp tục tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao

nhất (37,53 ± 4,5), nhóm < 5 năm (36,21 ± 5,9) thấp tương đương với

nhóm 5-10 năm (36,45 ± 6,4). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến

kết quả điều trị theo thang điểm VAS

Giai đoạn Giai đoạn xquang p VAS I II III

± SD)

T0 ( 6,52 ± 0,7 7,51 ± 1,8 7,64 ± 1,9 >0,05

± SD)

T10 ( 4,55 ± 0,7 4,66 ± 1,5 5,13 ± 1,1 >0,05

± SD)

T20 ( 0,54 ± 0,5 1,05 ± 0,2 1,83 ± 0,3 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình của nhóm xquang giai

đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn II, III gần tương đương nhau. Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai

đoạn xquang đều giảm, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III cao

nhất (5,13 ± 1,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm VAS trung bình của nhóm 3 tiếp tục

giảm mạnh, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), cao nhất là giai đoạn III

(1,83 ± 0,3) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến

52

kết quả điều trị theo thang điểm Womac

Giai đoạn Giai đoạn XQ p Womac I II III

± SD)

T0 ( 27,05 ± 6,0 24,84 ± 6,4 19,54 ± 2,1 >0,05

± SD)

T10 ( 33,94 ± 6,1 31,53 ± 8,7 20,00 ± 4,2 >0,05

± SD)

T20 ( 37,59 ± 4,3 37,61 ± 5,6 29,2 ± 4,2 >0,05

Nhận xét:

- Trước điều trị (T0): Điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai

đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0), giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1). Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm đều

tăng lên, giai đoạn I, II tăng cao gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít

nhất (20,00 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 20 ngày điều trị (T20): Điểm Womac trung bình của 3 nhóm tăng

hơn hẳn, giai đoạn I (37,59 ± 4,3) tương đương giai đoạn II (37,61 ± 5,6), giai

đoạn III tăng ít nhất (29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

p > 0,05.

Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến

kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng β t p KTC 95%

Tuổi 0,016 1,4 > 005 - 0,006 - 0,03

Giới 0,09 0,64 > 005 -1,98 - 0,38

BMI - 0,04 - 0,18 > 005 - 0,04 - 0,04

Thời gian mắc bệnh - 0,006 - 0,29 > 005 - 0,04 - 0,03

Tăng huyết áp - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2 Có bệnh

53

kèm theo Đái tháo đường 1,21 2,0 > 005 0,29 - 2,4

Bệnh khác - 0,06 - 0,4 > 005 - 0,3 - 0,2

Hằng số 1,09 1,2 > 0,05 - 0,6 – 2,8

Nhận xét:

- Với R = 0,34; R2 = 0,129; R2 hiệu chỉnh = -0,003 và mức ý nghĩa của

mô hình p > 0,05, ở nhóm nghiên cứu các yếu tố (tuổi, giới, BMI, thời gian

mắc bệnh, bệnh kèm theo) ảnh hưởng đến kết quả điều trị theo thang điểm

Womac không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm phân bố nhóm nghiên cứu theo giới

Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) cho thấy bệnh lí thoái hóa

khớp gối nguyên phát có thể gặp ở cả nam và nữ. tuy nhiên không có sự

chênh lệch nhiều giữa 2 giới, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ (1,07/1). Trong đó, nhóm

NC tỷ lệ nữ 53,3%, nam 46,7%, nhóm chứng tỷ lệ nam, nữ như nhau bằng

50%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi có sự chênh lệch so với các nghiên cứu khác tại Việt nam,

tỉ lệ nữ / nam của các nghiên cứu khác cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, do

số mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ chỉ giới hạn trong 60 bệnh nhân.

- Đoàn Việt Quân 33: Nghiên cứu đánh giá trên 66 bệnh nhân thay

khớp gối toàn phần do thoái hoá tại bệnh viện Việt Đức thời gian từ 11/2012-

4/2013 cho thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ / nam xấp xỉ 2,33/1.

54

- Trần Thị Ái Nhung 30: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu

pháp tiêm SODIUM HYALURONIC (HYALGAN) nội khớp kết hợp với một

số phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa

khớp gối năm 2011 - 2012 kết luận về đối tượng nghiên cứu nữ gấp 4 lần

so với tỉ lệ ở nam giới.

- Tác giả Phạm Thị Quyên 34: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm

sụn khớp và màng hoạt dịch của 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên

phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012 - 2013 cho

thấy bệnh nhân nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ / nam bằng 2/1.

Thế giới: - Bayram Unver và cộng sự nghiên cứu 244 bệnh nhân thay

khớp gối ở Thổ Nhĩ Kỳ trong đó có 17 nam và 227 nữ 49.

Điều này cũng phù hợp theo khoa học nữ giới thoái hoá khớp sớm hơn

nam giới do ảnh hưởng nội tiết tố nữ suy giảm, thoái hoá khớp gối hay gặp ở

phụ nữ tuổi mãn kinh.

4.1.2. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu

Bảng 3.2 cho thấy phần lớn ĐTNC tuổi ≥ 70 ở cả 2 nhóm, nhóm NC

43,4% và nhóm chứng chiếm 53,4%. Độ tuổi trung bình ở nhóm NC là (68,6

tuổi), nhóm chứng (68,1 tuổi). Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ lệ

thấp nhất (nhóm NC 19,9%, nhóm chứng 16,6%), so với các tác giả trong

nước không thấy có sự khác biệt.

- Nghiên cứu của Trần Thị Vui và cộng sự 40 Đánh giá kết quả điều

trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm trị liệu trên mày US - 750 từ

tháng 1 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 kết luận nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ

cao nhất (48,3%)

- Nghiên cứu của Đoàn Việt Quân: nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 77% 33,

nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 83%.

55

Điều này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở bệnh

nhân lớn tuổi. Do sự mất cân bằng giữa sự tổng hợp và hủy sụn, xương dưới

sụn 5, 9, 10, 86. Và trong nghiên cứu của chúng tôi sở dĩ nhóm bệnh

nhân cao tuổi như vậy là do đặc thù của bệnh viện chủ yếu là bệnh nhân cao

tuổi đến khám và điều trị. Với các tiến bộ của y học, tuổi thọ của con người

đã đạt tới con số 70 ở hầu hết các quốc gia và 80 ở nhiều quốc gia trên thế

giới, số người cao tuổi ngày càng gia tăng và chiếm một vị trí quan trọng

trong xã hội. Khi tuổi thọ của con người ngày càng cao, tỉ lệ mắc bệnh thoái

hóa xương khớp (nói chung) và thoái hóa khớp gối (nói riêng) sẽ ngày càng

cao, Bs Lê Anh Thư (2011) bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu đề tài: "Điều trị

thoái hóa khớp ở người có tuổi". Vì cũng như mọi quá trình sống, con người

vẫn phải phát triển theo quy luật chung của tạo hóa và đến khi có tuổi mỗi

chúng ta đều khó tránh khỏi hiện tượng đau nhức mỏi xương khớp và hạn

chế khả năng vận động, ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt do các khớp bị

thoái hóa 5. Tuổi càng cao thì nguy cơ thoái hóa càng nhiều, những tổn

thương thoái hóa một khi đã hình thành thì sẽ tồn tại mãi và khi đạt tới một

giới hạn nào đó sẽ có những biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Nghiên cứu

của Đoàn Việt Quân còn cho thấy Bệnh nhân trong nhóm tuổi < 60 chiếm tỉ

lệ không nhỏ (33,0%)33 đây là lứa tuổi lao động là nhân lực chính trong

gia đình làm ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội nên bị bệnh lý thoái

hóa khớp gối làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt cũng

như vật chất của bệnh nhân. Như vậy ở lứa tuổi lao động đã gặp những bệnh

nhân thoái hóa khớp gối có triệu chứng lâm sàng điển hình phải nghỉ việc

đến viện điều trị. Vì vậy bệnh có ý nghĩa xã hội lớn, làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến chất lượng sống và hiệu quả lao động, đời sống kinh tế của gia

đình người bệnh và xã hội.

