KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC
lượt xem 65
download
Tham khảo tài liệu 'kết quả điều trị lao phổi đa kháng thuốc', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC BẰNG PHÁC ĐỒ VỚI CÁC THUỐC KHÁNG LAO HÀNG THỨ HAI TẠI BV. PHẠM NGỌC THẠCH Phan Thượng Đạt* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phác đồ 6 (Km+Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) /12 (Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) ở bệnh nhân Lao phổi đa kháng thuốc. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng, thu nhận bệnh nhân và điều trị trong thời gian 3 năm (2005-2008). Tiêu chí nhận bệnh là những bệnh nhân thất bại với phác đồ II hoặc những bệnh nhân mạn tính trong Chương Trình Chống Lao. Bệnh nhân được điều trị với phác đồ 6 (Km + Ofx + Eto +Z + PAS / Cs) / 12 (Ofx + Eto + Z + PAS/Cs). Đánh giá sự cải thiện lâm sàng và cận lâm sàng sau 18 tháng điều trị. Kết quả: Trong thời gian 3 năm (2005-2008), 200 bệnh nhân được chẩn đóan Lao phổi đa kháng thuốc và điều trị với phác đồ trên. Đánh giá kết quả sau 18 tháng điều trị: Tỷ lệ thành công (âm hóa và hòan thành) của phác đồ là 84%; chết: 3,5% ; bỏ trị: 7,5%, thất bại: 5%. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ thành công của phác đồ điều trị là cao (84%) và phác đồ có tính ứng dụng thực tế trong điều trị Lao kháng thuốc tại Việt Nam. ABSTRACT THE RESULTS OF TREATMENT OF MDR PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTS WITH REGIMEN OF SECOND LINE ANTI-TB DRUGS AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL Phan Thuong Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 149 - 153 Objective: To assess the results of regimen of 6 (Km + Ofx + Eto + Z + PAS/Cs)/12 (Ofx + Eto + Z + PAS / Cs) on patients with MDR pulmonary TB at Pham Ngoc Thach hospital. Methods: This is a hospital-based trial study conducted in a 3-year period. Study subjects were patients with treatment failure of conventional anti-TB regimens or patients with Mycobacterium-positive chronic pulmonary tuberculosis. Results: During a period of 3 years (2005-2008), 200 patients with MDR pulmonary TB were treated with regimen 6 (Km + Ofx + Eto + Z + PAS/Cs) /12 (Ofx + Eto + Z+ PAS/Cs) at Pham Ngoc Thach hospital. The results were as follows : Successful rate: 84%; Died rate: 3,5%; Defaulted rate: 7,5%; Failure rate: 5% . Conclusion: This study shows that the successful of regimen of 6 (Km + Ofx + Eto + Z + PAS / Cs) / 12 (Ofx + Eto + Z + PAS/Cs) was high and this regimen can apply for treatment MDR - TB in Vietnam. ĐẶT VẤN ĐỀ quảcủa nghiên cứu sẽ là dữ liệu cho Chương Trình Theo Tổ chức y tế thế giới , bệnh lao và đặc biệt là Chống Lao có cơ sở ứng dụng điều trị bệnh lao kháng bệnh lao kháng thuốc là một vấn đề sức khỏe trầm thuốc tại Việt Nam. trọng(11-12). Theo báo cáo của Chương Trình Chống Mục tiêu nghiên cứu Lao quốc gia số lượng bệnh nhân lao thất bại với phác Đánh giá kết quả phác đồ 6 đồ chống lao hiện hành là cao (18.5%)(1). Do vậy, (Km+Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) /12 (Ofx+Eto+Z+PAS/Cs) nghiên cứu một phác đồ để điều trị nhóm bệnh nhân ở bệnh nhân Lao phổi đakháng thuốc. này là cần thiết. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Nghiên cứu kết quả điều trị của phác đồ 6 (Km + Ofx + Eto + Z + PAS/Cs)/ 12 (Ofx + Eto + Z + Phƣơng pháp nghiên cứu * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - TP. Hồ Chí Minh PAS/Cs) được tiến hành tại BV. Phạm Ngọc Thạch ở Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng. nhóm bệnh nhân thất bại với các lọai thuốc lao hiện hành và những bệnh nhân lao phổi mãn tính. Kết 149
