intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật bướu nguyên bào sụn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về bướu nguyên bào sụn được thực hiện nhằm xác định kết quả điều trị của 2 phương pháp nạo bướu có dùng máy mài cao tốc - ghép xương tự thân đơn thuần và có sử dụng xi măng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật bướu nguyên bào sụn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BƯỚU NGUYÊN BÀO SỤN<br /> Lê Chí Dũng*, Bùi Hoàng Lạc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: bướu nguyên bào sụn tuy hiếm gặp nhưng xảy ra chủ yếu ở đầu<br /> xương dài, dễ ảnh hưởng đến sự phát triển của xương do tác động lên sụn khớp và sụn tiếp hợp. Phương pháp<br /> điều trị kinh điển là nạo bướu - ghép xương có tỷ lệ tái phát khá cao. Vì vậy nghiên cứu về bướu nguyên bào sụn<br /> được thực hiện nhằm xác định kết quả điều trị của 2 phương pháp nạo bướu có dùng máy mài cao tốc - ghép<br /> xương tự thân đơn thuần và có sử dụng xi măng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu trường hợp 58 trường hợp (t.h.) bướu<br /> nguyên bào sụn được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ-Xương-Khớp TP Hồ Chí Minh<br /> trong 8 năm (1/2002-12/2009) với thời gian theo dõi từ 10 tháng đến 8 năm. Có 49 t.h. được nạo bướu có dùng<br /> máy mài cao tốc - ghép xương tự thân đơn thuần và 9 t.h. được điều trị bằng cách nạo bướu có dùng máy mài<br /> cao tốc - ghép xương tự thân bảo vệ sụn khớp và sử dụng xi măng lấp đầy ổ khuyết hỗng. Các kết quả điều trị<br /> của 2 phương pháp được đánh giá và so sánh về lành xương ghép, chức năng chi và tỷ lệ tái phát, di căn của<br /> bệnh. Phần mềm STATA/SE 8.0 được dùng để quản lý, thống kê và phân tích các dữ liệu.<br /> Kết quả: Phẫu thuật nạo bướu có sử dụng máy mài cao tốc - ghép xương tự thân được áp dụng cho 49 t.h.,<br /> có kết quả: lành xương ghép 100%, chức năng chi đạt 87,8% tốt, 10,2% khá và 2% xấu do phải tháo khớp sau tái<br /> phát nhiều lần, tỷ lệ tái phát 6,1%. Phương pháp sử dụng thêm xi măng sau nạo bướu - ghép xương trong 9 t.h.<br /> có kết quả: lành xương ghép 100%, chức năng chi đạt 77,8% tốt và 22,2% khá, chưa có trường hợp nào tái phát.<br /> Chưa ghi nhận trường hợp nào cho di căn xa trong cả 2 phương pháp.<br /> Kết luận: Cả 2 phương pháp điều trị nạo bướu sử dụng máy mài cao tốc – ghép xương tự thân có hoặc<br /> không dùng xi măng đều mang lại kết quả tốt về phương diện chỉnh hình và ung bướu học. Phương pháp không<br /> dùng xi măng có kết quả chức năng chi đạt được cao hơn nhưng tỷ lệ tái phát cũng cao hơn so với nếu có sử<br /> dụng xi măng, sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khóa: bướu nguyên bào sụn, nạo bướu sử dụng máy mài cao tốc, ghép xương tự thân, xi măng xương.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR CHONDROBLASTOMAS OF BONES<br /> Le Chi Dung, Bui Hoang Lac * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 273 - 277<br /> Background and objectives: Chondroblastoma is a rare tumor but it occurs mostly at the epiphysis of long<br /> bones. It can influence on the development of bone due to its invasion to the articular cartilage and to the growth<br /> plate. The conventional therapy, curettage of the tumor and bone graft, presents a high ratio of recurrence. So,<br /> this study on chondroblastomas is realized to determine the results of 2 methods of surgery: currettage of tumor<br /> using high speed burr and autograft with / or without bone ciment filling the defect.<br /> Materials and methods: This prospective study on 58 cases of chondroblastomas that were diagnosed and<br /> treated surgically at the Department of Orthopaedic Oncology, Hospital for Trauma & Orthopaedics of HCMC<br /> during 8 years (1/2002-12/2009) with the follow-up period from 10 months to 8 years. There were 49 cases<br /> treated by curettage of tumor using high speed burr and autograft without bone ciment and 9 other cases using<br /> ∗<br /> <br /> Khoa Bệnh học Cơ-Xương-Khớp, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP HCM<br /> PGS. TS. Lê Chí Dũng: ĐT 0905.33.9999, E-mail: lechidung_md@yahoo.com.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 273<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> bone ciment to fill the defect after curettage of tumor and autograft for protection of the articular cartilage. The<br /> results of 2 methods are evaluated and compared on bone graft healing, limb funtions, recurrence and distal<br /> metastasis of tumors. The soft ware STATA/SE 8.0 is used for management, statistics and analysis of the data.<br /> Results: Curettage of tumor using high-speed burr and autograft is applied for 49 cases: healing of bone<br /> graft 100%, limb functions good in 87,8%, quite good in 10,2% and bad in 2% due to desarticulation for<br /> repititive recurrences; recurrence ratio 6,1%. The results of 9 other cases using bone cement in association with<br /> tumor curettage are: healing of bone graft 100%; limb functions 77,8% good and 22,2% quite good, recurrence<br /> ratio 0%. There are no metastases recognised in this study.<br /> Conclusion: Chondroblastomas are rare bone tumor, occur mainly in limb bone especially in knee region<br /> (distal femur and proximal tibia) and proximal femur. Operative treatment by tumor curettage using high speed<br /> burr and bone autograft with or without bone cement seems an effective method in treating chondroblastomas.<br /> The cementless method give better limb functions but a higher risk of recurrence in otherwise.<br /> Keywords: chondroblastoma, tumor curettage using high speed burr, bone autograft, bone cement.<br /> phẫu bệnh và điều trị phẫu thuật. Thời gian theo<br /> ĐẶTVẤN ĐỀ & MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> dõi trung bình 5 năm (10 tháng đến 8 năm).<br /> Bướu nguyên bào sụn tuy hiếm gặp nhưng<br /> Phương pháp<br /> xảy ra chủ yếu ở đầu xương dài, dễ ảnh hưởng<br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả, cắt dọc theo mẫu<br /> đến sự phát triển của xương do tác động lên sụn<br /> bệnh án thống nhất:<br /> khớp và sụn tiếp hợp. Bướu thường được xếp<br /> vào loại lành tính. Ở Việt Nam, chỉ có 3 nghiên<br /> cứu về loại bướu này(3,11,12). Phương pháp điều trị<br /> kinh điển là nạo bướu - ghép xương có tỷ lệ tái<br /> phát cao từ 5-38%, rất hiếm trường hợp cho di<br /> căn xa(1,4,5,6,8,9,10,11,12,13,15,17,19). Do các đặc điểm trên,<br /> chúng tôi xếp bướu nguyên bào sụn vào nhóm<br /> bướu lành, giáp biên ác (11). Câu hỏi đạt ra là làm<br /> cách nào để có thể lấy bỏ hết mô bướu và hạn chế<br /> tỷ lệ tái phát? Phải chăng có thể đạt được mục<br /> đích trên bằng cách sử dụng máy mài cao tốc khi<br /> nạo bướu và nhiệt trị liệu bằng xi măng xương?<br /> Vì vậy nghiên cứu nầy về bướu nguyên bào sụn<br /> được thực hiện nhằm xác định và so sánh kết quả<br /> điều trị của 2 phương pháp nạo bướu có dùng<br /> máy mài cao tốc - ghép xương tự thân đơn thuần<br /> và có sử dụng xi măng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Gồm trường hợp 58 t.h. bướu nguyên bào<br /> xương tứ chi được điều trị phẫu thuật tại Khoa<br /> Bệnh học Cơ-Xương-Khớp Bệnh viện Chấn<br /> Thương Chỉnh Hình TP Hồ Chí Minh trong 8<br /> năm (từ 1/2002-/12/2009). Tất cả đều có hồ sơ<br /> đầy đủ về lâm sàng, XQ, CT, chẩn đoán giải<br /> <br /> 274<br /> <br /> - Xác định chẩn đoán và giai đoạn dựa vào<br /> kết quả giải phẫu bệnh có đối chiếu với các đặc<br /> điểm lâm sàng-hình ảnh y học. Giai đoạn bướu<br /> được xếp dựa theo Springfield và Enneking<br /> (7,18).<br /> - Đánh giá, so sánh kết quả điều trị về ung<br /> thư học (tái phát, di căn) và về chỉnh hình (lành<br /> xương ghép, chức năng chi (theo Enneking, 7))<br /> của 2 phương pháp phẫu thuật sau:<br /> + Nạo bướu có sử dụng máy mài cao tốc,<br /> ghép xương tự thân.<br /> + Nạo bướu có sử dụng máy mài cao tốc,<br /> ghép xương tự thân bảo vệ sụn khớp, lấp đầy ổ<br /> khuyết hổng bằng xi măng.<br /> - Xử lý các kết quả bằng phần mềm<br /> STATA/SE 8.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của 58 t.h. bướu nguyên bào sụn<br /> trong nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Từ 12-52 tuổi; 96,3% 10-29 tuổi (58,6% từ 109 tuổi và 36,2% từ 20-29 tuổi). Các bướu xảy ra ở<br /> xương dài có độ tuổi thấp hơn bướu ở các xương<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> khác. Các kết quả phù hợp với của các tác giả<br /> khác(4,6,10,11,13,14,15,18).<br /> <br /> Giới<br /> 34 nam – 24 nữ, tỷ lệ nam/nữ # 1,4. Tỷ lệ nầy<br /> thay đổi từ 0,8-2,6 trong nghiên cứu của các tác<br /> giả khác(6,11,13,14,15,18).<br /> Lâm sàng<br /> Thời gian phát hiện bệnh từ 1 tháng đến 5<br /> năm với đau (74%), đôi khi có nổi bướu, giới hạn<br /> vận động khớp và gãy xương bệnh lý. Thời gian<br /> chẩn đoán trung bình theo Sailhan(15) là 6,5 tháng<br /> (0,5-36 tháng). Đau là triệu chứng và là lý do<br /> chính khiến bệnh nhân đi khám (83-93%)(14,15,18).<br /> Hình ảnh X-quang và CT<br /> 100% hủy xương có giới hạn; 86,2% không<br /> có đường viền xương đặc và không vỡ vỏ<br /> xương; 56,9% có ngấm khoáng. Theo<br /> Springfield, có 46% ngấm khoáng, 31% vỡ vỏ<br /> xương và 29% xâm lấn vào sụn khớp(18).<br /> Vị trí<br /> Hầu hết bướu xảy ra ở xương tứ chi với 53<br /> t.h. (91,4%) gồm 23 xương đùi, 13 xương chày, 7<br /> xương cánh tay, 5 xương gót, 3 xương bàn tay, 1<br /> xương mác, 1 xương sên. Năm trường hợp<br /> (8,6%) còn lại xảy ra ở xương đai chi gồm 4<br /> xương chậu và 1 xương bả vai. Bướu hay xảy ra<br /> nhất ở vùng gối 23 t.h. (39,7%), đầu trên xương<br /> đùi 14 th. (24,1%) và đầu trên xương cánh tay 7<br /> t.h. (12,1%) Ở các xương dài và lớn của tứ chi,<br /> bướu xảy ra chủ yếu ở đầu xương 36 t.h. (83,7%)<br /> trong đó có 23 t.h. còn trong vùng đầu xương và<br /> 13 t.h. đã lan vào vùng đầu thân xương. Điều<br /> nầy cho thấy bướu chủ yếu phát triển ở những<br /> vùng đầu xương phát triển mạnh. Các tác giả<br /> khác cũng cho kết quả tương tự(3,6,10,11,13,14,15,18).<br /> Giải phẫu bệnh<br /> Chẩn đoán bướu nguyên bào sụn dựa vào<br /> hình ảnh vi thể với sự hiện diện của các đám<br /> nguyên bào sụn, mô sụn, sụn ngấm chất<br /> khoáng, nhiều đại bào đa nhân. Có 43 t.h. bướu<br /> đơn thuần và 15 t.h. bướu kết hợp với bọc<br /> xương phồng máu.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giai đoạn của bướu<br /> 44 giai đoạn 2 (75,9%); 7 giai đoạn 1 (12%) và<br /> 7 giai đoạn 3 (12%). Như vậy, đa số bướu ở giai<br /> đoạn hoạt động với tỷ lệ cao hơn so với 53% của<br /> Springfield(18) và 54% của Sailhan(15).<br /> <br /> Đánh giá kết quả về ung thư học<br /> Tái phát<br /> * Phẫu thuật nạo bướu có sử dụng máy mài cao<br /> tốc và ghép xương tự thân: 3/49 t.h. (6,1%): 1 bướu<br /> giai đoạn 1 ở đầu dưới xương đùi; 1 bướu giai<br /> đoạn 2 ở đầu trên xương chày và 1 bướu giai<br /> đoạn 2 ở xương chậu. Cả 3 tái phát trong vòng 1<br /> năm, được nạo bướu và ghép xương lần 2 với<br /> kết quả tốt cho 2 trường hợp đầu tiên. Trường<br /> hợp còn lại xảy ra ở vùng trần ổ cối của xương<br /> chậu của một phụ nữ 30 tuổi, bị tái phát sau 3<br /> lần mổ: nạo bướu-ghép xương, nạo bướu-ghép<br /> xương-xi măng, nạo bướu-thay khớp háng toàn<br /> phần có xi măng. Bướu chuyển qua giai đoạn 3,<br /> xâm lấn nhiều trong mô xương và phần mềm<br /> xung quanh nên lần mổ thứ 4 phải tháo ½ chậu<br /> sau lần mổ đầu tiên 15 năm. Kết quả lần mổ cuối<br /> chưa ghi nhận tái phát sau 1 năm theo dõi.<br /> Trường hợp nầy được xếp vào nhóm “bướu<br /> nguyên bào sụn tấn công”, thuộc loại rất hiếm<br /> gặp(1,2,5,6,9,10,11,13,17).<br /> * Phẫu thuật nạo bướu có sử dụng máy mài<br /> cao tốc, ghép xương tự thân và xi măng: chưa<br /> ghi nhận trường hợp nào tái phát.<br /> Tỷ lệ tái phát của chúng tôi thấp hơn so với<br /> của các tác giả khác như: Lin 8,3%; Springfield<br /> 14%; Ramappa 15%; Sailhan 27%. Tỷ lệ tái phát<br /> của bướu cao hơn trong những trường hợp sau:<br /> kích thước lớn hơn 5cm; giai đoạn 3 “tấn công”;<br /> vị trí ở các xương đai chi, đầu trên xương đùi,<br /> xương cổ chân, xương sườn; sau nạo bướu đơn<br /> thuần. Xi măng xương giúp làm giảm tỷ lệ tái<br /> phát, có thể do sức nóng tỏa ra trong quá trình<br /> đồng phân tiêu diệt các tế bào bướu còn sót sau<br /> nạo. Các tác giả khuyên nên dùng xi măng trong<br /> các trường hợp tái phát(10,14,15,17,18).<br /> Tuy vai trò của máy mài cao tốc chưa rõ<br /> ràng trong việc giảm thiểu tỷ lệ tái phát,<br /> <br /> 275<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> nhưng rất hữu ích trong việc loại bỏ bướu ở<br /> những vị trí khó tiếp cận, đặc biệt những kẽ và<br /> hốc ở xương sâu(10).<br /> <br /> Di căn<br /> Chưa ghi nhận trường hợp nào có di căn xa.<br /> Y văn ghi nhận một số trường hợp bướu nguyên<br /> bào sụn di căn như: 2 t.h. của Green có độ mô<br /> học “lành tính”(8); 2 t.h. ở xương chậu và xương<br /> sườn của Ramappa trong số 7 t.h. tái phát của<br /> ông, cả 2 đều cho di căn nhiều nơi, kết quả có 1<br /> bị tử vong và 1 còn sống sau cắt bỏ các khối u di<br /> căn(14); 3 trong 4 t.h. tái phát của Linn cho di căn<br /> đến phổi, ổ bụng và đều tử vong.<br /> <br /> - Xấu: 1/49 t.h. (2%) do phải tháo khớp sau<br /> nhiều lần bướu tái phát và lan rộng.<br /> * Sau nạo bướu có sử dụng máy mài cao tốc,<br /> ghép xương tự thân và xi măng:<br /> - Tốt: 7/9 t.h. (77,8%)<br /> - Khá: 2/9 t.h. (22,2%)<br /> Sau phẫu thuật, chức năng chi của bệnh<br /> nhân đạt kết quả tốt trong đa số trường hợp.<br /> Nhóm điều trị không xi măng có tỷ lệ chức năng<br /> chi đạt tốt cao hơn so với nhóm có sử dụng xi<br /> măng và sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê.<br /> Điều nầy có thể do phương pháp có xi măng<br /> mới được áp dụng nên số lượng còn ít.<br /> <br /> Tuy đa số lành tính, nhưng một số trường<br /> hợp tái phát và di căn xa, dẫn đến tử vong (tuy<br /> hiếm) nên phù hợp với nhận định trước đây của<br /> chúng tôi là xếp bướu nguyên bào sụn vào<br /> nhóm “bướu lành giáp biên ác”(11).<br /> <br /> Kết quả chức năng của các tác giả khác:<br /> Saihan 63% tốt, 37% trung bình hoặc xấu;<br /> Springfield 54% tốt, 40% khá và 12% trung bình;<br /> Linn 83,9% tốt, 16,1% trung bình do bị viêm<br /> khớp(10,15,18).<br /> <br /> Như vậy, 2 phương pháp phẫu thuật “Nạo<br /> bướu có sử dụng máy mài cao tốc và ghép xương tự<br /> thân” kể trên đã mang lại kết quả tốt trong điều<br /> trị bướu nguyên bào sụn về phương diện ung<br /> thư học. Tuy nhiên, việc sử dụng xi măng giúp<br /> làm giảm tỷ lệ tái phát và có ý nghĩa thống kê.<br /> Khi bướu tái phát, vẫn áp dụng có hiệu quả các<br /> phương pháp phẫu thuật kể trên và nên sử<br /> dụng thêm xi măng.<br /> <br /> So sánh kết quả điều trị của 2 phương<br /> pháp<br /> <br /> Đánh giá kết quả về chỉnh hình<br /> Lành xương ghép<br /> Tất cả xương ghép đều lành trong cả 2<br /> phương pháp phẫu thuật. Kết quả nầy không có<br /> gì đáng ngạc nhiên vì nghiên cứu sử dụng<br /> xương ghép tự thân có nhiều xương xốp từ mào<br /> chậu và nơi ghép thuộc vùng đầu xương có<br /> nhiều mạch máu nuôi.<br /> <br /> Chức năng chi sau phẫu thuật theo tiêu chuẩn<br /> Enneking<br /> * Sau nạo bướu có sử dụng máy mài cao tốc<br /> và ghép xương tự thân<br /> - Tốt: 43/49 t.h. (87,8%)<br /> - Khá: 5/49 t.h. (10,2%)<br /> <br /> 276<br /> <br /> - Cả 2 phương pháp “Nạo bướu-ghép xương<br /> tự thân” đều mang lại kết quả tốt về mặt ung thư<br /> học và chỉnh hình trong điều trị bướu nguyên<br /> bào sụn. Cả 2 đều có thể sử dụng hiệu quả cho<br /> các trường hợp tái phát.<br /> - Phương pháp không sử dụng xi măng có tỷ lệ<br /> phục hồi chức năng chi tốt hơn nhưng ngược lại<br /> có tỷ lệ tái phát cao hơn so với nhóm có dùng xi<br /> măng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 58 bệnh nhân bị<br /> bướu nguyên bào sụn ở tứ chi và đai chi được<br /> phẫu thuật nạo bướu có sử dụng máy mài cao<br /> tốc, ghép xương tự thân kèm hay không xi măng<br /> cho phép kết luận như sau:<br /> - Cả 2 phương pháp phẫu thuật đều mang<br /> lại kết quả điều trị tốt về phương diện ung thư<br /> học và chỉnh hình.<br /> - Tỷ lệ tái phát thấp. Những trường hợp tái<br /> phát được điều trị đạt hiệu quả cũng bằng 2<br /> phương pháp phẫu thuật nêu trên. Một trường<br /> hợp phải tháo ½ khung chậu được xếp vào loại<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> bướu nguyên bào sụn “tấn công”, một thể bệnh<br /> hiếm gặp.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> - Phương pháp sử dụng xi măng có tỷ lệ phục<br /> hồi tốt chức năng chi thấp hơn nhưng ngược lại<br /> làm giảm tỷ lệ tái phát so với nhóm không dùng<br /> xi măng.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Accadbled F et al (2001): Récidive de chondroblastome aggressif.<br /> Revue de Chirurgie Orthopédique 87: 718-723.<br /> Brien EW, Mirra JM, Ippolito V. (1995): Chondroblastoma<br /> arising from a nonepiphyseal site. Skeletal Radiology 24: 220-222.<br /> Bùi Hoàng Lạc (2009): Nghiên cứu bướu nguyên bào sụn ở tứ chi:<br /> đối chiếu lâm sàng-hình ảnh y học-giải phẫu bệnh và điều trị. Luận<br /> văn Thạc sĩ Y học, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> Corsat JP, Tomeno B, Forest M, Vinh TS (1989):<br /> Chondroblastome bénins: une revue de 30 cas. Revue Chirurgie<br /> Orthopédique 75: 179-187.<br /> Coleman SS (1966): Benign chondroblastoma with recurrent softtissue and intra-articular lesions. JBJS, 48A: 1554-1560.<br /> Dorfman H.D., Czerniak B. (1998): Chondroblastoma. In “Bone<br /> tumors (Dorfman H.D.)”, Mosby Inc., St Louis: pp 296-321.<br /> Enneking W.F. et al (1993): A system for the functional evaluation<br /> of reconstructive procedures after surgical treatment of tumor of<br /> musculoskeletal system. Clinical Orthopaedics & related<br /> research, J.B. Lippincott Co., N 286: 241-246.<br /> Green P et al (1975): Benign chondroblastoma. Case report with<br /> pulmonary metastasis. JBJS, 57A: 418-420.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> 14.<br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> 19.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hull et al (1977): Agressive chondroblastoma. Report of a case with<br /> multiple bone and soft tissue involvement. Clinical Orthopaedics,<br /> 126: 261-265.<br /> Linn PP, Thenappan A, Deavers MT (2005): Treatment and<br /> prognosis of chondroblastoma. Clinical Orthopaedics, 438: 103109.<br /> Lê Chí Dũng (2003): Bướu nguyên bào sụn. Trong “Bướu<br /> xương: lâm sàng-hình ảnh y học- giải phẫu bệnh và điều trị”,<br /> NXB Y học, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 157-164.<br /> Lê Kính, Tạ Kim Điện, Võ Thành Phụng (1994): Bướu phôi sụn:<br /> 4 trường hợp bệnh lý. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, chuyên<br /> san tập 2, số 2: 71-77.<br /> Mirra JM et al (1989): Chondroblastoma. In “Bone Tumors” (JM<br /> Mirra). Lea & Febiger, Philadelphia, pp: 589-623.<br /> Ramappa AJ, Mankin HJ et al (2000): Chondroblastoma of bone.<br /> JBJS 82A: 1140-1145.<br /> Sailhan F. (2007): Le chondroblastome de l’ enfant. Série de la<br /> SOFOP: à propos de 89 cas. Revue de Chirurgie Orthopédique,<br /> 93: 195-197.<br /> Sales de Gauzy J. et al (2003): Tumeurs épiphysaires. La<br /> pathologie épiphysaire de l’ enfant. Sauramps Medical: 105-107.<br /> Simon MA, Springfield D (1998): Adjuvant Agents & Filling<br /> materials, Chondroblastoma. Trong “Surgery for Bone & Soft<br /> tissue Tumors” (MA Simon), Lippincott-Raven publishers,<br /> Philadelphia-New York: 159-165 & 190-191.<br /> Springfield DS et al (1985): Chondroblastoma- a review of 70<br /> cases. JBJS 67A: 748-755.<br /> Znati K, Ahaouchi M, Kamaoui I (2007): Chondroblastome<br /> métaphyso-diaphysaire du fémur. Revue de Chirurgie<br /> Orthopédique, 93: 283-287.<br /> <br /> 277<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2