56

- Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân tại bệnh viện Phục hồi chức

năng tỉnh Thái Nguyên (biểu đồ 3.1) cho thấy phần lớn ĐTNC có chỉ số BMI

trong giới hạn bình thường (50,0%), trong đó nhóm NC 43,3%, nhóm chứng

56,7%. Bệnh nhân thừa cân chiếm tỉ lệ 23,4% (nhóm NC 33,3%, nhóm chứng

13,3%). Trong khi ở các nghiên cứu và báo cáo khác 3, 13, 15 thì tỷ lệ

bệnh nhân thừa cân, béo phì cao hơn, do giới hạn mẫu nghiên cứu của chúng

tôi chỉ có 60 bệnh nhân nên kết quả có sự chênh lệch với các nghiên cứu khác.

Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên cho thấy 46,7% bệnh nhân thoái hóa khớp

gối có thừa cân, béo phì điều này khoa học đã chứng minh nguyên nhân do

khớp gối phải chịu đựng tình trạng quá tải trong thời gian dài. Như vậy tình

trạng dư cân ở một số nghiên cứu về thoái hóa khớp gối ở một số tác giả được

coi là có nguy cơ cao. Một số phương pháp điều trị cũng khuyến cáo đưa liệu

pháp giảm bớt cân nặng bệnh nhân để giảm tải cho khớp gối 42.

- Bảng 3.3. Cho thấy trong 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối của 2

nhóm nghiên cứu, có 22 người không mắc bệnh kèm theo (46,7% ở nhóm

NC và 26,7% ở nhóm chứng), 25 người mắc tăng huyết áp (40,0% ở nhóm

NC và 43,3% ở nhóm chứng). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.5 cho thấy phần lớn bệnh nhân tổn thương cả 2 khớp 55/60

bệnh nhân chiếm tỉ lệ 91,7% (với 93,3% ở nhóm NC, 90,0% ở nhóm chứng)

kết quả này tương đương với nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (81,7%) tổn

thương khớp gối 2 bên. Thoái hoá khớp thường bị cả 2 bên điều này phù hợp

với cơ chế của thoái hóa khớp gối. Tổn thương khớp gối trái là 4 bệnh nhân

(chiếm tỉ lệ 6,7%). Tổn thương khớp gối phải chỉ có 1 bệnh nhân (1,7%).

Nghiên cứu của Trần Thị Ái Nhung chỉ ra đa số bệnh nhân tổn thương khớp

gối phải (47,27% ở nhóm can thiệp và 50,91% ở nhóm đối chứng) tác giả cho

rằng tổn thương chủ yếu ở khớp chân thuận (bên phải) chứng tỏ tình trạng vận

57

động, chịu tải kéo dài, vi chấn hương do nghề nghiệp ảnh hưởng tới quá trình

lão hóa của khớp gối phải.

4.1.3. Đặc điểm nhóm can thiệp và nhóm chứng

Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành thông qua lựa chọn ngẫu

nhiên, bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu

chuẩn: ACR - 1991, giai đoạn 1, 2, 3, theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên

xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp và tiêu chuẩn loại

trừ 66. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên là bệnh nhân

điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Thái Nguyên từ tháng 8/ 2014

đến tháng 6/2015. Giả định cần thiết để đối chiếu kết quả điều trị của 2

nhóm là phải có sự tương đồng về số lượng, đặc điểm chung, đặc điểm lâm

sàng, giai đoạn bệnh.

Tổng số bệnh nhân lựa chọn vào 2 nhóm là 30 bệnh nhân mỗi nhóm với

nhóm NC (n=58 khớp) và nhóm chứng (n=57 khớp).

Tất cả các bệnh nhân trong 2 nhóm đều được điều trị 20 ngày thủ thuật

phục hồi chức năng.

Đặc điểm về tuổi của 2 nhóm cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa

thống kê, với nhóm tuổi thường gặp chiếm tỷ lệ cao là ≥ 70 tuổi.(bảng 3.2)

Đặc điểm về giới cũng được kiểm định và nhận được kết quả có sự tương

đồng về giới, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. (bảng 3.1)

Đặc điểm về chỉ số BMI của 2 nhóm cho thấy không có sự chênh lệch

có ý nghĩa thống kê. (biểu đồ 3.1)

Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của 2 nhóm(bảng 3.4) cho thấy sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Vị trí khớp bị tổn thương của cả 2 nhóm cho thấy đa số bị tổn thương

cả hai bên chiếm tỉ lệ > 90% ở cả 2 nhóm.

58

Đánh giá trước điều trị (T0) về mức độ đau khớp gối theo thang điểm

VAS và tầm vận động (bảng 3.6) cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa

thống kê giữa 2 nhóm, ĐTNC chủ yếu có tầm vận động trung bình, kém và

đau mức độ nặng, không có bệnh nhân nào không bị đau khi vào viện.

Bảng 3.7. Cho thấy chức năng sinh hoạt của 2 nhóm ĐTNC trước điều

trị tương đương nhau, phần lớn bệnh nhân của 2 nhóm đều bị ảnh hưởng

nhiều và rất nhiều đến chức năng sinh hoạt.

Phân loại tổn thương khớp trên xquang theo tiêu chuẩn của Kellgren và

Lawrence (bảng 3.8) cho thấy đa số tập trung ở mức độ II, III ở cả 2 nhóm, sự

khác biệt về tổn thương khớp trên xquang không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy với sự tương đồng của nhóm chứng và nhóm NC về các đặc

tính tuổi, giới, BMI, tình trạng đau lúc vào, tầm vận động khớp gối, chức

năng sinh hoạt, tổn thương khớp trên xquang của bệnh nhân, chúng tôi khẳng

định có thể so sánh kết quả của 2 nhóm trong nghiên cứu này về hiệu quả sau

khi điều trị bệnh.

Bảng 3.6. Cho thấy trong lần khám đầu tiên trước điều trị (T0), phần

lớn bệnh nhân bị đau khớp gối ở mức độ nặng chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC

và 87,7 % ở nhóm chứng), đau nhẹ < 7%, không có bệnh nhân nào không

đau. Tầm vận động khớp gối ở (T0) bảng 3.6. cũng cho thấy ĐTNC chủ yếu

có tầm vận động ở mức độ trung bình và mức độ kém (chiếm tỉ lệ 89,7% ở

nhóm NC, 80,7% ở nhóm chứng). Tầm vận động ở mức độ khá và tốt (chỉ

chiếm 10,3% ở nhóm NC, 19,3% ở nhóm chứng). Nghiên cứu của chúng tôi

tương tự như nghiên cứu của Trần Thị Ái Nhung 30, Trần Thị Vui 40.

Vận động là chức năng chính của khớp gối, khớp gối tham gia hầu hết

các cử động chi dưới. Thang điểm Womac thông qua 10 chức năng chính của

chi dưới, nhằm đánh giá khả năng suy giảm chức năng vận động của khớp gối

thông qua các chỉ số như đi xuống cầu thang, đi lên cầu thang, ngồi và đứng

59

lên, đứng, cúi người về phía trước, đi bộ trên mặt phẳng, rời khỏi giường,

ngồi hoặc đứng dậy từ toilet, duy trì công việc nhà. Thang điểm đánh giá tối

thiểu là 1 điểm (không thực hiện được), tối đa 5 điểm (thực hiện dễ dàng).

Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá trên 60 bệnh nhân vào viện do thoái hóa

khớp gối nguyên phát, cho kết quả thang điểm Womac chủ yếu ở mức độ ảnh

hưởng nhiều và rất nhiều (từ 10 - 29 điểm). Như vậy chức năng vận động

khớp gối của đối tượng nghiên cứu khi vào viện chủ yếu là khó thực hiện với

các hoạt động bình thường, gây ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt của người

bệnh. Do vậy điểm Womac cũng là một chỉ số để đánh giá hiệu quả điều trị

phục hồi chức năng của khớp gối.

Bảng 3.7. Cho thấy trước điều trị (T0), nhóm bệnh nhân có chức năng

sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ cao nhất (75,9% ở nhóm NC và

66,7% ở nhóm chứng). Ảnh hưởng rất nhiều là 10,3% ở nhóm NC và 15,8% ở

nhóm chứng, không ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt chiếm tỉ lệ thấp: 5,2%

ở nhóm NC và 3,5% ở nhóm chứng.