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học Địa điểm nghiên cứu Hòan thành điều trị BV. Phạm Ngọc Thạch. Bệnh nhân theo suốt quá trình điều trị nhưng Thời gian nghiên cứu không đánh giá được âm hoá vì thiếu thông tin về cấy đàm. 2005 - 2008. Thất bại Đối tƣợng nghiên cứu Nếu 2 trong số 5 mẫu cấy đàm (trong 12 tháng cuối Tiêu chuẩn chọn bệnh của quá trình điều trị) có kết quả (+). . Lao phổi M (+) thất bại với phác đồ II hoặc Lao Hoặc nếu có 1 mẫu trong 3 mẫu cấy cuối cùng có Phổi M (+) mãn tính trong Chương trình chống lao. kết quả (+). . Từ 15 tuổi trở lên. Chết . Có địa chỉ rõ ràng và có kế họach tham gia điều Chết do bất kỳ nguyên nhân nào trong quá trình trị một cách lâu dài. điều trị. . Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và làm các xét nghiệm để chẩn đóan và theo dõi trong suốt quá trình Bỏ trị điều trị 18 tháng. Bỏ không tham gia điều trị hơn 2 tháng liên tục. Tiêu chuẩn lọai trừ Chuyển . Xét nghiệm HIV (+). Chuyển đến 01 đơn vị khác tiếp tục điều trị. . Phụ nữ có thai. KẾT QUẢ . Bệnh nhân có chống chỉ định đối với các thuốc Đặc điểm dịch tễ học trong nghiên cứu hoặc suy thận nặng, viêm gan cấp Giới tính… đe dọa tính mạng. Nam có 135 trường hớp chiếm 67,5%, giới nữ có Cách thức tiến hành 65 trường hợp chiếm 32,5%. Tỷ lệ nam/nữ là Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu nêu trên sẽ 2/1/(135/65). được điều trị với phác đồ 6 (Km + Ofx + Eto + Z + Tuổi PAS / Cs) / 12 (Ofx + Eto + Z + PAS/Cs). Trong 200 trường hợp lao đa kháng thuốc trong Bệnh nhân được theo dõi bằng các xét nghiệm: nghiên cứu , lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 25-34 tuổi . Soi đàm trực tiếp hàng tháng. (32%), trường hợp nhỏ tuổi nhất là 15 tuổi và lớn tuổi . Cấy đàm mỗi 3 tháng. nhất là 76. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong . Chụp X-quang ngực thẳng mỗi 3 tháng. nghiên cứu là 39,1 + 13,5 (nam: 39,7 + 13,0; nữ: 37,9 + . Xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, chức 14,2). năng thận, ion đồ mỗi 3 tháng Kháng sinh đồ . Xét nghiệm TSH, T3, T4 mỗi 6 tháng. Bảng 1: Kết quả kháng sinh đồ của nhóm bệnh nhân . Acid uric/máu, đo khả năng nghe khi thấy cần nghiên cứu thiết. kháng thuốc Số lƣợng % Tổng số 200 100 Công tác giáo dục sức khỏe Kháng với 2 thuốc: HR 1 0,5 Trước khi thu nhận bệnh nhân vào nghiên cứu chúng Kháng với 3 thuốc 33 16,5 tôi trao đổi thông tin về quá trình điều trị với bệnh nhân rất HRS 28 14,0 kỹ. Bệnh nhân được đọc và ký vào bảng tham gia điều trị HRE 3 1,5 một cách tự nguyện. HROfx 1 0,5 Biện pháp khi bệnh nhân trễ hẹn HR Eto 1 0,5 Khi bệnh nhân trễ hẹn trong điều trị 3 ngày, chúng Kháng với 4 thuốc 86 43,0 tôi liên hệ qua điện thọai để tìm hiểu nguyên nhân SHRE 72 36,0 bệnh nhân bỏ trị và thuyết phục bệnh nhân trở lại tiếp SHROfx 5 2,5 tục điều trị. SHR Eto 6 3,0 Đánh giá kết quả điều trị lao kháng thuốc theo SHR TB1 2 1,0 qui định của WHO(8) SHR PAS 1 0,5 Kháng với 5 thuốc 49 24,5 Âm hóa SHRE Eto 10 5,0 Theo suốt quá trình điều trị và có tối thiểu 5 mẫu SHRE Ofx 16 8,0 đàm liên tiếp cấy âm tính (mẫu đàm được lấy cách SHRE PAS 9 4,5 nhau tối thiểu 30 ngày) trong 12 tháng cuối của quá SHRE Km 5 2,5 trình điều trị. 150
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học kháng thuốc Số lƣợng % 84% các trường hợp trên đều có cải thiện các triệu SHRE TB1 2 1,0 chứng lâm sàng như: ho khạc đàm, sốt về chiều, đau SHRE Cs 2 1,0 ngực, khó thở. RHETB1 Eto 1 0,5 Gia tăng cân nặng RHE Ofx PAS 2 1,0 Trước điều trị: 49 + 9,4 (kg). RHTB1 Eto PAS 1 0,5 Sau khi kết thúc điều trị: 52.2 + 10.0 (kg) RHS Ofx Cs 1 0,5 Kháng với 6 thuốc 24 12,0 Cải thiện tổn thương trên X-quang SHRE Ofx PAS 5 2,5 84% các trường hợp trên đều có giảm tổn thương SHRE PAS Eto 4 2,0 trên X-quang ngực thẳng khi kết thúc điều trị. SHRE PAS Km 4 2,0 BÀN LUẬN SHRE Cs TB1 2 1,0 Theo kết quả (bảng 2), chúng tôi thấy số tháng SHRE Ofx TB1 2 1,0 trung bình âm hóa đàm của bệnh nhân trong nghiên SHRE Eto Km 2 1,0 cứu qua soi đàm trực tiếp là: 2,4 + 0,8 (tháng), thời SHRE PAS TB1 2 1,0 gian này tương tự như nghiên cứu của Mitczuk thời SHRE Cs Km 2 1,0 gian trung bình của âm hóa đàm là 2,4 tháng(5), tuy SHR PAS Eto TB1 1 0,5 nhiên thời gian trung bình để âm hóa qua cấy đàm là Kháng 7 thuốc 7 3,5 4,2 + 1,6 (tháng). Đây là thời gian âm hóa đàm thật sự SHRE Ofx TB1 PAS 2 1,0 của phác đồ điều trị. Điều này phù hợp với khuyến cáo SHRE Ofx Eto Km 3 1,5 của WHO về việc sử dụng Kanamycin trong thời gian SHRE Eto TB1 PAS 1 0,5 dài 6 tháng. SHRE Eto Km Cs 1 0,5 Một số nghiên cứu điều trị Lao đa kháng thuốc ở Thời gian âm hóa đàm qua soi và cấy đàm của nước ngòai cho thấy kết quả điều trị có khác nhau ở nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu mỗi quốc gia. Tỷ lệ âm hóa và hòan thành thấp ở một Bảng 2: Thời gian trung bình (tháng) âm hóa đàm số nghiên cứu như tại Bra-xin (56.1%)(3). Tuy nhiên ở Xét nghiệm Thời gian trung bình (tháng) âm một số nghiên cứu khác thì tỷ lệ thành công (âm hóa hóa đàm và hòan thành) đạt kết quả khá cao như Hà Lan Soi đàm trực tiếp 2,4 + 0, 8 (82%)(2); Nam Phi (76%)(4); Hàn Quốc (82,5%)(6). Cấy đàm 4,2 + 1, 6 Bảng 4: So sánh kết quả điều trị với một số nghiên cứu Kết quả điều trị ở nước ngòai. NGHIÊN Âm Hoàn Thất Chết Bỏ trị Chuyển Sau 18 tháng điều trị, chúng tôi đánh giá kết quả CỨU hoá thành bại điều trị theo qui định của WHO về lao kháng thuốc. Nghiên cứu này 82,0 2,0 5,0 4,0 7,0 0 Bảng 3: Kết quả điều trị của phác đồ trong nghiên Latvia(4) 63,0 3,0 14,0 7,0 13,0 0 cứu. Philippines (7) 73,0 0,0 4,0 8,0 15,0 0 Kết quả điều trị Số lƣợng % Pe-ru(2) 73 1 7 19 0 Am hóa 164 82, 0 Hàn Quốc (6) 82,5 0 0 17,5 0 Hòan thành 04 2, 0 Hà Lan (2) 82 2,5 14 0,5 0 Thất bại 10 5, 0 Thổ Nhĩ Kỳ (2) 77 8 4 11 0 Chết 07 3, 5 Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghĩ yếu tố phác Bỏ trị 15 7, 5 đồ điều trị mới - sử dụng Kanamycin trong 6 tháng Chuyển 00 0, 0 giai đọan tấn công - làm cho sự thành công của phác Theo qui định của WHO tỷ lệ thành công của phác đồ cao 84% (bảng 3). đồ điều trị bao gồm tỷ lệ âm hóa và tỷ lệ hoàn thành. Một số nghiên cứu ở nước ngòai trước đây chỉ sử Tỷ lệ thành công của phác đồ dụng thuốc lao chích trong 3 tháng(9). Trong nghiên Đạt 84 % các trường hợp: cứu chúng tôi sử dụng Kanamycin trong 6 tháng theo - Tỷ lệ âm hóa 82% (theo suốt quá trình điều trị và khuyến cáo mới nhất của WHO(10). Đây là sự khác biệt có 5 kết quả cấy đàm âm tính liên tục khi kết thúc điều quan trọng giữa nghiên cứu chúng tôi và những nghiên trị). cứu ở những nước khác. Chúng tôi nghĩ rằng việc sử - Tỷ lệ hòan thành 2% (theo suốt quá trình điều dụng thuốc lao chích Kanamycin thêm 3 tháng là quan trị và có kết quả âm tính khi kết thúc điều trị). trọng và nó đã đóng góp đáng kể trong kết quả điều trị của bệnh nhân. Cải thiện các triệu chứng lâm sàng Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy số tháng trung bình âm hóa đàm của bệnh nhân theo kết quả soi 151
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học đàm trực tiếp là: 2,4 + 0,8 (tháng), thời gian này tương tự như nghiên cứu của Mitczuk thời gian trung bình của âm hóa đàm là 2,4 tháng(5), trong khi đó thời gian trung bình để âm hóa qua cấy đàm là 4,2 + 1,6 (tháng). Như vậy, nếu như chỉ sử dụng 3 tháng chích Kanamycin, thì theo nghiên cứu của chúng tôi có 32 (16%) bệnh nhân soi đàm âm tính nhưng cấy đàm vẫn còn dương tính. Những bệnh nhân này rất khó âm tính khi trong giai đọan cũng cố không có thuốc chích Kanamycin. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo phác đồ sử dụng thuốc chích trong 6 tháng nên những bệnh nhân này sẽ được tiếp tục sử dụng thuốc chích Kanamycin thêm 3 tháng nữa và điều này đã giúp tỷ lệ âm hóa của nghiên cứu tăng cao. KẾT LUẬN Nghiên cứu phác đồ 6 (Km + Ofx + Eto + Z + PAS/Cs)/12 (Ofx + Eto + Z + PAS/Cs) trên bệnh nhân lao phổi thất bại phác đồ điều trị lao hiện hành và bệnh nhân lao phổi mạn tính cho thấy hiệu quả cao (tỷ lệ thành công 84%) và phác đồ điều trị này có thể áp dụng thực tiễn tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương Trình Chống Lao Quốc Gia (2007), “ Kết quả điều trị Lao phổi M(+) thất bại năm 2006”, Báo cáo tổng kết hoạt động Chương Trình Chống Lao quốc gia năm 2006, phương hướng hoạt động năm 2007, CTCL TP Quốc Gia, tr. 58 - 63. 2. Caminaro. J. A (2008), Clinical management of resistant tuberculosis. The Union training doc, Philippines, pp.1-25. 3. Fortes. A, Dalcomo. M, Saicento. M, Cardoso. N, Borga. L. (1999), “Outcomes of treatment of 187 patients with Multidrug resistant pulmonary tuberculosis in Brazil”, Int Journal Tuberc Lung Dis, IUATLD, 3(9), pp. 84. 4. Leimane. V, Charles. DW. (2005), “Clinical outcome of individualised treatment of multidrug-resistant tuberculosis in Latvia: a retrospective cohort”, The Lancet vol 365, pp. 318 - 326. 5. Mitczuk. D. M, Kus. J. (1999), “Treatment of patients with MDR-TB and with chronic pulmonary in long time follow-up”, Int Journal Tuberc and Lung Dis 2(9), IUATLD, pp : 80 – 8. 6. Park. SK, Kim. CT, Song. SD, (1998), “Outcomes of chemotherapy in 107 patients with pulmonary tuberculosis resistant to Isoniazid and Rifampin”, Int Journal Tuberc Lung Dis 2(11),IUATLD, pp. 877 – 884. 7. Tupasi. TE. (2008), Acheivements and challenges in MDR-TB management in the Philippines. The Union training doc, Philippines, pp. 10 - 25. 8. WHO (2006), Treatment outcome definitions for Category IV treament. Guidelines for the programmatic management of drug resistant tuberculosis, Geneva, pp. 21 - 22. 9. WHO (2003), "Basis principles for management of MDR tuberculosis", Guidelines for the management of drug resistanttuberculosis, Geneva, pp. 33 - 51. 10. WHO (2006), Treament strategies for MDR-TB. Guidelines for the programmatic management of drug resistant tuberculosis, Geneva, pp. 38 - 53. 11. WHO (1997), Anti-tuberculosis drug resistance in the world, The WHO/IUATLD global project on anti- tuberculosis drug resistant surveillance, Geneva, pp. 83 – 90 12. WHO -Western Pacific Region (2007), Overview of MDR in the Western Pacific Region, Report WHO -Western Pacific Region, pp.1– 14. 152
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị lao phổi đa kháng thuốc theo kết quả kháng sinh đồ đa kháng
11 p | 90 | 6
-
Kết quả điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình Chống lao quốc gia tại Khoa Nhi - Bệnh viện Phổi Trung ương
4 p | 16 | 5
-
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lao kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Hà Nội
8 p | 14 | 4
-
Kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc bằng phác đồ 6 Km, Lfx, Pto, Cs, E12 Lfx, Pto, Cs, Z, E tại bệnh viện Phổi Hà Nội
7 p | 79 | 4
-
Kết quả điều trị lao phổi đa kháng thuốc bằng phác đồ với các thuốc kháng lao hàng thứ hai tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
4 p | 95 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2022
10 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu xa xương đùi ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 13 | 3
-
Thực trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có lao phổi mới AFB dương tính
5 p | 15 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh lao trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2017-2020
8 p | 6 | 3
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao màng não trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2022
10 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả của phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốc
7 p | 55 | 2
-
Kết quả điều trị của người bệnh lao phổi mới AFB (+) tại Bệnh viện 71 Trung ương giai đoạn 2019-2020
8 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng Rifampicin và kết quả điều trị 2 tháng tấn công ở bệnh nhân lao phổi mới, AFB dương tính
10 p | 31 | 2
-
Bài giảng Thực trạng sử dụng thuốc và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân lao ngoại trú tại BV Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
18 p | 33 | 2
-
Nhận xét triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trên 12 bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt do lao tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 4 | 2
-
Bước đầu nghiên cứu nồng độ vitamin D huyết thanh và ảnh hưởng đến kết quả điều trị ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) tại Bệnh viện 74 Trung ương
6 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn