Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ THÁNG 08/2013 ĐẾN THÁNG 08/2015<br />
Nguyễn Đỗ Nhân*, Lê Thị Hường*, Lý Kiều Chinh*, Mai Tuấn Long *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chấn thương ngực là cấp cứu ngoại khoa thường gặp, biểu hiện ở nhiều độ nặng khác<br />
nhau và thường kèm nhiều tổn thương phối hợp. Bệnh cảnh đặc biệt thường nặng hơn trên bệnh nhân tuổi cao,<br />
có bệnh nội khoa kết hợp. Bệnh viện Thống Nhất đã cấp cứu cứu và điều trị nhiều trường hợp chấn thương ngực,<br />
đặc biệt trên người cao tuổi với bệnh cảnh đa dạng và phức tạp<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tầng suất một số nguyên nhân gây chấn thương ngực, Yếu tố bệnh đi kèm,<br />
tổn thương kết hợp và hiệu quả điều trị ngắn hạn và biến chứng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân Thời gian từ tháng 08 năm 2013 đến tháng 08 năm 2015 tại<br />
bệnh viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
<br />
Kết quả: Có 116 trường hợp vào nghiên cứu này. Nguyên nhân hay gặp là tai nạn lưu thông với bệnh<br />
cảnh đa dạng với độ tuổi trung bình 48 + 14 tuổi. Kết quả sau mổ tốt có trường hợp (79,31%). Tỉ lệ biến<br />
chứng tương tự nghiên cứu khác.<br />
<br />
Kết luận: Chấn thương ngực là một trong những cấp cứu ngoại khoa thường gặp, bệnh cảnh đa dạng, có<br />
thể tử vong nhanh chóng. Bệnh cảnh trên bệnh cao tuổi, có nhiều bệnh kết hợp có thể làm nặng thêm tình trạng<br />
bệnh, cần điều trị tốt các bệnh này trong điều trị chấn thương ngực<br />
<br />
Từ khoá: chấn thương ngực<br />
ABSTRACT<br />
RESULT OF TREATING CHEST TRAUMA IN THONG NHAT HOSPITAL FROM AUGUST 2013<br />
TO AUGUST 2015<br />
Nguyen Do Nhan, Le Thi Huong, Ly Kieu Chinh, Mai Tuan Long<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 362 - 367<br />
<br />
Background: Chest trauma is a usually surgery emergency condition, that can be found in many different<br />
stages of severe going with polytrauma. The situation is mostly more severe in elderly patient, with plenty of<br />
chronic diseases as the background. Thong Nhat Hospital has treated lots of elderly patients with such polytrauma<br />
and poly chronic diseases that causes complicated of trauma situations.<br />
Methods: cross-section, descriptive study<br />
Result: There was 116 cases admited in the hospital from August, 2013 to August, 2015 because of chest<br />
trauma that we colected in this research. Most seen causes was traffic accidents going with polytrauma, in the<br />
average ages was 48 + 14. Result after surgery was 79.31% getting better. The rate of complicated was not<br />
different with other researches<br />
<br />
<br />
* Khoa ngoại Tim mạch – Lồng ngực Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths Bs Nguyễn Đỗ Nhân ĐT: 0982220994 Email: bsnguyen do nhan@gmail.com<br />
362 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Chest trauma is a usually surgery emergency condition, that can be found in many different<br />
stages of severe going with polytrauma and can lead patients into death so early. When happen in elderly patients<br />
with plenty of chronic diseases, the situation became much more severe so that medical staff must have a critical<br />
look on these cases.<br />
Keywords: chest trauma<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ từ giảm đau đơn thuần đến phẫu thuật tối<br />
khẩn điều trị tổn thương(1,7).<br />
Chấn thương ngực là cấp cứu ngoại khoa<br />
thường gặp, biểu hiện ở nhiều độ nặng khác PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
nhau và thường kèm nhiều tổn thương Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Số liệu được thu<br />
phối hợp. thập từ những trường hợp chấn thương ngực<br />
Bệnh cảnh đặt biệt thường nặng hơn trên vào điều trị tại khoa ngoại lồng ngực.<br />
bệnh nhân tuổi cao, có bệnh nội khoa kết hợp. Thời gian từ tháng 08 năm 2013 đến tháng 08<br />
Bệnh viện Thống Nhất đã cấp cứu cứu và điều năm 2015 tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố<br />
trị nhiều trường hợp chấn thương ngực, đặt biệt Hồ Chí Minh.<br />
trên người cao tuổi với bệnh cảnh đa dạng và Các yếu tố liên quan được thu thập gồm:<br />
phức tạp. tuổi, giới, bệnh lý đi kèm, tình trạng vào viện,<br />
TỔNG QUAN điều trị nội khoa, phẫu thuật, kết quả ngắn hạn<br />
sau phẫu thuật.<br />
Chấn thương ngực chiếm khoảng 8% cấp<br />
cứu ngoại chấn thương, khoảng 4% tầng suất Nghiên cứu nhằm mục tiêu<br />
chung của cấp cứu ngoại. Nguyên nhân do tai -Đánh giá tầng suất một số nguyên nhân gây<br />
nạn giao thông chiếm khoảng 75% trường hợp, chấn thương ngực.<br />
Tổn thương ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp -Yếu tố bệnh đi kèm, tổn thương kết hợp.<br />
đến lồng ngực, bộ máy hô hấp, tuần hoàn. Bệnh<br />
-Đánh giá hiệu quả điều trị ngắn hạn và biến<br />
có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng, 25% tử<br />
chứng.<br />
vong trước vào viện(5,3,2,8)<br />
Kết quả nghiên cứu<br />
Những tổn thương trong chấn thương có<br />
nhiều mức độ, từ đau làm hạn chế hô hấp đến<br />
suy hô hấp tuần hoàn cấp. Tổn thương tạng đặc,<br />
tạng rỗng, tràn khí, máu màng phổi, rách phổi,<br />
dập phổi, vỡ khí quản, phế quản, tim, màng tim.<br />
Tổn thương kết hợp từ gãy xương sườn, xương<br />
ức, xương vai.,v.v..đến gãy khung chậu, đa chấn<br />
thương. Các tổn thương đa dạng khác trong<br />
bệnh cảnh đa chấn thương, tổn thương tâm Biểu đồ 01: Phân bố giới tính của mẫu.<br />
lý..v.v…(5,7,6,2) Tổng số, giới: có 116 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ<br />
Xử trí trước một trường hợp chấn thương là 81/35 (69,82% và 30,18%).<br />
ngực cần thực hiện nhiều biện pháp, đặt biệt Tuổi: trung bình là 48+ 14 tuổi (nhỏ nhất là 14<br />
cấp cứu theo tức tự A(air way), B (breathing), tuổi, cao nhất là 89 tuổi).<br />
C (circulation),v.v….sơ cứu ban đầu có ý<br />
nghĩa rất lớn trong điều trị và dự hậu. Cần chú<br />
ý thăm khám toàn diện. Điều trị tại viện có thể<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 363<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Bảng 04: Tổn thương kết hợp, hệ thống<br />
Trường hợp Tỉ lệ%<br />
Gãy xương khác 35 30,17<br />
Sọ não 21 18,10<br />
Bụng 14 12,07<br />
Thận 6 05,17<br />
Cột sống 9 07,75<br />
Suy hô hấp 7 06,03<br />
Suy HH, TH cấp 3 02,58<br />
Xử trí lâm sàng: phương pháp điều trị được<br />
áp dụng từ giảm đau đơn thuần đến chọc hút<br />
Biểu đồ 02: phân bố độ tuổi - tầng suất dịch, khí, phẫu thuật, cấp cứu dẫn lưu, xử trí tổn<br />
Nguyên nhân chấn thương ngực thương phổi, tổn thương cơ quan khác.<br />
Bảng 01: Tầng suất nguyên nhân: Bảng 05: Điều trị<br />
Trường hợp Tỉ lệ% Trường hợp Tỉ lệ%<br />
Tai nạn lưu thông 53 45,69 Nội khoa 73 62,93<br />
Tai nạn sinh hoạt 31 26,72 Choc hút khí, máu 10 08,62<br />
Tai nạn lao động 23 19,83 Dẫn lưu khí, máu 22 18,96<br />
Khác 9 07,76 Phẫu thuật phổi 2 01,72<br />
Bóc vỏ màng phổi 5 04,31<br />
Một số bệnh lý nội khoa: ghi nhận như tăng<br />
Phần mềm 31 26,72<br />
huyết áp, tiểu đường, suy tim, hẹp động mạch Bụng 4 03,44<br />
Phẫu thuật khác<br />
chi mạn tính, dùng kháng đông cho bệnh lý tim Kết hợp xương 16 13,79<br />
mạch v.v… Sọ não 5 04,31<br />
<br />
Bảng 02: Bệnh nội khoa đi kèm: Kết quả sau mổ: được đánh giá ban đầu dựa<br />
Trường hợp Tỉ lệ% vào những yếu tố: không biến chứng, phục hồi<br />
Tăng huyết áp 25 21,55 tổn thương, vết mổ lành, phục hồi vận động, hô<br />
Tiểu đường 13 11,20 hấp bình thường. Kết quả ngoại khoa lồng ngực<br />
Suy tim 2 01,72<br />
tốt có 23/25 trường hợp (92%). Kết quả phẫu<br />
Thiếu máu cơ tim 6 05,17<br />
Lao phổi 2 01,72<br />
thuật khác: kết quả tốt 88,57% (31/35 trường<br />
Gãy sườn cũ 16 13,79 hợp). Nhiễm trùng chân dẫn lưu 02 trường hợp,<br />
Đặt Stent mạch vành 5 04,31 nhiễm trùng vết mổ 02 trường hợp. Viêm dính<br />
Hẹp động mạch 18 15,51 đáy phổi sau tràn máu màng phổi 02 trường<br />
COPD 4 03,44 hợp. Mổ lại có 02 trường hợp do máu đông<br />
Viêm dạ dày 3 02,58<br />
màng phổi muộn, 01 trường hợp do máu tụ nội<br />
Đặc điểm tổn thương: được xếp thành sọ diễn biến. Các trường hợp trong nghiên cứu<br />
những tổn thương trên vùng ngực và những tổn được xử trí vào theo dõi đến khi ra viện. Thời<br />
thương kết hợp, tổng trạng. gian nằm viện trung bình 7 + 4 ngày. Lâu nhất là<br />
Bảng 03: Chấn thương ngực. 32 ngày.<br />
Trường hợp Tỉ lệ%<br />
BÀN LUẬN<br />
Phần mềm, nông 29 25,00<br />
Gãy xương sườn 41 35,34 Độ tuổi, giới: độ tuổi trung bình trong<br />
Gãy nhiều xương, ức 32 27,58<br />
Biến dạng ngực 3 02,58<br />
nghiên cứu này là 48 + 14 tuổi, cao hơn so với kết<br />
Tràn máu màng phổi 26 22,41 quả 429 trường hợp của(6). Tuy nhiên, tác giả này<br />
Tràn khí màng phổi 13 11,20 chỉ nghiên cứu trên nguyên nhân tai nạn lưu<br />
Mảng sườn di động 4 03,44<br />
Tổn thương tim 5 04,31 thông. Hơn nữa, một số trường hợp chấn thương<br />
<br />
<br />
364 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ngực cao tuổi được tuyến khác chuyển do đang trực tiếp vừa gây đau dữ dội. Nhiều tác giả cũng<br />
