Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não vùng chẩm tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 4
download
Bài viết Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não vùng chẩm tại Bệnh viện Bạch Mai trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật AVM vùng chẩm. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 15 trường hợp AVM vùng chẩm được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2022 đến tháng 9/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não vùng chẩm tại Bệnh viện Bạch Mai
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VÙNG CHẨM TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đỗ Thị Hồng Liên1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Trần Trung Kiên1, Nguyễn Tất Đặng1 TÓM TẮT 50 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu SUMMARY thuật AVM vùng chẩm. Phương pháp: Nghiên SURGICAL OUTCOMES OF cứu hồi cứu 15 trường hợp AVM vùng chẩm OCCIPITAL ANTERIOVENOUS được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng MALFORMATION AT BACH MAI 1/2022 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tỉ lệ giới HOSPITAL nam/nữ là 1/1,5. Tuổi trung bình 39,8 (16-63 Objectives: Evaluate surgical outcomes of tuổi). Tỷ lệ khối AVM vỡ là 73,3%. Phân độ occipital AVM. Method: Retrospective study of AVM theo Spetzler – Martin: độ II: 46,7%, độ 15 patients with occipital AVM at Bach Mai III: 46,7% 3 điểm, độ IV có 1 bệnh nhân chiếm hospital from January, 2022 to September, 2022. 6,7%. Theo phân loại AVM vùng chẩm theo Results: Male/female: 1/1.5. Mean age: 39.8 Lawton: AVM phía bên đỉnh chẩm chiếm 6,7%, (16-63 years old). Ruptured AVM was in 73,3% đường giữa đỉnh chẩm 40%, cạnh giữa đỉnh of patients. Spetzler – Martin classification: chẩm: 33,33%, nền chẩm: 20%. Động mạch nuôi grade II: 46.7% , grade III: 46.7%, grade IV: của khối xuất phát từ động não sau 100% trường 6.7% (1 patient). Four parieto-occipital AVM hợp, động mạch não giữa 53,3%, động mạch não subtypes (Lawton classification): lateral parieto- trước 33,3%, động mạch cảnh ngoài 6,7%. Tĩnh occipital: 6,7%, medial parieto-occipital: 40%, mạch dẫn lưu về xoang dọc trên 73,3%, về xoang paramedian parieto-occipital: 33,33%, basal thẳng 26,7%, về xoang ngang 20%. 11 bệnh nhân occipital: 20%. The feeding arteries: posterior (73,3%) được can thiệp nút mạch AVM trước cerebral artery was 100% of cases, middle mổ. Kết quả tốt sau mổ theo điểm Rankin cải tiến cerebral artery was 53.3%, anterior cerebral là 100%. 7 bệnh nhân giảm thị lực, thị trường sau artery was 33,3%, and external carotid artery was mổ. Kết luận: Phẫu thuật điều trị khối AVM 6.7%. Draining veins: superior sagital sinus was vùng chẩm cho kết quả điều trị tốt. 73.3% of patients, straight sinus was 26.7%, Từ khóa: Dị dạng động tĩnh mạch não vùng transverse sinus was 20%. 11 patients (73,4%) chẩm, phẫu thuật khối dị dạng động tĩnh mạch had pre-operative endovascular embolization. All não. patients had good outcomes according to modified Rankin score. 7 patients had partial visual acuity and visual field. Conclusions: 1 Khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Bạch Mai Surgical resection had favorable outcomes for Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Hồng Liên occipital AVMs. Email: neil.mo2111@gmail.com Keywords: arteriovenous malformation, Ngày nhận bài: 10.10.2022 microsurgical for AVM. Ngày phản biện khoa học: 21.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 380