- Bảng 3.8. Tổn thương khớp gối trên xquang ở (T0) cho thấy phần lớn

bệnh nhân tổn thương khớp giai đoạn II, III trong đó đa số giai đoạn III chiếm

tỉ lệ 53,4% ở nhóm NC và 56,1% ở nhóm chứng. Không có bệnh nhân tổn

thương giai đoạn IV trong nghiên cứu này. Trong 60 bệnh nhân ở 2 nhóm

nghiên cứu của chúng tôi có 57 bệnh nhân (chiếm 95%) tổn thương độ 2, 3, kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (94,5%).

4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát

Mục đích của điều trị là loại trừ triệu chứng đau, giải quyết các chức

năng sinh hoạt, cải thiện tầm vận động khớp, cải thiện tâm lí cho bệnh nhân.

4.2.1. Kết quả điều trị giảm đau

Các tác giả đều cho rằng trong thoái hóa khớp gối, đau là triệu chứng

cơ năng chính và là lí do hàng đầu khiến bệnh nhân phải đến viện khám và

60

điều trị. Đau là một trong những dấu hiệu gây khó chịu với bệnh nhân bị thoái

hóa khớp gối trong khoảng thời gian dài. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra

rằng hầu hết bệnh nhân đã bị thoái hóa khớp gối từ lâu khi đau mới tới bệnh

viện điều trị. Do vậy, mặc dù dấu hiệu đau không được coi là dấu hiệu sớm,

nhưng ở những bệnh nhân thoái hóa khớp gối mạn tính, tiến triển thì đau là dấu

hiệu chính để bệnh nhân phải tới bệnh viện khám và điều trị, hiệu quả điều trị

được đánh giá cải thiện tốt nếu giảm được dấu hiệu cơ năng này. Nghiên cứu

của chúng tôi sử dụng thang điểm đau theo tiêu chuẩn VAS, đánh giá ở các

thời điểm trước điều trị, sau điều trị 10 ngày và sau điều trị 20 ngày.

- Điểm VAS trung bình ở lần khám đầu tiên trước điều trị (T0)

của 2 nhóm tương đương nhau, nhóm NC (7,36 ± 1,9), nhóm chứng (7,46 ±

1,3) (bảng 3.9), trong đó bệnh nhân bị đau ở mức độ nặng chiếm tỉ lệ cao

nhất (75,9% ở nhóm NC và 87,7 % ở nhóm chứng), không có bệnh nhân nào

không đau, tỉ lệ bệnh nhân không đau (0% ở cả 2 nhóm) (bảng 3,10), sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10): Điểm VAS trung bình của 2 nhóm

đều giảm, nhóm NC (4,83 ± 1,4), nhóm chứng (5,42 ± 1,3), mức chênh điểm

VAS trung bình T10-T0 ở nhóm NC (2,53 ± 1,4) nhiều hơn so với nhóm

chứng (2,03 ± 0,8).

- Sau 20 ngày điều trị (T20): ở nhóm NC kết quả thay đổi rõ thể

hiện mức đau của bệnh nhân giảm hơn nhiều so với nhóm chứng, tỉ lệ không

đau ở nhóm NC (51,7%) cao hơn hẳn nhóm chứng (14,0%), không còn bệnh

nhân nào đau mức nặng ở cả 2 nhóm, điểm VAS trung bình (T20) ở nhóm NC

(1,24 ± 0,2) thấp hơn hẳn nhóm chứng (2,95 ± 2,1), mức chênh điểm VAS

trung bình T20-T0 ở nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao hơn hẳn so với nhóm chứng

(4,70 ± 1,8), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết quả trên cho

thấy, sau điều trị cả 2 nhóm chứng và nhóm NC đều được cải thiện dấu hiệu

61

đau nhưng nhóm NC kết quả giảm đau tốt hơn nhiều so với nhóm chứng.

Điều này chứng tỏ rằng nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp

sóng ngắn có tác dụng giảm đau tốt hơn nhóm chứng. Hiệu quả giảm đau của

phương pháp điều trị sóng ngắn thể hiện khá rõ ở thời điểm sau 10 ngày điều

trị và hiệu quả giảm đau càng thể hiện rõ hơn ở thời điểm sau 20 ngày điều trị.

Cụ thể điểm VAS ban đầu ở 2 nhóm tương đương nhau (7,36 ± 1,9) ở nhóm

NC và (7,46 ± 1,3) ở nhóm chứng, sau điều trị hầu hết các bệnh nhân đều có

chuyển biến tốt, từ thời điểm 10 ngày điều trị (T10) trở đi sự khác biệt giữa 2

nhóm càng rõ rệt mức chênh điểm VAS T10 - T0 bằng (2,53 ± 1,4) điểm với

nhóm NC cao hơn (2,03 ± 0,8) điểm với nhóm chứng và đặc biệt sau 20 ngày

điều trị phần lớn (51,7%) bệnh nhân ở nhóm NC hết đau trong khi đó nhóm

chứng chỉ có (14,0%) hết đau, mức chênh điểm VAS trung bình T20-T0 ở

nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao hơn hẳn so với nhóm chứng (4,70 ± 1,8), sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Nguyễn Hữu Tân năm 2014 nghiên cứu

đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động của phương

pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái hóa khớp gối kết quả mức độ

giảm đau trung bình có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) thấp hơn nghiên cứu của

chúng tôi (p < 0,01) 31. Tác giả Nguyễn Giang Thanh năm 2012 nghiên cứu

đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ

CATGUT kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh sau 30 ngày điều trị

cho kết quả giảm đau có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu của

chúng tôi p < 0,01 38.

Sóng ngắn được chứng minh có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ

chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng

điều trị giảm đau khớp gối nguyên phát rất tốt, nhiệt sóng ngắn còn ức chế

các sợi dẫn truyền cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên

các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần

62

kinh thực vật, do đó có tác dụng giảm đau. Tác dụng giảm đau còn do tăng

tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các

dịch tiết bị tích tụ do quá trình viêm và thoái hóa khớp gối gây ra. Ngoài ra

tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân. Bên cạnh đó sóng ngắn

còn có tác dụng chống viêm do làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả

năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất

tốt. Do có tác dụng chống viêm tốt nên tỉ lệ bệnh nhân được điều trị sóng

ngắn cho thấy kết quả giảm đau tốt hơn nhiều so với nhóm chứng đặc biệt ở

thời điểm sau 20 ngày điều trị.

4.2.2. Kết quả cải thiện tầm vận động khớp gối và chức năng sinh hoạt của

người bệnh theo Womac

Chức năng chính của khớp gối là vận động, đi lại và tham gia hầu hết

các hoạt động sinh hoạt bình thường. Hạn chế vận động trong thoái hóa khớp

gối thường do nhiều nguyên nhân kết hợp như đau, phản ứng viêm của màng

hoạt dịch, tổn thương sụn, hẹp khe khớp, xuất hiện gai xương. Để đánh giá

tầm vận động của khớp gối, sử dụng thước đo tầm vận động và chỉ số Womac

nhằm đánh giá tác động của các phương pháp phục hồi chức năng khớp gối đã

được sử dụng rộng rãi 3, 8, 12, 26, 60.

Tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm:

- Trong lần khám trước điều trị (T0) TVĐ trung bình của 2 nhóm hơn

kém nhau không nhiều, nhóm NC (65,36 ± 22,7) thấp hơn nhóm chứng (72,07

± 2,4), trong đó bệnh nhân có tầm vận động kém chiếm tỉ lệ cao nhất (50% ở

nhóm NC và 42,1 % ở nhóm chứng), tầm vận động tốt rất ít chỉ chiếm (3,4%

ở nhóm NC và 5,3 % ở nhóm chứng). sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

- Sau 10 ngày điều trị (T10) hầu hết các bệnh nhân đều có cải

thiện tầm vận động, TVĐ trung bình của nhóm NC (81,07 ± 27,1) thấp hơn

63

nhóm chứng (84,12 ± 25,3), mức chênh T10 - T0 ở nhóm NC (15,70 ± 14,1)

cao hơn nhóm chứng (14,77 ± 12,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05. Nhưng từ thời điểm T10 trở đi sự khác biệt giữa 2 nhóm càng rõ

rệt. Tại thời điểm sau 20 ngày điều trị (T20) TVĐ trung bình của nhóm NC

(104,98 ± 19,2) cao hơn hẳn nhóm chứng (96,35 ± 23,1), mức chênh T20 -T0

là 24,28 ở nhóm chứng thấp hơn hẳn so với 39,62 ở nhóm NC, sự khác biệt

giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

Chức năng sinh hoạt của người bệnh ở 2 nhóm:

- Trong lần khám đầu tiên trước điều trị (T0) chức năng sinh hoạt 2

nhóm tương đương nhau, phần lớn bệnh nhân có chức năng sinh hoạt ảnh

hưởng nhiều chiếm tỉ lệ (75,9% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm chứng). Sau

10 ngày điều trị (T10) bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều được cải thiện chức năng

sinh hoạt. Nhưng sau 20 ngày điều trị (T20) bệnh nhân ở nhóm NC cải thiện

chức năng sinh hoạt tốt hơn hẳn so với nhóm chứng, tỉ lệ bệnh nhân có chức

năng sinh hoạt ảnh hưởng nhiều chỉ còn (10,3 %) ở nhóm NC thấp hơn hẳn

so với (42,1%) ở nhóm chứng (bảng 3.14).

- Để đánh giá hiệu quả cải thiện chức năng sinh hoạt (bảng 3.13) cho

thấy trước điều trị (T0) điểm Womac trung bình của nhóm NC (25,10 ± 5,9)

tương đương với nhóm chứng (24,74 ± 5,9), sau 10 ngày điều trị T10 điểm

Womac trung bình của 2 nhóm đều tăng lên, nhóm NC (31,72 ± 7,8) cao hơn

nhóm chứng (30,11 ± 7,9) không nhiều, mức chênh (T10 - T0) nhóm NC

(6,63 ± 5,8) cao hơn nhóm chứng (5,38 ± 4,5), sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p> 0,05.

- Tại thời điểm sau 20 ngày điều trị T20 điểm Womac trung bình của

2 nhóm tiếp tục tăng lên, nhóm NC (36,69 ± 5,7) cao hơn hẳn nhóm chứng

(30,21 ± 7,8), mức chênh T20 - T0 là (11,60 ± 7,4) ở nhóm NC cao hơn hẳn

so với (5,49 ± 4,6) ở nhóm chứng, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống

64

kê với p < 0,01. Như vậy, ở nhóm NC bệnh nhân được điều trị sóng ngắn cho

kết quả cải thiện chức năng sinh hoạt tốt hơn hẳn so với nhóm chứng. Vì sóng

ngắn được chứng minh có tác dụng làm tăng nội nhiệt và gây hiệu ứng sinh

học dẫn đến làm giảm đau khớp gối, nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn

truyền cảm giác đau. Bên cạnh đó sóng ngắn còn có tác dụng chống viêm do

làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và chức năng

của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất tốt. Do có tác dụng chống

viêm tốt nên tỉ lệ bệnh nhân được điều trị sóng ngắn giảm đau rõ hơn nhóm

chứng. Ngoài ra với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch, giảm ứ đọng, tăng

cường lưu lượng máu lưu thông. Ngược lại với liều mạnh và thời gian kéo dài

lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch. Sóng ngắn cũng tác dụng

lên hệ thần kinh vận động nên khi điều trị bằng sóng ngắn kết hợp với vận

động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận động, điều này

đáp ứng tốt cho công việc phục hồi chức năng. Kết quả nghiên cứu của Trần

Thị Vui , Đặng Minh Thu và CS nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối bằng

đắp parafin, điện phân và siêu âm khớp gối cho kết quả chung sau 28 ngày

điều trị có 90% bệnh nhân tốt và khá tương đương tỷ lệ của chúng tôi nhưng

số ngày điều trị của chúng tôi chỉ 20 ngày (ít hơn 8 ngày) 40. Nguyễn Giang

Thanh năm 2012 nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối

bằng phương pháp cấy chỉ CATGUT kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký

sinh sau 30 ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn

nghiên cứu của chúng tôi p < 0,01 38. Nguyễn Hữu Tân năm 2015 nghiên

cứu đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động của phương

pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái hóa khớp gối kết quả có ý nghĩa

thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi p < 0,01 35. Nguyễn

Thị Bích năm 2014 nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối

65

bằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp với bài tập vận động khớp gối sau 21

ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,05 thấp hơn nghiên cứu

của chúng tôi p < 0,01 [3. Đinh Thị Lam năm 2011 nghiên cứu bước đầu

đánh giá hiệu quả của chế phẩm glucosamine cho 30 BN sau 60 ngày điều trị

cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,01 bằng nghiên cứu của chúng tôi p <

0,01, nhưng thời gian điều trị 60 ngày dài hơn gấp 3 lần nghiên cứu của chúng

tôi (20 ngày) 21. Nguyễn Thu Thủy năm 2014 Đánh giá hiệu quả điều trị

thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp với điện xung cho 30

BN sau 30 ngày điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,01 bằng nghiên

cứu của chúng tôi p < 0,01, nhưng thời gian điều trị 30 ngày dài hơn gấp 1,5

lần nghiên cứu của chúng tôi (20 ngày) [39.

So sánh với kết quả của một số tác giả khác và so sánh kết quả giữa hai

nhóm, cho thấy bệnh nhân được điều trị bằng sóng ngắn là biện pháp ưu việt

hơn bệnh nhân không được dùng phương pháp này, giúp cho bệnh nhân giảm

đau nhanh, gia tăng tầm vận động khớp, chức năng sinh hoạt cũng được cải

thiện tốt hơn.

4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20

ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu

- Liên quan tuổi với kết quả điều trị giảm mức đau theo thang điểm

VAS (bảng 3.15) cho thấy trước điều trị (T0): Điểm VAS trung bình hay

mức đau khớp gối trung bình của 3 nhóm tuổi tương đương nhau, nhóm <

60 tuổi điểm VAS trung bình thấp nhất (6,33 ± 2,7), nhóm 60 - 69 và nhóm

≥ 70 tuổi, điểm VAS trung bình lần lượt là (7,31 ± 1,9) và (7,72 ± 1,7). Sau

10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi đều giảm, sau

20 ngày điều trị (T20): điểm VAS trung bình của 3 nhóm tuổi giảm nhiều

hơn, nhóm < 60 tuổi điểm VAS trung bình giảm xuống thấp nhất (0,44 ±

66

0,2), nhóm 60 - 69 và nhóm ≥ 70 tuổi, điểm VAS trung bình lần lượt là

(1,03 ± 0,4) và (1,63 ± 0,4). Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20

ngày điều trị (T20) giữa các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống

kê với p > 0,05.

- Liên quan tuổi với kết quả điều trị cải thiện chức năng sinh hoạt

theo thang điểm Womac (bảng 3.16) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm

Womac trung bình hay điểm chức năng sinh hoạt trung bình của 3 nhóm

tuổi tương đương nhau, nhóm < 60 tuổi điểm Womac trung bình thấp nhất

(22,77 ± 3,8), nhóm 60 - 69 và nhóm ≥ 70 tuổi, điểm Womac trung bình

lần lượt là (26,47 ± 7,4) và (24,9 ± 5,3). Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm

Womac trung bình của 3 nhóm tuổi đều tăng, sau 20 ngày điều trị (T20),

điểm Womac trung bình của 3 nhóm tuổi tăng nhiều hơn, nhóm < 60 tuổi

điểm Womac trung bình tăng cao nhất (39,44 ± 6,9), nhóm 60 - 69 và

nhóm ≥ 70 tuổi điểm Womac trung bình lần lượt là (35,26 ± 4,3) và (34,6 ±

6,1). Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20 ngày điều trị (T20) giữa

các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Nghiên cứu về liên quan tuổi với kết quả điều trị giảm mức đau theo

thang điểm VAS và cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac

được trình bày ở (bảng 3.15), (bảng 3.16) cho thấy hiệu quả điều trị thoái hóa

khớp gối của nhóm tuổi dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60 nhưng sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cũng giống như tác giả Nguyễn Thu Thủy nghiên cứu so sánh kết

quả điều trị thoái hóa khớp gối giữa nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi và nhóm

bệnh nhân trên 60 tuổi, sử dụng thang điểm HSS để đánh giá. Kết quả cho thấy

ở nhóm BN dưới 60 tuổi, điểm HSS đạt 94 - 100 điểm cao hơn so với nhóm

BN trên 60 tuổi (86 – 100 điểm) [39.