được theo dõi định kỳ tại viện. Xét về độ tuổi cho rằng số lượng xương sườn bị gãy tỷ lệ thuận<br />
trong nhóm nguyên nhân tai nạn lưu thông, kết với mức độ tổn thương nặng của các tạng, tiên<br />
quả nghiên cứu này tương tự(3). Về giới tương tự lượng mức độ của chấn thương ngực(5,2,3). Kết<br />
một số nghiên cứu khác. quả 3 trường hợp mảng sườn di động trong<br />
So sánh về nhóm tuổi bị tai nạn lưu thông nghiên cứu này với bệnh cảnh suy hô hấp cũng<br />
(nguyên nhân thường gặp), kết quả nghiên cứu phù hợp nhận định này. Kết quả cũng ghi nhận<br />
cho thấy đa số nạn nhân thuộc nhóm tuổi 30-50 gãy xương vùng khác như xương đòn, ức, hàm,<br />
(62/116 trường hợp) phù hợp với kết quả nghiên chi. Những trường hợp gãy xương vai (04<br />
cứu của Alexander J. Walt(8) và một số tác giả trường hợp) có cơ chế chấn thương trực tiếp do<br />
khác, cao hơn so với nghiên cứu năm 2002 của ngã cao và tác động từ vật cứng do tai nạn lưu<br />
WHO và WB. thông. Kết quả này cũng phù hợp Theo Veysi và<br />
Agarwal. Gãy xương bả vai hiếm gặp, nếu có là<br />
Nguyên nhân: nguyên nhân chấn thương<br />
dấu hiệu của tổn thương nặng các tạng trong<br />
ngực do tai nạn lưu thông luôn có tỉ lệ cao.<br />
lồng ngực.<br />
Hiện nay, do sự phát triển kinh tế, quá tải hạ<br />
tầng giao thông, tỉ lệ nguyên nhân này ngày Tổn thương tạng trong lồng ngực: tổn<br />
càng tăng. Tỉ lệ đó trong nghiên cứu này thương gây tràn máu, tràn khí, dập phổi trong<br />
chiếm ½ số trường hợp. Tại Việt Nam, từ năm nghiên cứu chiếm 41/116 trường hợp (35,34%),<br />
1989-1998, số vụ tai nạn lưu thông và người bị tổn thương tim là 05 trường hợp (4,31%). Một số<br />
thương vong tăng nhanh. Nguyên nhân chủ ghi nhận cho rằng đụng dập phổi xuất hiện với<br />
yếu và gây hậu quả nặng nề là chấn thương sọ tỷ lệ 30-75%(6,3). Số liệu theo(3) là 59,9%, trong đó<br />
não. Nhưng gần đây, quy định bắt buộc đội 37,8% số nạn nhân bị đụng dập lan rộng hai<br />
mũ bảo hiểm đã làm tỉ lệ tổn thương có xu phổi, đụng dập khu trú 22,1%. Tỉ lệ này trong<br />
hướng chuyển sang chấn thương ngực và các nghiên cứu chúng tôi thấp hơn. Chúng tôi<br />
loại hình chấn thương khác(3). nghiên cứu nhiều nguyên nhân chấn thương<br />
ngực như sinh hoạt (26,7%), lao động(19,8%)<br />
Mức độ tổn thương ngực: mức độ tổn<br />
v.v… Những tổn thương do sinh hoạt, lao động,<br />
thương đa dạng, là đối tượng của nhiều<br />
trừ những trường hợp do ngã cao, tổn thương<br />
chuyên khoa.<br />
thường ở mức độ vừa phải (trượt ngã tại nhà,<br />
Tổn thương liên quan chấn thương-vết<br />
đánh nhau…).<br />
thương phần mềm, gãy xương, đặt biệt là xương<br />
Tổn thương kết hợp: tổn thương kết hợp<br />
sườn trong nghiên cứu này chiếm 57% trường<br />
trong chấn thương ngực có bệnh cảnh rất đa<br />
hợp (35% gãy một xương và 27% gãy nhiều<br />
dạng do nhiều cơ chế chấn thương và có sự tham<br />
xương). Số liệu này cho thấy gãy xương sườn là<br />
gia của nhiều chuyên khoa. Trong nghiên cứu<br />
tổn thương hay gặp(5,7,6,3). Đặc điểm tổn thương<br />
này, chúng tôi ghi nhận những tổn thương như<br />
trên xương sườn là cơ sở để đánh giá cơ chế và<br />
gãy xương vùng khác (xương hàm, khung chậu,<br />
chiều hướng của vật tác động. Gãy nhiều xương<br />
xương chi…), chấn thương thận, bụng, cột sống<br />
sườn thường dẫn đến chức năng hô hấp bị ảnh<br />
v.v… Những ghi nhận này phản ánh mức độ đa<br />
hưởng nghiêm trọng(1). Cơ chế vừa ảnh hưởng<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 365<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
dạng của tổn thương và góp phần gợi ý cho Trường hợp bệnh đa chấn thương do tai nạn<br />
những nghiên cứu tổng hợp chấn thương ngực lưu thông bị cán ngang người thường rất<br />
về sau này. nặng(1,7,2,3). Chúng tôi có 2 trường hợp bị xe bus<br />
Bệnh đi kèm và tác động đến độ nặng và cán qua vùng ngực bụng, đa chấn thương tràn<br />
cách thức điều trị chấn thương ngực: chúng tôi máu, tràn khí 2 bên, gãy nhiều xương, vỡ khung<br />
ghi nhận một số trường hợp có bệnh kết hợp, chậu, mảng sườn di động, vỡ xẹp thân sống L1<br />
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử trí chấn trong bệnh cảnh sốc chấn thương, sốc mất máu.<br />
thương ngực như: lao phổi, bệnh phổi tắc nghẽn Trường hợp hội chẩn tại cấp cứu, vừa hồi sức<br />
mạn tính. Những tình huống này có điểm chung vừa tiến hành dẫn lưu màng phổi giải áp, băng<br />
là chức năng hô hấp không ổn định trước chấn dính mảng sườn di động. Quá trình cấp cứu diễn<br />
thương và làm tăng độ nặng của tổn thương hô ra nhanh chóng, kết hợp cùng lúc nhiều chuyên<br />
hấp, toàn thân. Quá trình tập phục hồi hô hấp khoa. Trường hợp này cho thấy tính phức tạp và<br />
sau chấn thương được theo dõi sát hơn. độ nặng của tổn thương. Chúng tôi cũng thấy<br />
rằng sự kết hợp điều trị các chuyên khoa là rất<br />
Tiền sử dùng kháng đông trong bệnh mạch<br />
cần thiết. Điều này cũng nói lên sự cần thiết các<br />
máu mạn tính, bệnh mạch vành có đặt stent ảnh<br />
chuyên khoa tuyến cơ sở mà thực tế đang rất<br />
hưởng phần nào đến quá trình theo dõi chảy<br />
khó phát triển.<br />
máu do chấn thương và sự cân nhắc giữa ngưng<br />
thuốc kháng đông gây tắc mạch, tắc stent vành Biến chứng: trong 2 trường hợp mổ lần 2 do<br />
với chảy máu tiếp diễn thứ phát do phải dùng máu đông màng phổi, có 01 trường hợp đã được<br />
kháng đông. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, 5 cấp cứu chọc hút dịch màng phổi tại tuyến dưới.<br />
trường hợp chấn thương ngực có stent mạch Bệnh nhân đến khám sau 2 tuần trong bệnh cảnh<br />
vành đều có kết quả điều trị ổn định. Chúng tôi tức ngực, mệt. Quá trình chẩn đoán phát hiện<br />
tạm thời ngừng kháng đông 01 ngày, kết hợp máu đông màng phổi. Trường hợp còn lại sau<br />
điều trị hiệu quả tổn thương, cầm máu tốt, dùng khi đặt dẫn lưu cấp cứu tại viện, diễn tiến tắc<br />
lại ngay kháng đông khi ngừng chảy máu và tiếp dẫn lưu. Quá trình điều trị theo dõi sát và phẫu<br />
tục theo dõi sát. Kết quả điều trị tốt. thuật kịp thời lấy máu đông. 02 trường hợp<br />
nhiễm trùng vết mổ trên vùng chi đa chấn<br />
Hiệu quả điều trị ngắn hạn: các trường hợp<br />
thương tại nạn lưu thông, vết thương nhiễm bẩn<br />
trong nghiên cứu được theo dõi ngắn hạn từ lúc<br />
và không được xử trí ban đầu thích hợp.<br />
vào viện đến ra viện, thời gian điều trị trung<br />
bình là 7 ngày + 4 ngày. Quá trình điều trị có kết KẾT LUẬN<br />
hợp chuyên khoa khác có liên quan để xử trí tổn Chấn thương ngực là một trong những cấp<br />
thương kết hợp. cứu ngoại khoa thường gặp, bệnh cảnh đa dạng,<br />
Những trường hợp chấn thương ngực kín có thể tử vong nhanh chóng.<br />
đơn thuần có kết quả điều trị tốt. Chúng tôi Có 116 trường hợp vào nghiên cứu này.<br />
hướng dẫn bệnh nhân tập thở với dụng cụ và Nguyên nhân hay gặp là tai nạn lưu thông với<br />
thực hiện mỗi ngày. Đa số những trường hợp bệnh cảnh đa dạng với độ tuổi trung bình 48 +<br />
này dùng giảm đau phù hợp, tập thở mỗi ngày. 14 tuổi. Kết quả sau mổ tốt có trường hợp<br />
<br />
<br />
<br />
366 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Netter FH, Nguyễn Quang Quyền, Phạm Quang Diệu (2007),<br />
(79,31%). Tỉ lệ biến chứng tương tự nghiên “Atlas giải phẫu người”, NXB Y học – Hà Nội.<br />
cứu khác. 5. Tôn Thất Bách, Đặng Hanh Đệ (1995), “Chấn thương lồng<br />
ngực”, Bệnh Học Ngoại Khoa, tập 2, NXB Y học, TP Hà nội,<br />
Bệnh cảnh trên bệnh cao tuổi, có nhiều bệnh trang 10-14<br />
6. Vi Hồng Đức (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của các<br />
kết hợp có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh, chấn thương ngực được điều trị bằng mở ngực tại bệnh viện<br />
cần điều trị tốt các bệnh này trong điều trị chấn Việt Đức”, Luận văn thạc sĩ y học, trang 6-20<br />
7. Vũ Hồng Đông, Ngô Văn Hoàng Linh (2005), ”Nghiên cứu<br />
thương ngực. đặc điểm lâm sang và cận lâm sàng, chẩn đoán, điều trị chấn<br />
thương ngực kín tại viện quân y 103”, Luận văn thạc sĩ y học,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 6-30<br />
1. Đặng Hanh Đệ (2005), “Thái độ xử trí trong chấn thương lồng 8. Walt AJ (1982), “Erly care of the injured patient”, pp 123-126<br />
ngực”, Cấp cứu ngoại khoa tim mạch- lồng ngực, NXB Y học,<br />
TP HCM, trang 07-20<br />
2. Đoàn Quốc Hưng (2009), “Săn sóc sau phẫu thuật ngực”, Ngày nhận bài báo: 20/08/2015<br />
Phẫu thuật cấp cứu tim mạch và lồng ngực-những vấn đề<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2015<br />
thường gặp, NXB y học, tr 165-173<br />
3. Lưu Sỹ Hùng (2009),” Nghiên cứu hình thái của chấn thương Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
ngực trên những nạn nhân tử vong do TNGT đường bộ qua<br />
giám định Y Pháp ”, Luận văn Tiến sĩ y học, 35-89<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT BÓC LỚP TRONG ĐỘNG MẠCH CẢNH<br />
KIỂU LỘN VỎ ĐỘNG MẠCH<br />
Đỗ Kim Quế*, Chung Giang Đông<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh đã được chứng minh là phương pháp điều trị an<br />
toàn, hiệu quả và làm giảm nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh. Kỹ thuật bóc lớp trong<br />
động mạch kiểu lộn vỏ được nhiều tác giả thực hiện với nhiều ưu điểm so với phương pháp kinh điển.<br />
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật bóc lớp<br />
trong động mạch cảnh kiểu lộn vỏ động mạch trong điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài so.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân trên bị hẹp động mạch cảnh được phẫu thuật bóc lớp trong động<br />
mạch cảnh theo kiểu lộn ngược vỏ động mạch tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian 5 năm từ 1/2010 –<br />
1/2015.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Đánh giá các đặc điểm về tuổi, giới tính, biểu hiện<br />
lâm sàng, các bệnh lý nền. Chẩn đoán thương tổn dựa trên siêu âm Duplex và Multislice. Bệnh nhân được chỉ<br />
định mổ khi động mạch cảnh trong hẹp > 70%. Gây mê nội khí quản. Phẫu thuật bộ lộ động mạch cảnh. Kẹp động<br />
mạch cảnh chung, trong và ngoài. Cắt rời động mạch cảnh trong tại chỗ xuất phát. Lộn ngược vò động mạch cảnh<br />
trong bóc bỏ mảng xơ vữa. bóc lớp trong động mạch cảnh chung và ngoài. Cắm lại động mạch cảnh trong vào<br />
động mạch cảnh chung. Đánh giá kết quả dựa trên lâm sàng và siêu âm doppler động mạch sau mổ 1 tháng.<br />
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2015 chúng tôi đã thực hiện 40 phẫu thuật bóc lớp<br />
trong động mạch cảnh. Tuổi trung bình là 70,2 (46 – 89). Có 8 trường hợp có tai biến mạch máu não mới hoặc cũ.<br />
21 trường hợp tổn thương cả 2 động mạch cảnh. Tất cả các trường hợp đều được gây mê nội khí quản. Động<br />
mạch cảnh được bóc lớp trong kiểu lộn vỏ động mạch. Thời gian kẹp động mạch cảnh trung bình 24,3 phút. Một<br />
trường hợp có biểu hiện thiếu máu não thoán qua sau mổ. Tất cả các trường hợp đều hết triệu chứng lâm sàng<br />
sau mổ. Theo dõi từ 1 – 5 năm toàn bộ bệnh nhân diễn biến tốt không trường hợp nào bị nhũn não tái phát, 1<br />
trường hợp hẹp tái phát.<br />
Kết luận: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn vỏ động mạch là phương pháp điều trị hiệu quả<br />
và an toàn cho bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh ngoài<br />
Từ khoá: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn vỏ động mạch, hẹp động mạch cảnh ngoài<br />
ABSTRACT<br />
EVERSION CAROTID ENDARTERECTOMY<br />
Do Kim Que, Chung Giang Dong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 368 - 375<br />
<br />
Background: Carotid endarterectomy will improve the symptoms of TIA and prevent stroke. Eversion<br />
carotid endarterectomy is an advanced technique for carotid endarterectomy. According some papers eversion<br />
carotid endarterectomy reduces clamp time, and restenosis rates.<br />
The purpose of this study was review our experience in diagnose and treat for patients who have carotid<br />
stenosis by eversion carotid endarterectomy.<br />
<br />
* Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. BS. Đỗ Kim Quế ĐT: 0913977628 Email: dokimque@gmail.com<br />
<br />
368 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />