intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật cắt thận trì hoãn sau hóa trị trong điều trị bướu nguyên bào thận ở trẻ em

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thận trì hoãn sau hóa trị các trường hợp bướu Wilms tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật cắt thận trì hoãn sau hóa trị trong điều trị bướu nguyên bào thận ở trẻ em

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT THẬN TRÌ HOÃN<br /> SAU HÓA TRỊ TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO THẬN Ở TRẺ EM<br /> Vũ Trường Nhân*, Nguyễn Trần Việt Tánh*, Lê Sĩ Phong*, Lê Tấn Sơn**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thận trì hoãn sau hóa trị các trường hợp bướu Wilms tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân từ 0-15 tuổi được chẩn đoán bướu nguyên bào<br /> thận điều trị tại khoa Ung bướu huyết học bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2010 đến 12/ 2017.<br /> Kết quả: Có 51 trường hợp bướu nguyên bào thận được điều trị, trong đó có 37 trường hợp được trường<br /> hợp phẫu thuật cắt thận chứa bướu trì hoãn sau hóa trị. Tuổi trung bình là 26,9 tháng. Lý do nhập viện thường<br /> gặp nhất là bướu bụng (85,1%). Siêu âm giúp phát hiện bướu thận trong 95,2% trường hợp. CT scan giúp chẩn<br /> đoán xác định bướu Wilms với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 86,7% và 52,9%. Nguy cơ mô học trung bình<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (75%). Tỉ lệ vỡ bướu trong mổ là 2,7%. 100% trường hợp phải thay thế thuốc hóa trị<br /> Dactinomycin bằng Doxorubicin nhưng tộc tính do hóa chất đều ghi nhận ở mức độ nhẹ. Tỷ lệ điều trị hóa chất<br /> trước mổ các trường hợp không phải bướu Wilms chiếm tỷ lệ 10,8%. Thời gian theo dõi trung vị sau mổ là 23,4<br /> tháng, tỷ lệ tái phát là 5,4% và tỷ lệ sống thêm không bệnh đạt 90,5%.<br /> Kết luận: Hóa trị trước mổ có ưu điểm giúp giảm tỷ lệ vỡ bướu trong mổ nhờ đó giúp điều trị thành công<br /> cao hơn.<br /> Từ khóa: Bướu Wilms, cắt thận trì hoãn, hóa trị trước mổ, vỡ bướu.<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOME OF DELAYED NEPHRECTOMY AFTER NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY IN<br /> MANAGEMENT OF PEDIATRIC NEPHROBLASTOMA<br /> Vu Truong Nhan, Nguyen Tran Viet Tanh, Le Si Phong Le Tan Son<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 82 – 86<br /> Objectives: Evaluate the results of delayed nephrectomy after chemotherapy of Wilms’ tumors at Children’s<br /> Hospital 2.<br /> Methods: Review retrospectively all patients between 0-15 year-old who were diagnosed with<br /> nephroblastoma treated at the Oncology & Hematology department from January 2010 to December 2017 at<br /> Children’s Hospital 2.<br /> Results: There were 51 cases of nephroblastoma, in which 37 were cases of delayed nephrectomy after<br /> chemotherapy. The mean age was 26.9 months. The most common reasons for hospitalization are abdominal mass<br /> (85.1%). Ultrasonography reveals renal tumor in 95.2% of cases. CT scan helps diagnosis Wilms tumors with<br /> sensitivity and specificity of 86.7% and 52.9%, respectively. Pathologic moderate risk was highest (75%). The rate<br /> of tumor rupture was 2.7%. 100% of cases have to replace Dactinomycin chemotherapy with Doxorubicin, but the<br /> chemo-toxicity is mild. Prevalence rates for non-Wilms’ tumors were 10.8%. The median postoperative follow-up<br /> was 23.4 months, the recurrent rate was 5.4% and the non-disease survival rate was 90.5%.<br /> Conclusions: Preoperative chemotherapy has role in reducing the incidence of tumor rupture during<br /> operation, thereby improving treatment success.<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2 **Đại Học Y Dược TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Vũ Trường Nhân, ĐT:0909588815, Email: nhan125@yahoo.com<br /> <br /> 82 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: Wilms’ tumor, delayed nephrectomy, preoperative chemotherapy, tumor rupture.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ không bệnh và tỉ lệ sống còn toàn bộ lần lượt<br /> là 75,9% và 84,5%(8). Tại TP. Hồ Chí Minh,<br /> Trên thế giới tỉ lệ mới mắc hàng năm của bệnh viện Nhi Đồng 2 bắt đầu điều trị bướu<br /> ung thư trẻ em (< 15 tuổi) ở cácnước có thống Wilms theo phác đồ SIOP từ năm 2011. Hiện<br /> kê được công bố có khác nhau, đa số vào nay ngoài mục tiêu cải thiện tỉ lệ sống còn còn<br /> khoảng 120-140/1000.000 trẻ hàng năm(1). Việt hướng đến việc giảm thiểu tối đa độc tính liên<br /> Nam chưa có số liệu về tỉ lệ mớimắc hàng quan đến điều trị như hóa trị và xạ trị. Do vậy<br /> năm. Ung thư trẻ em ở các nước phát triển chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục<br /> chiếm tỉ lệ khoảng 2% tất cả các trường hợp đích đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt<br /> ung thư(1). Việt Nam chưa có thống kê thận trì hoãn sau hóa trị trong điều trị bướu<br /> chínhxác, nhưng tỉ lệ này có thể cao hơn vì tỉ Wilms tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> lệ trẻ em trong dân số Việt namcao hơn và tuổi<br /> thọ trung bình của người Việt Nam thấp Mục tiêu nghiên cứu<br /> hơn.U nguyên bào thận là một trong các loại u Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thận trì<br /> đặc thường gặp ở trẻ em sau unão, u lympho hoãn sau hóa trị các trường hợp bướu Wilms tại<br /> và u nguyên bào thần kinh(1). Về bản chất mô bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> bệnh học, u nguyên bào thận do các nguyên ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bào thận tạothành và chiếm khoảng 85% - 90%<br /> Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2011<br /> các trường hợp ung thư thận trẻ em dưới 15<br /> đến 12 năm 2018 hiện tại với phương pháp<br /> tuổi theo thống kê ở các nước phát triển(1,6).<br /> nghiên cứu hồi cứu báo cáo hàng loạt ca. Phác<br /> Trên thế giới việc nghiên cứu điều trị ung thư<br /> đồ SIOP được bắt đầu áp dụng tại bệnh viện Nhi<br /> trẻ em nói chung và unguyên bào thận nói<br /> Đồng 2 từ tháng 06/2011.<br /> riêng trong nhiều năm qua đã cho những kết<br /> quả rất tốt(5,6,7). Tuy vậy việc điều trị u nguyên Đối tượng nghiên cứu là tất cảcác bệnh nhân<br /> bào thận ở các nước đang pháttriển, trong đó tuổi từ 0-15 tuổi, vào điều trị tại khoa Ung bướu<br /> có Việt Nam, còn nhiều khó khăn(4,8). Có 2 cách huyết học bệnh viện Nhi Đồng 2. Các bệnh nhân<br /> điều trị được áp dụng rộng rãi trên thế giới là này có chẩn đoán bướu thận dực trên lứa tuổi và<br /> theo SIOP (Sociéte´International d´Oncologie hình ảnh CT scan và chưa được điều trị đặc hiệu<br /> Pédiatrique: Hội ung thư nhi khoa quốc tế) trước đó.Hoặc bệnh nhân được chẩn đoán xác<br /> hoặc NWTS (National Wilm’s Tumor Study: định bằng giải phẫu bệnh là bướu nguyên bào<br /> Nhóm nghiên cứu u nguyênbào thận quốc gia, thậnsau phẫu thuật nếu bệnh nhân được phẫu<br /> của Mỹ). Mỗi cách tiếp cận điều trị đều có thuậttức thì mà không điều trị hóa trị trước mổ.<br /> những ưunhược điểm riêng khi áp dụng trong Quy trình điều trị của bệnh nhân tại bệnh<br /> thực tế điều trị cho bệnh nhân. Việc áp dụng viện Nhi Đồng 2 được mô tả như sau. Tất cả<br /> phác đồ nào để điều trị, phác đồ nào tốt hơn là bệnh nhân có khối bướu ở thận hoặc nghingờ<br /> chủ đề tranh luậnkéo dài hơn 40 năm qua kể bướu thận trên lâm sàng được làm siêu âm và<br /> từ khi 2 nhóm nghiên cứu điều trị u thận CT scan ổ bụng. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ kết<br /> lớnnhất ra đời và có cách tiếp cận điều trị khác luận là bướu nguyên bào thận hay bệnh khác<br /> nhau(5,6,7). của thận (bướuthận khác, bệnh ác tính khác hoặc<br /> Báo cáo kết quả nghiên cứu điều trị bướu bệnh khác). Dựa trên hình ảnh CT Scan, các bệnh<br /> Wilms theo phác đồ SIOP 2001 tại Viện Nhi nhân này đượcphân giai đoạn thành 3 nhóm:<br /> Trung Ương, Hà Nội năm 2013 của tác giả giai đoạn I-III (vì khôngthể phân biệt giữa các<br /> Trần Đức Hậu đã cho thấy tỉ lệ sống còn giai đoạn I,II và III bằngchẩn đoán hình ảnh), IV<br /> và V (bướu ở cả 2 thận).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Phác đồ SIOP được áp dụng như sau: Nếu Bệnh tiến triển khi tăng ≥ 40% tổng thể tích các<br /> chẩn đoán hình ảnh là bướu nguyên bào thận, tổn thương, có một hay nhiều tổn thương mới<br /> bệnh nhân sẽ được điều trị hóa trị trước phẫu (PD). Bệnh không đổi khi tổn thương có độ giảm<br /> thuật. Với các bệnh nhân ở giai đoạn I-III, điều thể tích không thỏa tiêu chuẩn PR cũng như độ<br /> trị hóa chất trong 4 tuần với vincristine và tăng không thỏa tiêu chuẩn PD.<br /> actinomycinD. Bệnh nhân ở giai đoạn IV được Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật<br /> điều trị trong 6 tuần với vincristine, actinomycin giữa 2 nhóm cắt thận tức thì và cắt thận sau hóa<br /> D và doxorubicin. Bệnh nhân ở giai đoạn V sẽ trị và khảo sát kết quả điều trị khi kết thúc<br /> được điều trị theo giaiđoạn cao nhất của 1 trong nghiên cứu (đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một<br /> 2 thận. Sau đợt điều trịhóa trị này, bệnh nhân sẽ phần, tái phát, tử vong, sống còn không bệnh).<br /> được phẫu thuật cắt thận chứa bướu. Chế độ<br /> Số liệu được xử lý bằng chương trình Stata.<br /> điều trị sau phẫu thuậtphụ thuộc vào giai đoạn<br /> và tính chất mô bệnh học của khối bướu sau KẾT QUẢ<br /> điều trị hóa trị. Các đánh giá này cho phép nhìn Từ tháng 1 năm 2011 đến 12 năm 2018 có<br /> nhận về đáp ứng với các thuốc hóa trị của khối 51trường hợp bướu nguyên bào thận được<br /> bướu. Các bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi, hoặc có điều trị, trong đó có 37 trường hợp được<br /> khối bướu bị vỡ khi được chẩn đoán, trong quá trường hợp phẫu thuật cắt thận chứa bướu trì<br /> trình điều trị hóa chất trước phẫu thuật, hoặc hoãn sau hóa trị.<br /> tiến triển nhanh,hoặc có chẩn đoán hình ảnh là Tỉ lệ nam:nữ trong nghiên cứu là 1:1,3. Tuổi<br /> bệnh ác tính khác ở thận sẽ được phẫu thuật trung bình của mẫu nghiên cứu dưới 5 tuổi (26,9<br /> ngay. Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh ± 25,9 tháng), 50% mẫu nghiên cứu nhỏ hơn 19,1<br /> là bướu nguyên bào thận được điều trị tiếp, theo tháng, tuổi thấp nhất 1 tháng, cao nhất 153 tháng<br /> dõi theophác đồ SIOP 2001. Các loại mô học sau (gần 13 tuổi). Và đa số bệnh nhân có độ tuổi từ 6<br /> khi được xác định sẽ được phân thành 3 nhóm tháng đến 5 tuổi chiếm 80,8%. Tỉ lệ bướu thận<br /> nguy cơ mô học: nguy cơ thấp (biệt hóa một bên trái và bên phải gần ngang nhau, không có<br /> phần dạng nang, loại hoại tử hoàn toàn), nguy cơ trường hợp bướu thận hai bên trong nhóm<br /> trung bình (loại ưu thế biểu mô, loại ưu thế mô nghiên cứu. Triệu chứng lâm sàng thường gặp<br /> đệm, loại hỗn hợp, loại thoái triển, loại thoái sản nhất là bướu bụng sờ chạm chiếm tỉ lệ 70,5%.<br /> khu trú), nguy cơ cao (loại ưu thế nguyên mô Siêu âm ban đầu xác định chính xác 95% các TH<br /> bào, loại thoái sản lan tỏa). có u thận. CT scan giúp chẩn đoán và xếp giai<br /> Khi chưa áp dụng phác đồ SIOP, nếu chẩn đoạn trong 100% trường hợp.<br /> đoán hình ảnh là bướu nguyên bào thận giai Bướu Wilms thuộc nhóm nguy có trung<br /> đoạn I-III, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật ngay. bình chiếm tỷ lệ 74,4%. Trên lâm sàng, phân<br /> Bệnh nhân ở giai đoạn IV-V sẽ được điều hóa trị giai đoạn bệnh: dựa trên kết quả tổng hợp của<br /> trước mổ. hình ảnh học, phẫu thuật và mô bệnh học.<br /> Đánh giá đáp ứng ở các thời điểm: Sau hóa Qua đó ghi nhận phần lớn (78,7%) u Wilms ở<br /> tiền phẫu, trước mổ; tuần thứ 7 của hóa hậu giai đoạn I và II. Tỉ lệ u Wilms bên phải và bên<br /> phẫu; tuần thứ 13 của hóa hậu phẫu; sau kết thúc trái gần tương đương nhau, lần lượt là 45% và<br /> hóa hậu phẫu. Phương tiện đánh giá là Siêu âm 47%, có 8,5% số TH u xuất hiện cả hai bên<br /> bụng, CT ngực - bụng. Các tiêu chuẩn đánh giá thận. Thể tích bướu trung bình sau hóa tiền<br /> gồm. Đáp ứng hoàn toàn khi các tổn thương phẫu là 266,6 cm3nhỏ hơn so với trước hóa tiền<br /> hoàn toàn biến mất, không có tổn thương mới. phẫu là 544,6 cm3 và sự khác biệt này có ý<br /> Đáp ứng một phần khi giảm ≥ 65% tổng thể tích nghĩa thống kê p 10 tuổi là 5,2%), trong nghiên cứu của Trần<br /> số TH (47%), bờ đều (76%), u kích thước lớn Đức Hậu tại Viện Nhi Trung Ương (tỉ lệ trẻ >10<br /> vượt qua đường giữa (60%), không bao bọc tuổi là 1,7%) và cũng tương tự trong y văn(2,4,8).<br /> mạch máu (98%). Các kết quả này đều cho thấy phần lớn bướu<br /> Thể tích bướu giảm đang kể sau hóa trị (Bảng 1). Wilms được chẩn đoán từ 1-5 tuổi, hiếm khi xảy<br /> Tỉ lệ các tai biến phẫu thuật khá ít (Bảng 2). ra sau 10 tuổi. Về triệu chứng lâm sàng, nghiên<br /> Bảng 1. Tóm tắt kết quả nghiêu cứu cứu ghi nhận biểu hiện nhiều nhất là bướu bụng<br /> Biến Kết quả sờ chạm và đau bụng, lần lượt 70,5% và 25%. Kết<br /> Nam:nữ 1:1,3 quả này tương tự các tác giả ở Việt Nam và y văn<br /> 26,9 ± 25,9 tháng<br /> Tuổi thế giới. Bên cạnh đó, tiểu máu là triệu chứng<br /> (1 tháng đến 13 tuổi)<br /> Bướu bên phải:trái 1:1 khá thường gặp, đứng hàng thứ ba sau bướu<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Bướu bụng sờ chạm (70,4%)<br /> bụng và đau bụng(2,4). Nghiên cứu này ghi nhận<br /> thường gặp<br /> sự phân bố các nguy cơ mô học cho thấy nguy cơ<br /> Giai đoạn bướu Giai đoạn I và II (78,7%)<br /> Nguy cơ mô học Nguy cơ trung bình (74,4%) trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất và nguy cơ thấp<br /> 3<br /> 544,6 cm (trước hóa trị) chiếm tỉ lệ thấp nhất tương tự với tác giả Trần<br /> Thể tích bướu 3<br /> 266,6 cm (sau hóa trị) Đức Hậu và SIOP(5,8).<br /> Bảng 2. Biến chứng của phẫu thuật Kết quả của nghiên cứu cho thấy thể tích<br /> Tai biến Nhóm hóa tiền phẫu (n=37)<br /> sau hóa tiền phẫu giảm so với trước hóa tiền<br /> Vỡ bướu khi mổ 1 (2,7%)<br /> Cắt cơ quan lân cận 1 (2,7%)<br /> phẫu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> Nhiểm khuẩn vết mổ 0 (p=0,01). Kết quả này tương tự khi so sánh với<br /> Rách mạch máu 0 tác giả Trần Đức Hậu và SIOP. Điều này cho<br /> Vỡ,rách cơ quan lân cận 0 thấy hiệu quả làm nhỏ bướu của hóa tiền<br /> Bảng 3. Kết quả điều trị khi kết thúc nghiên cứu phẫu(8). Độ giảm thể tích giữa 2 nhóm giai<br /> Số ca Tỉlệ % đoạn sớm (I, II) và muộn (III, IV) khác nhau<br /> Đáp ứng hoàn toàn 36/37 97,3 không có ý nghĩa thống kê (p=0,75). Kết quả<br /> Đáp ứng một phần/không đáp này cũng tương tự với nghiên cứu của Trần<br /> 0/42 0,0<br /> ứng/bệnh tiến triển<br /> Đức Hậu (p=0,541) và SIOP (p=0,35)(8). Ngoài<br /> Tái phát 2/42 4,8<br /> ra độ giảm thể tích giữa nguy cơ thấp, trung<br /> Tử vong 4/42 9,5<br /> Sống còn không bệnh 38/42 90,5 bình so với cao trong nghiên cứu này cũng<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,14).<br /> Trong số 37 bệnh nhân, chỉ có 35 bệnh nhân<br /> Kết quả cũng tương tự tác giả Trần Đức Hậu<br /> được theo dõi đến khi kết thúc nghiên cứu vào<br /> (p=0,208). Tuy nhiên kết quả của SIOP có độ<br /> ngày 30/06/2018 do có 2 bệnh nhân trong nhóm<br /> giảm thể tích giữa nhóm nguy cơ thấp, trung<br /> hóa tiền phẫu bỏ điều trị ở giai đoạn hóa trị hậu<br /> bình nhiều hơn nhóm nguy cơ cao có ý nghĩa<br /> phẫu (1 bệnh nhân giai đoạn II-nguy cơ trung<br /> thống kê (p=0,005). Lý do có thể vì số ca trong<br /> bình và 1 bệnh nhân giai đoạn III-nguy cơ trung<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> nhóm nguy cơ cao trong nghiên cứu này sau đó tử vong) chiếm tỉ lệ 0,2%. Tỉ lệ sốt nhiễm<br /> (nguy cơ cao có 3 ca) cũng như trong nghiên khuẩn nặng bao gồm độ III, IV của SIOP cũng rất<br /> cứu của tác giả Trần Đức Hậu (nguy cơ cao có thấp, chiếm tỉ lệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2