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Được phẫu thuật lấy khối AVM và có AVM vùng chẩm chiếm 5% trong tổng kết quả GPB là khối AVM. số các khối dị dạng động tĩnh mạch não. -Tiêu chuẩn loại trừ: Điều trị khối AVM vùng chẩm bao gồm + Gia đình không hợp tác. phẫu thuật, nút mạch, xạ trị và điều trị bảo + Bệnh nhân có bệnh lý nặng: Suy tim tồn. Phẫu thuật lấy khối dị dạng mạch não là giai đoạn cuối, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn phương pháp chính để loại trừ hoàn toàn mạn tính, bệnh lý về máu. khối AVM vùng chẩm. Tuy nhiên, phẫu - Chỉ tiêu nghiên cứu: Thu thập thông tin thuật gặp nhiều khó khăn do động mạch cấp về tuổi, giới, tình trạng lâm sàng trước khi máu nằm ở sâu và phong phú, tĩnh mạch dẫn lưu ngắn, theo nhiều hướng gây cản trở phẫu phẫu thuật, đánh giá dựa trên thang điểm tích. Vì vậy, chúng tối tiến hành nghiên cứu Glasgow, tất cả bệnh nhân được chụp MSCT với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu để đánh giá đặc điểm khối và phân loại theo thuật AVM vùng chẩm tại Bệnh viện Bạch Spetzler-Matin, phân loại theo Lawton của Mai từ tháng 01/2022 - tháng 09/2022. các khối AVM vùng chẩm, đánh giá nút mạch trước phẫu thuật, thời gian nằm viện, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tình trạng lâm sàng sau mổ theo thang điểm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: mRS. 15 trường hợp AVM vùng chẩm đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 01/2022 – tháng 09/2022. 15 trường hợp AVM vùng chẩm được 2.2. Phương pháp nghiên cứu: phẫu thuật tại khoa PTTK Bệnh viện Bạch Phương pháp mô tả hồi cứu. Mai: tỷ lệ nam/nữ là 1/1,5 (6 nam: 9 nữ), -Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (BN): tuổi từ 16 – 63 (trung bình 39,8). + Bệnh nhân được chẩn đoán AVM chẩm Về triệu chứng lâm sàng khi đến viện dựa trên MSCT hoặc DSA trước mổ. Bảng 3.1. Triệu chứng lâm sàng khi đến viện Triệu chứng Số bệnh nhân % Đau đầu 15 100 Buồn nôn 3 20 Co giật 2 13,3 Tê bì 2 13,3 Glasgow trung bình khi đến viện 13-15 46,7% 3 điểm, độ IV có 1 bệnh nhân chiếm điểm, trong đó có 3/15 BN 13đ (20%), 12/15 6,7%. Theo phân loại AVM đỉnh chẩm của bệnh nhân có Glasgow 14-15 điểm chiếm Lawton: AVM phía bên đỉnh chẩm chiếm 80%. 6,7%, đường giữa đỉnh chẩm 40%, cạnh giữa Về đặc điểm khối AVM: Phân độ theo đỉnh chẩm: 33,33%, nền chẩm: 20%. Spetzler – Martin: độ II: 46,7%, độ III: 381
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3.2. Động mạch nuôi khối dị dạng mạch vùng chẩm Động mạch nuôi Số bệnh nhân Số % Não sau 15 100 Não giữa 8 53,3 Não trước 5 33,3 Cảnh ngoài 1 6,7 Động mạch nuôi là động mạch não sau trong 100% trường hợp, ngoài ra có các nguồn động mạch não trước, não giữa và cảnh ngoài cùng bên, không có nguồn động mạch đối bên. 66,7% khối có nhiều nguồn nuôi, 33,3% khối chỉ có 1 nguồn nuôi từ ĐM não sau. Bảng 3.3. Tĩnh mạch dẫn lưu của khối dị dạng mạch vùng chẩm Tĩnh mạch dẫn lưu Số bệnh nhân Số % Xoang dọc trên 11 73,3 Xoang thẳng 4 26,7 Xoang ngang 3 20 Tĩnh mạch dẫn lưu cho khối về xoang BN) được nút mạch 2 lần trước mổ. Thể tích dọc trên chiếm đa số trong 73,3% trường khối được nút từ 50% đến 95%, trung bình hợp, ngoài ra còn dẫn lưu về xoang thẳng, 75%. Tỷ lệ nút động mạch não sau 72,7% xoang ngang, trong đó có 46,7% có giả phình (8/11 BN), não giữa 50% (4/8 BN), não tĩnh mạch trong khối. trước 60% (3/5 BN). Tỷ lệ khối AVM vỡ trước mổ là 73,3% Về kết quả điều trị sau phẫu thuật: 100% (11/15 bệnh nhân). bệnh nhân có G15điểm. 13/15 BN chụp lại Có 11 bệnh nhân được can thiệp nút MSCT sau mổ, trong đó 12 BN không tổn dư mạch trước mổ chiếm 73,3%, 20% (3/15 khối. A 382
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 B C D Hình 1: Bệnh nhân Kiều Văn B, nam,50 tuổi A. MSCT trước phẫu thuật , B. DSA trước nút C. DSA sau nút mạch, D. MSCT chụp kiểm tra sau phẫu thuật 383
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Về biến chứng sau phẫu thuật Bảng 3.4. Biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số bệnh nhân % Giảm thị lực thị trường 7 46,7 Rối loạn cảm giác 2 13,3 Liệt vận động 0 0 Kết quả mRs sau mổ: Kết quả tốt (0- + AVM đường giữa đỉnh chẩm: 40%, 1điểm) chiếm 100%, trong đó mRs 0đ chiếm theo Lawton AVM vùng này thường được 26,7% (4/15 BN ), mRs 1đ chiếm 73,3% cấp máu bởi các nhánh PCA vỏ não, phần (11/15 BN). nhỏ là các nhánh ACA và không có từ MCA, Số ngày điều trị từ 11-35 ngày, trung TM dẫn lưu nông về xoang dọc trên hoặc sâu bình 26,3 ± 6,2 ngày. Thời gian diễn biến từ về Galen. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1-7 ngày, trung bình 2,6 ± 2 ngày. Thời gian 6 BN: ĐM nuôi từ ĐM não sau trong tất cả hậu phẫu từ 8-19 ngày, trung bình 11,8 ± 2,7 trường hợp, ĐM não trước có 3/6 trường hợp ngày. và khác nhận định của Lawton chúng tôi có 1 trường hợp có nguồn cấp máu từ ĐM não IV. BÀN LUẬN giữa. TM dẫn lưu về xoang dọc trên có ở 4/6 Tuổi trung bình 39,8 ± 13,7 tuổi, tương BN, về xoang thẳng có 2/6 BN, về xoang tự nghiên cứu của Yang năm 2017 trên 97 ngang có 1/6 BN. Do vậy, khi mở xương nên BN từ năm 1990-2015 với độ tuổi trung bình mở rộng qua xoang dọc trên, xoang ngang và 34,9 ± 16,4. Tỉ lệ khối AVM vùng chẩm theo hội lưu xoang để mở phía sau khe liên bán Spetzler-Matin độ III,IV là 53,3%, khối cầu, ACA được bộc lộ ở phía trước hồi đai AVM độ II là 46,7%, do vậy chúng tôi tiến và PCA thấy ở hồi trước chêm, hồi chêm và hành nút mạch tiền phẫu với tỷ lệ khá cao là lưỡi, có thể đến cực chẩm, đỉnh chẩm và 73,3% trường hợp. 20% được nút mạch 2 lần trong khe liên bán cầu, khó khăn nhất trong trước mổ, việc nút mạch nhiều lần trước mổ phẫu thuật là kiểm soát các nhánh từ não thất giúp làm thay đổi huyết động trong khối 1 đi ra và TM dẫn lưu từ màng não thất. cách từ từ do vậy giảm nguy vỡ trong và sau + AVM cạnh giữa đỉnh chẩm: 33,3%, các nút mạch. khối AVM vùng này có thể được nuôi bởi cả Vị trí theo phân loại AVM đỉnh chẩm của 3 nguồn từ ĐM não trước, não giữa và não Lawton: sau, nếu khối AVM càng mở rộng ra phía + AVM phía bên đỉnh chẩm: 6,7%, khối bên sẽ được cấp máu thêm bởi MCA. Tĩnh AVM vùng này thường được cấp máu chính mạch dẫn lưu theo Lawton đổ về xoang dọc bởi nhánh của MCA và dẫn lưu nông về trên. Theo nghiên cứu của chúng tôi, ĐM xoang dọc trên hoặc khe Sylvian. Khác với nuôi khối từ ĐM não sau có ở 100% các trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 BN trường hợp, ĐM não giữa có ở 4/5 trường thuộc nhóm này có ĐM nuôi chính từ ĐM hợp và ĐM não trước có 2/5 trường hợp. Có não sau, DL về xoang thẳng. Khi phẫu tích 4/5 trường hợp có từ 2 nguồn nuôi trở lên, khối ở vùng này, mặt trước dưới cần thận 2/5 trường hợp có 3 nguồn nuôi, TM dẫn lưu trọng do có nhiều mạch nuôi. của tất cả các trường hợp đều đổ về xoang dọc trên, có 1 trường hợp có phần đổ vào 384