67

Theo nghiên cứu Carly F.C, Ernesto C.P [53 thì tuổi là

một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả điều trị thoái

hóa khớp gối gối.

Kết quả NC của chúng tôi cho thấy khả năng phục hồi ở nhóm tuổi

dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60. Điều này theo chúng tôi có thể giải thích

ở nhóm tuổi dưới 60 thể lực, khả năng vận động tốt hơn và mức độ tập luyện

cũng sẽ tích cực hơn ở nhóm tuổi trên 60.

- Liên quan giới nam và nữ với kết quả điều trị giảm mức đau theo

thang điểm VAS (bảng 3.17) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm VAS trung

bình của nam (7,88 ± 1,7), cao hơn điểm VAS trung bình của nữ (6,93 ± 2,1),

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau 10 ngày điều trị

(T10), điểm VAS trung bình của 2 giới giảm xuống gần tương đương nhau.

(4,88 ± 1,5 ở nam và 4,78 ± 1,4 ở nữ), sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS

trung bình của 2 giới đều giảm nhiều nhưng của nữ (1,18 ± 0,3) giảm nhiều

hơn nam (1,31 ± 0,3), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Liên quan giới nam và nữ với kết quả điều trị cải thiện chức năng sinh

hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.18) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm

Womac trung bình của nam (27,07 ± 7,2) cao hơn của nữ (23,46 ± 4,1).Sau 10

ngày điều trị (T10) điểm Womac trung bình của 2 giới đều tăng lên gần tương

đương nhau (32,76 ± 6,4 ở nam và 30,83 ± 8,8 ở nữ), sau 20 ngày điều trị

(T20), điểm Womac trung bình của 2 giới tăng hơn nhiều (37,91 ± 4,6) ở nam

và (35,56 ± 6,5) ở nữ. Sự khác biệt sau 10 ngày điều trị (T10) và 20 ngày điều

trị (T20) giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị giảm mức đau theo

thang điểm VAS (bảng 3.19) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm VAS trung

bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh có sự chênh lệch nhau, điểm VAS thấp

68

nhất ở nhóm thời gian mắc bệnh 5 - 10 năm (6,54 ± 2,2), cao nhất ở nhóm >

10 năm (8.25 ± 7,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 10

ngày điều trị (T10), điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều

giảm tương đương nhau, Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của 3 nhóm thời gian mắc bệnh

giảm mạnh, thấp nhất là nhóm thời gian mắc bệnh 5 - 10 năm (0,55 ± 0,1), cao

nhất ở nhóm > 10 năm (2,03 ± 0,6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị cải thiện chức năng

sinh hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.20) cho thấy: Trước điều trị (T0),

điểm Womac trung bình của nhóm thời gian mắc bệnh 5-10 năm (24,11 ± 4,3)

thấp nhất, nhóm < 5 năm (25,92 ± 6,8) và nhóm > 10 năm (25,66 ± 6,9)

tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau

10 ngày điều trị (T10), điểm Womac trung bình của 3 nhóm thời gian mắc

bệnh đều tăng lên gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05. Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm Womac trung bình

của 3 nhóm thời gian mắc bệnh đều tăng, trong đó nhóm > 10 năm cao nhất

(37,53 ± 4,5), Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Qua mối liên quan thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị giảm mức

đau và cải thiện chức năng sinh hoạt (bảng 3.19), (bảng 3.20) cho thấy nhóm

ĐTNC có thời gian mắc bệnh dưới 10 năm kết quả điều trị tốt hơn nhóm mắc

bệnh trên 10 năm. Vì khi bệnh nhân đến viện sớm, mức độ thoái hóa nhẹ hơn,

điều đó tạo thuận lợi cho hiệu quả điều trị tốt hơn.

- Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả

điều trị theo thang điểm VAS (bảng 3.21) cho thấy: Trước điều trị (T0), điểm

VAS trung bình của nhóm xquang giai đoạn I thấp nhất (6,52 ± 0,7), giai đoạn

II, III gần tương đương nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

69

Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm VAS trung bình của 3 nhóm giai đoạn

xquang đều giảm gần tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê với p > 0,05. Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm VAS trung bình của nhóm 3

đều giảm xuống rất nhiều, thấp nhất là giai đoạn I (0,54 ± 0,5), sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến kết quả

điều trị theo thang điểm Womac (bảng 3.22) cho thấy: Trước điều trị (T0)

điểm Womac trung bình của nhóm xquang giai đoạn I cao nhất (27,05 ± 6,0),

giai đoạn III thấp nhất (19,54 ± 2,1), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05. Sau 10 ngày điều trị (T10) điểm Womac trung bình của 3 nhóm

đều tăng lên, giai đoạn I, II tăng gần tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít

nhất (20,00 ± 4,2). Sau 20 ngày điều trị (T20) điểm Womac trung bình của 3

nhóm đều tăng cao, giai đoạn I, II tương đương nhau, giai đoạn III tăng ít hơn

(29,2 ± 4,2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Nghiên cứu về liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang

đến kết quả điều trị theo thang điểm VAS và kết quả điều trị cải thiện chức

năng sinh hoạt theo thang điểm Womac (bảng 3.21), (bảng 3.22) cho thấy kết

quả điều trị giảm mức đau và cải thiện chức năng sinh hoạt ở nhóm thoái hóa

khớp gối giai đoạn I, II cao hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III.

Nghiên cứu của chúng tôi: Khả năng phục hồi ở nhóm thoái hóa khớp gối giai

đoạn I, II tốt hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III do thoái hóa khớp gối

ở giai đoạn I, II mức độ thoái hóa nhẹ hơn nên khả năng phuc hồi tốt hơn

thoái hóa khớp gối giai đoạn III.

- Để có một cách nhìn toàn diện, chúng tôi tiến hành phân tích mô

hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị theo

thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu, với R = 0,34; R2 = 0,129; R2 hiệu chỉnh

= -0,003 và mức ý nghĩa của mô hình p > 0,05 (bảng 3.23) cho thấy: Ở nhóm

70

bệnh nhân nghiên cứu các yếu tố tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh, bệnh lý

kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường) không phải là các yếu tố độc lập ảnh

hưởng đến kết quả điều trị, mô hình không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Tất cả các yếu tố này chỉ giải thích được 12% (R2=0,129) ảnh hưởng đến kết

quả điều trị.

4.4. Những hạn chế của đề tài

- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu còn nhỏ.

- Thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn, chưa có điều kiện để đánh giá kết

quả điều trị thời gian dài sau đó.

71

KẾT LUẬN

1. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát

bằng phương pháp sóng ngắn

* Mức độ cải thiện đau theo thang điểm VAS

- Sau điều trị 20 ngày triệu chứng đau của các bệnh nhân giảm hẳn,

mức chênh điểm so với trước điều trị VAS T20 - T0 nhóm NC (6,12 ± 2,3) cao

hơn hẳn nhóm chứng (4,70 ± 1,8), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

* Kết quả cải thiện tầm vận động khớp gối

- Sau 20 ngày điều trị: Tầm vận động cải thiện tốt, mức chênh so với

trước điều trị T20-T0 ở nhóm NC (39,62 ± 21,2) cao hơn hẳn nhóm chứng

(24,28 ± 19,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

* Chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac

- Sau 20 ngày điều trị: chức năng sinh hoạt của bệnh nhân cải thiện tốt,

mức chênh so với trước điều trị T20 - T0 nhóm NC (11,60 ± 7,4) cao hơn hẳn

nhóm chứng (5,49 ± 4,6), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở nhóm

nghiên cứu

- Tuổi: Nhóm < 60 tuổi điểm VAS trung bình giảm xuống thấp nhất (0,44 ±

0,2), điểm Womac trung bình tăng cao nhất (39,44 ± 6,9), cho thấy hiệu quả

điều trị thoái hóa khớp gối của nhóm tuổi dưới 60 cao hơn nhóm tuổi trên 60

nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Giới: Điểm VAS trung bình của 2 giới đều giảm nhiều, nữ (1,18 ±

0,3) giảm nhiều hơn nam (1,31 ± 0,3), điểm Womac trung bình đều tăng,

nam (37,91 ± 4,6) cao hơn nữ (35,56 ± 6,5), sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

72

- Thời gian mắc bệnh: Điểm VAS trung bình 3 nhóm thời gian mắc

bệnh đều giảm mạnh, điểm Womac trung bình đều tăng, sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

- Giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang và kết quả điều trị theo

VAS và Womac cho thấy nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II kết quả tốt

hơn nhóm thoái hóa khớp gối giai đoạn III, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

- Ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu: tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh,

bệnh lý kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường) không phải là các yếu tố

độc lập ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Các yếu tố ảnh hưởng trên không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

73

KHUYẾN NGHỊ

Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất

khuyến nghị sau:

1. Phương pháp sóng ngắn điều trị cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối

nguyên phát có tác dụng hỗ trợ giảm đau, cải thiện tầm vận động và chức

năng sinh hoạt cho người bệnh nên kết hợp với đắp parafin và nội khoa với

liệu trình điều trị kéo dài trên 20 ngày là phương pháp điều trị tốt, mang lại

hiệu quả cao cho người bệnh.

2. Phương pháp điều trị sóng ngắn nên áp dụng điều trị rộng rãi cho

bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Ái (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối, Luận văn

thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

2. Trần Ngọc Ân (2004), "Hư khớp", Bệnh học nội khoa, tập II, NXB Y

học, tr 327-342, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Bích (2014), Đánh giá kết quả điều tri thoái hóa khớp gối

bằng bài thuốc “Tam tý thang” kết hợp với bài tập vận động khớp gối,

Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

4. Tạ Văn Bình (2004), Bệnh Béo Phì, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tr 25-27.

5. Cập nhật kiến thức tiến tới hệ thống chăm sóc lão khoa (2006), Viện lão

khoa quốc gia, Hà Nội.

6. Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp thường gặp (2009),

Nhà xuất bản y học, Tr 290 - 311, Hà Nội.

7. Nguyễn Đình Cự (1992), Khớp gối giải phẫu học, Bộ môn giai phẫu

NXB y học tập 1, Tr 139- 142, Hà Nội.

8. Dương Xuân Đạm (1999), "Vật lý trị liệu", Vật lý trị liệu- Phục hồi chức

năng, tập 1, Cục Quân Y, tr 80-98, Hà Nội.

9. Đoàn Văn Đệ (2004), Cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp, Báo cáo khoa

học Hội thấp khớp học lần thứ 3, Hội thấp khớp bắc Việt Nam, Hà Nội.

10. Điều trị nội khoa (2009), Giáo trình đại học và sau đại học, Nhà xuất

bản Quân đội nhân dân, Tr 220-227, Hà Nội.

11. Đặng Đức Định (2012), Tập bài giảng Vật lý trị liệu- Phục hồi

chức năng, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên: Tr 33-44, 89-91,

Thái Nguyên.

12. Đặng Đức Định (2012), Tài liệu thực hành Vật lý trị liệu- Phục hồi chức

năng, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.

13. Đinh Thị Diệu Hằng (2013), Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp

gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã

tại Hải Dương, Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

14. Đặng Thị Hồng Hoa (1997), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng của bệnh hư khớp gối, Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học

Y Hà Nội, tr. 56-65, Hà Nội.

15. Trần Thị Minh Hoa (2005), Chuyên đề xương khớp nội khoa, Bệnh viện

Bạch Mai, tr. 44, 45, Hà Nội.

16. Nguyễn Mai Hồng (2001), Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn

đoán và điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II,

trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Huy (2004), "Khớp gối", Bài giảng Giải phẫu học, Trường

Đại học Y Hà Nội, NXB Y học, tr. 69-71, Hà Nội.

18. Phạm Cẩm Hưng (2004), Đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết hợp vận

động trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sĩ y học, trường

Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

19. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa (2011), Nhà xuất bản Y

học, tr.642-646, Hà Nội.

20. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học số 7 (2001), Nhà xuất bản y học

tr.171- 174, Hà Nội.

21. Đinh Thị Lam (2011), Bước đầu đánh giá hiệu quả của chế phẩm

Glucosamine trong hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sĩ y

học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Lực (1990), Bài giảng Giải phẫu, quyển I, Trường Đại học

Y Bắc Thái, tr. 76-77, Thái Nguyên.

23. Triệu Văn Mạnh (2014), Đánh giá kết quả điều trị u sụn màng hoạt dịch

thứ phát sau thoái hóa khớp gối bằng phương pháp nội soi, Luận văn

thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

24. Lê Na (2012), Nhận xét tình trạng thoái hóa khớp gối ở người có hội chứng

chuyển hóa từ 40 đến 70 tuổi, Luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học Y Hà

Nội, Hà Nội.

25. Phạm Thúy Nga (2005), Đánh giá tình hình bệnh lý thoái hóa khớp gối

tại Khoa đau Bệnh viện Trưng Vương TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, trường

Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

26. Nguyễn Xuân Nghiên (2008), Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học,

Bộ Y tế, tr. 19-40, Hà Nội.

27. Nguyễn Xuân Nghiên và các tác giả (2010), Vật lý trị liệu - Phục hồi

chức năng, Nhà xuất bản y học, tr. 21-31, Hà Nội.

28. Nguyễn Vĩnh Ngọc (2002), Tài liệu đào tạo chuyên ngành cơ xương

khớp, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.

29. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thu Hiền (2002), Đánh giá

tình hình bệnh khớp tại khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai trong

10 năm (1991- 2000), Báo cáo khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội

thấp khớp học Việt Nam, tr. 263-267, Hà Nội.

30. Trần Thị Ái Nhung (2012), Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm

Sodium hyaluronic (Hyalgan) nội khớp kết hợp một số phương pháp vật

lý trị liệu - Phục hồi chức năng trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận

văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

31. Trương Thị Kiều Oanh (2011), Bước đầu đánh giá kết quả phục hồi chức

năng khớp gối sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần trên bệnh nhân

thoái hóa khớp gối, Khóa Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa khóa 2005-

2011, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

32. Phác đồ điều trị nội khoa (2013), Nhà xuất bản Y học, tr. 401- 406, Hà Nội.

33. Đoàn Việt Quân (2013), Nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối bằng

phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn bác

sĩ chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

34. Phạm Thị Quyên (2013), Đặc điểm hình ảnh siêu âm sụn khớp và màng

hoạt dịch của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát, Luận văn thạc

sĩ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.

35. Nguyễn Hữu Tân (2015), Đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức

năng vận động của phương pháp điện xung giao thoa trong điều trị thoái

hóa khớp gối, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, trường Đại học Y Hà

Nội, Hà Nội.

36. Lê Anh Thư (2011), Điều trị thoái hóa khớp gối ở người có tuổi, Bệnh

viện Chợ Rẫy.

37. Tạp chí y học Việt Nam tháng 11- số đặc biệt (2013), Tổng hội Y học

Việt Nam, số 412. Hà Nội.

38. Nguyễn Giang Thanh (2012), Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp

gối bằng phương pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc hoạt

tang kí sinh, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Hà

Nội, Hà Nội.

39. Nguyễn Thu Thủy (2014), Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối

bằng bài thuốc tam tý thang kết hợp với điện xung, Luận văn bác sĩ

chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

40. Trần Thị Vui, Đặng Minh Thu, Trịnh Thị Vy, Lộc Thúy Hạnh (2014),

Đáng giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp siêu âm

trị liệu trên máy US-750 tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái

Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Điều dưỡng và

Phục hồi chức năng Thái Nguyên.

41. Nguyễn Hồng Vĩnh (2010), Vật lý trị liệu thoái hóa khớp gối, Nhà xuất

bản y học, Hà Nội.

TIẾNG ANH

42. Altman R VÀ CS (1986), Development of criteria for the classication

and reporting of osteoarthritis: classification of osteoarthritis.

43. Amadio P.Jr, Cummings D.M (1983), “Evaluation of acetominophen in the

management of osteoarthritis of the knee”, Curr Ther Res 34: Pp 59-66.

44. ARC (2000), Recommemdations for the medical management of

osteoarthritis ò the hip and knee, Arthritis Rheum, American college

of Rheumatology Subcommittee on Osteoarthritis Guidelines, 43:pp

1905-1915.

45. Arrich J, Piribauer F, Mad P, et. al. (2005), Intra- articular hyaluronic

patients with osteoarthritis, Ann Rheu Dis; 65 suppol 11: 223- 225.

46. Artigo original (2015), Investigacão de ansiedade, depressão e

qualidade de vida em pacientes portadores de osteoartrite no joelko: um

estudo comparative, pp 2-3.

47. Barcelos, Fronsa, et al (2006), “Obesity and cardiovascular risk factors in

patients with osteoarthritis”. Ann Rheu Dis; 65 suppol 11:pp 223-225.

48. Bayramoglu M, Karatas M, Cetin N, et al (2003), “Comparision of two

different viscosupplements in knee osteoarthritis-a pilot study”. Clin

Rheumatol, 22:pp 118-122.

49. Bellamy N, Campbell J, Robinson V, Gee T, Bourne R, Wells G (2005),

“Viscosupplementtation for the treatment of osteoarthritis of the knee”.

Cochrane Database Syst Rev, 2:CD005321.

50. Bland J.H, Stalberg S.D (1981), Osteoarthritis, Pathology and clinical

pattern. Text book of Rheumatology, pp 1471-1487.

51. Blount W. P. (1956), Don’t throw away the cane. J Bon Joint Surg (Am)

38: pp 695-698, 1956.

52. Brandt K.D (1994), Osteoarthritis. Harisons principles of intermedicine,

pp 1692-1699.

53. Carly F.C, Ernesto C.P (2012), Effectiveness of phototherapy

incorporated into an exercise program for osteoarthritis of the knee:

study protocol for a randomized controlled trial (Open Access- Study

protocol).

54. Dieppe P, Radin E (2009), Etiopathogenesis of Osteoarthritis, Jan 93 (1),

pp 1-24.

55. Elizabeth M. A. Hensor, Bright D (2013), Toward a Clinical Definition

of Early Osteoarthritis: Onset of Patient-Reported knee pain begins on

Stairs.Data from the osteoarthritis Initiative (Special theme article:

mobility and the rheumatic diseases.

56. Farible Eslamian and Bahman Amouzandeh (2011), Therapeutic effects of

frolotherapy with intra articular dextrose injeetion in patients with

moderate knee osteoarthritis: a single - arm study with 6 months follow up.

57. FernandesL,HagenKB,BijlsmaJW (2013), EULAR recommendations for

the non- pharmacological core management of hip and knee

osteoarthritis. Ann Rheum Dia 2013, 72:1125-1135.

58. Fransen M, McConnell S (2006): Exercise for osteoarthritis of the knee.

59. GregorylS.S. (2007), osteoarthritis Primary. Section 2 of 12.

60. Hay EM, Foster NE, Thomas E, Peat G, Phelan M, Yates HE,

Blenkinsopp A, Sim J (2006), Pragmatic randomized clinical trial of the

effectiveness of community physiotherapy and enhanced pharmacy

review for knee pain in order people presenting to primary care. BMJ

2006, 333:995-998.

61. Helen O’Leary, Keith M Smart, Niamh A Moloney, Catherine Blake,

Catherine M Doody (2014), Pain sensitization and the risk of poor out

come following physiotherapy for patients with moderate to severe knee

osteoarthritis: protocol for a prospective cohort study (Open Access-

BMJ Open).

62. Hochberg M.c., và CS (1995), Guidelines for the medical management of

osteoarthritis, Part I. osteoarthritis of the hip. Athritis Rheum 38: pp

1535-1540.

63. Holden MA, Nicholls E, Young J, Hay EM, Foster NE (2009), UK-

based physical therapists attitudes and beliefs regarding exercise and

knee osteoarthritis: findings from a mixed methods study. Arthritis Care

Res 2009, 61: 1511-1521.

64. Holden MA, Nicholls EE, Young J, Hay EM, Foster NE (2012), The role

of exercise for knee pain: what do older adults in the community think?

Arthrtis Care Res 2012, 64:1554-1564.

65. Hurley MV (2003), Muscle dysfunction and effective rehabilitation of

knee osteoarthritis what we know and what we need to find out. Arthritis

Rheum 2003, 49:444-452.

66. Kellgren J.H., Lawwrence J.S (1997), Radiological assessment of

osteoarthritis. Am. Hem. Dis 16: pp 494-501.

67. Kavonen R.L & Negendank W.G Et Al (2004), Factors affecting

articular cartilage thickness in osteoarthritis and aging, J-Rheummatol,

21: pp. 1310-1317.

68. Lequesne M (1994), Guidelines for testing slow acting drags in

osteoarthritis, J Rheumatol, 21 (suppl, 41), pp 65-71.

69. Netter F.H (2010), Atlas giải phẫu người, NXB Y học, tr. 506-511.

70. Oginal acticle (2015), Long-term follow- up of Intra-acular injection

autologous. Messnchymal stem cells patients with knee, ankle or Hip

osteoarthritis, pp 4-7.

71. Przemyslaw Tomasz paradowski, Rafal Keska, Dariusz Witonski (2008),

Validation of the Polish version of the Knee injury and Osteoarthritis

Outcome Score (KOOS) in patients with osteoarthritis undergoing total

knee replacement (Open Access- BMJ Open).

72. Reginster J.Y, et al (2001), “Long term effects of glucosamine sulphate

on osteoarthritis progression”. Lancet: pp 251-256.

73. Rubin G, Dixon M, Danisi M (1999), “ Prescription procedures for knee

orthosis and knee-ankle-foot orthosis”. Orthotics Prosthetics 31:15.

74. Rydell N, Butler H, Balazs EA (1990), “Hyaluronic acid in synovial fluid,

VI: effect of HA injection of hyaluronic acid on the clinical symptoms of

osteoarthritis in track horses”. Acta Vat Scand; 11:pp 129-155.

75. Saito S, Kotabe S (2009), “Is there evidence in support of the use of

intra-articular hyaluronatein treating rheumatoid arthritis of the knee? A

meta-analysis of the published litrature”. Mod Rheumatol (2009) 19: pp

493-501.

76. Sasaki T, Yasuda K (1997), “Clinical evaluation of the treatment of

osteoarthritis knee with a wedged insole”. Clin Orthop Rel Res 221:pp

181-187.

77. Scott J.C, Hochberg M.C (1993), “Arthritic and other musculoskeletal

diseases”. In Chronic Disease Epidemiology and control. Edited by RC

Brownson, Pl Remington, JR Davis. Washington DC, American Public

Health Association.

78. Serkan TAS, Sinem GUNERI, Bayram KAYMAK (2006), A

comparison of result of 3- dimensional gait analysis and observational

gait analysis in patients with knee osteoarthritis (Original Article).

79. Serkan TAS, Sinem GUNERI, Aysun BAKI (2010), Effects of severity

of osteoarthritis on the temporospatial gait parameters in patients with

knee osteoarthritis (ORIGINAL ARTICLE).

80. Serkan TAS, Sinem Guneri, Bayrem Kaymark, Zafer Erden (2013), A

comparision of result of 3- demensional gait ananlysis and observational

gait analysis in patients with knee osteoarthritis (Original Article).

81. Silman A.J, Hochberg M.C (1993), Epidemiology of the Rheumatic

Diseases. Oxford University Press, pp 68-95.

82. Sui-Lung Su, Hsin-Yi Yang, Herng-Sheng Lee (1998), Gene-gene

interactions between TGF- B/Smad3 signalling pathway polymorphisms

affect susceptibility to knee osteoarthritis (Open Access- BMJ Open).

83. Susumu Ota, Akira Kanai, Yoshiya Torii, et al (2012), Effects of a

custom-made hinger knee brace with knee flexion support for patients

with knee osteoarthritis: A preliminary study (Original paper).

84. Van Baar ME, Assendelft WJJ, Dekker J, Oostendorp RA, Bijilsma JW

(1999), “Effectiveness of exercise therapy in patients wih ostheoarthritis

of the hip or knee”. Arthritis Rheum 1999, 42: 1361- 1369.

85. Waikakul S etal (2003), “Use of Hyaluronan Sodium (Go-on) in knee

Arthrosis”, pp 45-73.

PHỤ LỤC

MẪU BỆNH ÁN NHÓM NGHIÊN CỨU

I- Hành chính - Họ và tên...........................................Tuổi..............Giới: Nam/Nữ - Nghề nghiệp.....................................................Dân tộc..................................... - Địa chỉ............................................................................................................... - Ngày vào viện........./........./ 201...., ngày ra viện....../....../ 201......................... - Điện thoại liên hệ.............................................................................................. - Mã hồ sơ bệnh án…………………………………………………………….. - Lý do vào viện................................................................................................... II- Tiền sử bệnh: - Bệnh cao huyết áp............................................................................................. - Bệnh đái tháo đường......................................................................................... - Bệnh nội khoa khác........................................................................................... - Các khối u lành tính và ác tính.......................................................................... - Có vật kim loại trong cơ thể (đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí)........ - Thời gian mắc bệnh (Tính từ khi có triệu chứng đau gối):............................... III- Triệu chứng nhập viện: - Lý do vào viện: Đau khớp gối một bên / hai bên 1. Lâm sàng - Cân nặng........kg, cao…….m, mạch.........lần/phút, huyết áp.............mmHg. - Cứng khớp buổi sáng: <30 phút / >30 phút

Khớp gối Phải Trái

Sưng/ tràn dịch

Nóng

(…...đ)

(……đ)

Đỏ

Đau (VAS)

Lục cục khi vận động

Biến dạng

Hạn chế vận động (độ) Gấp.............Duỗi...... Gấp...............Duỗi.........

IV. Cận lâm sàng

1. Chụp X quang quy ước:

Khớp gối Phải Trái

Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

2. Siêu âm khớp gối:..........................................................................................

3. Công thức máu:…………………………………………………………….

4. Nước tiểu toàn phần 10 thông số:………………………………………….

5. Điện tim:……………………………………………………………………

Điểm Trước ĐT Sau ĐT 10 ngày Sau ĐT 20 ngày

Phải trái Phải trái Phải trái

Điểm VAS

Điểm TVĐ

Điểm Womac

- Tính điểm đau VAS: Không đau (4 đ), đau nhẹ (3đ), đau vừa (2đ), đau

nhiều (1đ), đau dữ dội (0đ)

- Đo tầm vận động khớp gối gấp: 121o- 135o : 4 điểm, 91o- 120o : 3 điểm,

60o- 90o : 2 điểm, < 60o : 1 điểm

- Điểm Womac: Tổng điểm tối đa là 50 điểm mức độ tính như sau:

1 điểm: Không thực hiện được

2 điểm: Rất khó thực hiện

3 điểm: Khó thực hiện

4 điểm: Thực hiện được

5 điểm: Thực hiện dễ dàng

Trước Sau ĐT Sau ĐT

Phải

Trái

Phải

Trái

Phải

Trái

Khả năng thực hiện ĐT 10 ngày 20 ngày

1. Đi xuống cầu thang

2. Đi lên cầu thang

3. Ngồi và đứng lên

4. Đứng

5. Cúi người về phía trước

6. Đi bộ ở mặt phẳng

7. Rời khỏi giường

9.Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet

8. Ngồi xổm

10. Duy trì công việc nhà

Tổng điểm

V- Điều trị

1- Phương pháp Sóng ngắn:

- Bước sóng: 11,2 m.

- Thời gian điều trị : 15 phút/ngày, từ ngày.............đến ngày...............

- Tổng thời gian điều trị:...............ngày thủ thuật

2- Đắp Paraphin:………………………………………………………………..

3- Dùng thuốc giảm đau: ………………………………………………………

Ngày.......tháng.......năm 201....

Người thu thập số liệu

MẪU BỆNH ÁN NHÓM CHỨNG

I- Hành chính

- Họ và tên...........................................Tuổi..............Giới: Nam/Nữ

- Nghề nghiệp.....................................................Dân tộc.....................................

- Địa chỉ...............................................................................................................

- Ngày vào viện........./........./ 201...., ngày ra viện....../....../ 201.........................

- Điện thoại liên hệ..............................................................................................

- Mã hồ sơ bệnh án……………………………………………………………..

- Lý do vào viện...................................................................................................

II- Tiền sử bệnh:

- Bệnh cao huyết áp.............................................................................................

- Bệnh đái tháo đường.........................................................................................

- Bệnh nội khoa khác...........................................................................................

- Các khối u lành tính và ác tính..........................................................................

- Có vật kim loại trong cơ thể (đóng đinh nội tủy, nẹp vít, mảnh kim khí)........

- Thời gian mắc bệnh (Tính từ khi có triệu chứng đau gối):...............................

III- Triệu chứng nhập viện:

- Lý do vào viện: Đau khớp gối một bên / hai bên

1. Lâm sàng

- Cân nặng........kg, cao…….m, mạch.........lần/phút, huyết áp.............mmHg.

- Cứng khớp buổi sáng: <30 phút / >30 phút

Phải Trái Khớp gối

Sưng/ tràn dịch

Nóng

(…...đ)

(……đ)

Đỏ

Đau (VAS)

Lục cục khi vận động

Biến dạng

Hạn chế vận động (độ) Gấp.............Duỗi...... Gấp...............Duỗi.........

IV. Cận lâm sàng

1. Chụp X quang quy ước:

Khớp gối Phải Trái

Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

2. Siêu âm khớp gối:..........................................................................................

3. Công thức máu:…………………………………………………………….

4. Nước tiểu toàn phần 10 thông số:………………………………………….

5. Điện tim:……………………………………………………………………

Điểm Trước ĐT Sau ĐT 10 ngày Sau ĐT 20 ngày

Phải trái Phải trái Phải trái

Điểm VAS

Điểm TVĐ

Điểm Womac

- Tính điểm đau VAS: Không đau (4 đ), đau nhẹ (3đ), đau vừa (2đ),

đau nhiều (1đ), đau dữ dội (0đ)

- Đo tầm vận động khớp gối gấp: 121o- 135o : 4 điểm, 91o- 120o : 3 điểm,

60o- 90o : 2 điểm, < 60o : 1 điểm

- Điểm Womac: Tổng điểm tối đa là 50 điểm mức độ tính như sau:

1 điểm: Không thực hiện được

2 điểm: Rất khó thực hiện

3 điểm: Khó thực hiện

4 điểm: Thực hiện được

5 điểm: Thực hiện dễ dàng

Trước Sau ĐT Sau ĐT

Phải

Trái

Phải

Trái

Phải

Trái

Khả năng thực hiện ĐT 10 ngày 20 ngày

1. Đi xuống cầu thang

2. Đi lên cầu thang

3. Ngồi và đứng lên

4. Đứng

5. Cúi người về phía trước

6. Đi bộ ở mặt phẳng

7. Rời khỏi giường

9.Ngồi hoặc đứng dậy từ toilet

8. Ngồi xổm

10. Duy trì công việc nhà

Tổng điểm

V- Điều trị

1- Đắp Paraphin:………………………………………………………………..

2- Dùng thuốc giảm đau: ………………………………………………………

Ngày.......tháng.......năm 201....

Người thu thập số liệu