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 xoang thẳng. Phẫu tích khối AVM vùng này thì việc phẫu tích khối ra khỏi lều sẽ khó giống như vùng đường giữa đỉnh chẩm. khăn khi chưa kiểm soát được nguồn nuôi ở + AVM nền chẩm: 20%. Theo Lawton sâu. Do vậy, việc nút mạch trước mổ giúp động mạch não sau cấp máu cho tất cả các khắc phục trở ngại này, nhất là khi đã nút các trường hợp, có một số trường hợp động mạch nguồn nuôi sâu và khó xử lý như ĐM não nuôi từ MCA, và không có nguồn từ ACA. sau hay ĐM cảnh ngoài. Các khối AVM Tĩnh mạch dẫn lưu đổ về xoang ngang. Theo vùng chẩm trong nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu của chúng tôi có 3 BN thuộc không có nguồn nuôi từ đối bên, do các nhóm này, cả 3/3 BN có nguồn nuôi từ cả nhánh nuôi đến vùng này là nhánh tận. MCA và PCA, 1 BN có thêm nguồn nuôi từ Tĩnh mạch dẫn lưu cho khối đa phần có ĐM cảnh ngoài qua ĐM màng não giữa và đổ về xoang dọc trên, xoang thẳng và xoang ĐM chẩm 2 bên. Về TM dẫn lưu: có 2/3 khối ngang. Các TM này thường ngắn do vị trí dẫn lưu về xoang ngang và 2/3 khối dẫn lưu giải phẫu gần liềm và lều, có thể dễ bị căng về xoang dọc trên. Khi bóc tách khối AVM đứt trong quá trình phẫu tích nên cũng ảnh vùng này cần bộc lộ qua xoang ngang để hưởng đến việc di động khối. Giả phình tĩnh thấy mặt trên lều tiểu não và kiểm soát được mạch trong khối có trong 46,7% các trường các động mạch đi ở mặt dưới thùy chẩm. Các hợp cho thấy lưu lượng trong khối là khá lớn ĐM nuôi và TM dẫn lưu ở sâu được tìm thấy có thể do nguồn cấp máu phong phú, 66,7% cuối cùng. có nhiều nguồn nuôi. Động mạch nuôi cho khối ở vùng chẩm Tỉ lệ nút mạch trong khối là khá cao, từ khá phong phú, trong đó ĐM não sau luôn có 50-95%, trung bình là 75%. Việc nút mạch mặt ở tất cả các khối, tiếp đến là não giữa và trước mổ sẽ giúp kiểm soát được các nguồn não trước, và thậm chí có thể có 1 số nhánh nuôi, nhất là những nguồn nuôi ở sâu, và khó từ ĐM cảnh ngoài. Khó khăn trong mổ do xử lý, giúp làm rõ ranh giới và giảm tỷ lệ mất các nhánh cấp máu ở ĐM não sau là nguồn máu trong mổ, tuy nhiên lại làm khối thêm cấp máu chủ yếu và gặp ở hầu hết các khối phần cứng chắc, khó di động khi phẫu tích. thường nằm sâu, ở đáy khối nên kiểm soát Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 4 BN thì đầu khó khăn. Các nhánh từ ĐM não không nút mạch, trong đó có 2 BN Spl 2 trước đòi hỏi phải đi vào khe liên bán cầu, điểm kích thước khối nhỏ, có 1 nguồn nuôi. trong khi TM dẫn lưu đổ về xoang dọc trên 1 BN có khối AVM ở nền chẩm, SPL 3 có thể bị tổn thương do căng quá mức trong điểm, khối vỡ lại khi vào viện và được đi mổ quá trình phẫu tích bộc lộ nguồn nuôi. Một cấp cứu, tuy nhiên phẫu thuật gặp rất nhiều số nhánh từ ĐM cảnh ngoài đi vào cấp máu khó khăn. 1 BN Spl 3 điểm, ở đường giữa cho khối qua lều tiểu não, liềm đại não hay chẩm không nút mạch chỉ kẹp được nguồn màng cứng vùng chẩm gây khó kiểm soát nuôi và còn tồn dư khối sau mổ. trong quá trình phẫu tích. Đặc biệt với những Lâm sàng bệnh nhân sau mổ: 100% các khối AVM nền chẩm có phần nhận các bệnh nhân tỉnh, không yếu liệt sau mổ, do nhánh nuôi dính vào lều tiểu não và thường các bệnh nhân vào viện đều có tri giác khá có TM dẫn lưu về xoang ngang chắn ngang 385
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tốt từ 13-15 điểm. Do vùng chẩm đảm nhiệm phong phú, từ ĐM não sau trong 100% các những chức năng ít quan trọng nên ảnh trường hợp. TM dẫn lưu ngắn, chắn ngang hưởng không nhiều đến lâm sàng hơn các đường vào tiếp cận các nguồn nuôi là những vùng khác. Thời gian nằm điều trị lâu từ 11- khó khăn chính trong phẫu thuật. Nút mạch 35 ngày, trung bình 26,3 ± 6,2 ngày do thời tiền phẫu thực hiện trên 11/15 bệnh nhân, đạt gian chờ nút mạch trước mổ. Biến chứng hay hiệu quả khá cao với tỷ lệ trung bình nút gặp nhất sau mổ là giảm thị lực thị trường được 75%, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu chiếm đến 46,67% do liên quan đến vùng vỏ thuật. não thị giác, kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Yang với 53,8%. Có 1 số TÀI LIỆU THAM KHẢO quan điểm thấy rằng việc chụp DTI và sử 1. Neil A. Martin, M.D, And Charles B. dụng navigation trong mổ có thể giúp cải Wilson, M.D. (1982). Medial occipital thiện tiên lượng về xa cho biến chứng này, arteriovenous malformations. Neurological tuy nhiên hiệu quả thật sự cũng chưa được Surgery. đánh giá. Tê bì ½ người chiếm 13,3% trong 2. Wuyang Yang, Jose L. Porras, Eunice Philadelphia, Jody Law, Tomas Garzon- đó 1 khối AVM vùng đỉnh chẩm và 1 khối Muvdi, Justin M. Caplan,. (2017). vùng thái dương chẩm. Những biến chứng Treatment decision for occipital này cũng biểu hiện mức độ nhẹ và hầu như arteriovenous malformations (AVMs). không ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh Journal of Clinical Neuroscience. nhân, mRs sau mổ kết quả tốt chiếm 100%, 3. Xianzeng Tong1-4, Jun Wu1-4, Fuxin trong đó mRs 0 điểm chiếm 26,7%, 1 điểm Lin1-4, Yong Cao1-4, Yuanli Zhao1-4, chiếm 73,3%.Chụp MSCT sau mổ: có 13/15 Zhen Jin5, Bo Ning1-4, Bing Zhao1-4, Yu BN được chụp lại sau mổ. 1 khối kẹp nguồn Li6,. (2015). Visual Field Preservation in nuôi nên chụp lại còn tồn dư sau mổ, 12 BN Surgery of Occipital Arteriovenous chụp lại không còn tồn dư khối. Malformations:. World Neurosurgery. 84 [5]: 1423-1436. V. KẾT LUẬN 4. Phạm Quỳnh Trang (2021). Kết quả điều Phẫu thuật là phương thức điều trị hiệu trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng phối quả cho các khối AVM vùng chẩm. Kết quả hợp nút mạch và phẫu thuật, Luận án tiến sĩ điều trị mRs sau mổ kết quả tốt chiếm 100%. y học, Trường Đại học Y Hà Nội Các khối AVM vùng chẩm có mạch nuôi 386
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u não ở người lớn tuổi
10 p | 22 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 14 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức từ 2019-2020
7 p | 15 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ
5 p | 16 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014 – 2019
5 p | 26 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật rò luân nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2019-2021
5 p | 13 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ bụng cũ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
10 p | 34 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p | 27 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị phẫu thuật kết xương bên trong ở bệnh nhân gãy kín mắt cá Weber B
5 p | 27 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 90 | 2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật gãy mắt cá tại Bệnh viện Thống Nhất
3 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 4 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang giả tụy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn