intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm và hàn xương liên thân đốt đa tầng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm và hàn xương liên thân đốt đa tầng. Đối tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng được phẫu thuật bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm và hàn xương liên thân đốt đa tầng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 ra yếu tố giá cả của thuốc ảnh hưởng đến hoạt tạm thời hết và mong muốn của bệnh nhân. động kê đơn, kết quả này tương đồng với kết quả của nghiên cứu của Nima Tahmasebi và TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh (2018), Báo cộng sự (Có mối tương quan nghịch giữa giá cả cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2018, và tần suất kê đơn) [9]. Hà Tĩnh. Sự lặp đi lặp lại một loại thuốc của một công 2. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc phê duyệt kế ty trong đơn được xác định là lòng trung thành hoạch triển khai thực hiện "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài của bác sĩ đối với một thuốc, điều này có thể có lòng của người bệnh, Hà Nội. được từ kinh nghiệm của bác sĩ trong điều trị sau 3. Bộ Y tế (2017), Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn khi kê đơn lặp lại [6]. Kinh nghiệm và ý kiến thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020, Ban đồng nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kê hành kèm theo Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày 07 đơn. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4. Sayed Hesam aldin Sharifnia, et al. (2018), cứu của Janakiraman R và cộng sự (các khuyến "Main Factors Affecting Physicians’ Prescribing nghị của đồng nghiệp ảnh hưởng đến lựa chọn Decisions: The Iranian Experience", Iranian journal thuốc của bác sĩ) và tương đồng với kết quả of pharmaceutical research: IJPR, 17 (3), pp. nghiên cứu của Nair HS và cộng sự đó là thông 1105-1115. 5. Mohammad Arab, et al. (2014), "Factors qua hội thảo, hội nghị các bác sĩ gặp gỡ đồng affecting family physicians’ drug prescribing: a nghiệp, trao đổi với nhau kinh nghiệm, từ đó ảnh cross-sectional study in Khuzestan, Iran", hưởng đến hoạt động kê đơn của mỗi bác sĩ [8]. International journal of health policy and Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, chúng management, 3 (7), pp. 377-381. 6. Ramkumar Janakiraman, et al. (2008), tôi cũng đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là "Physicians' persistence and its implications for tiếp tục thiết kế một nghiên cứu định lượng và their response to promotion of prescription drugs", sử dụng các thuật toán thống kê tìm ra các yếu Management Science, 54 (6), pp. 1080-1093. tố ảnh hưởng đến hành vi kê đơn của bác sĩ. Từ 7. Miren I Jones, et al. (2001), "Prescribing new drugs: qualitative study of influences on đó đưa ra giải pháp can thiệp nhằm hướng tới kê consultants and general practitioners", Bmj, 323 đơn hợp lý và an toàn. (7309), pp. 378-381. 8. Harikesh S Nair, et al. (2010), "Asymmetric V. KẾT LUẬN social interactions in physician prescription Có 3 nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt behavior: The role of opinion leaders", Journal of động kê đơn thuốc ngoại trú của bác sĩ tại bệnh Marketing Research, 47 (5), pp. 883-895. 9. Nima Tahmasebi &Abbas Kebriaeezadeh viện đa khoa Hà Tĩnh thuộc về quy trình và (2015), "Evaluation of factors affecting prescribing người bệnh. Đó là thuốc không có trong danh behaviors, in iran pharmaceutical market by mục bệnh viện nhưng cần dùng cho bệnh nhân, econometric methods", Iranian journal of và thuốc có trong danh mục bệnh viện nhưng pharmaceutical research: IJPR, 14 (2), pp. 651-656. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ ĐA TẦNG BẰNG PHẪU THUẬT LẤY ĐĨA ĐỆM VÀ HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT ĐA TẦNG Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT phẫu thuật bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước. 45 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Kết quả: VAS trung bình tại thời điểm hậu và khám thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng bằng phẫu thuật lại: 4,2 ± 0,93điểm và 1,8 ±0,6điểm. JOA trung bình lấy đĩa đệm và hàn xương liên thân đốt đa tầng. Đối thời điểm hậu phẫu: 11,8±2,1điểm. So với trước phẫu tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhân được chẩn đoán thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. NDI trung xác định thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng được bình 68,8± 13,8 giảm đi so với trước phẫu thuật còn 23,8±12,9%. Có ý nghĩa thống kê với p < *Bệnh viện Việt Đức 0,01.CTscan: Tỉ lệ liền xương 100% sau 1 năm; MRI: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê trên phim MRI chiếm Email: ndhoavietducspine@gmail.com 12,5% và không có trường hợp mổ lại. Kết luận: các bệnh nhân được phẫu thuật có sự cải thiện tốt, tình Ngày nhận bài: 6.4.2020 trạng liền xương tốt. Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cột Ngày phản biện khoa học: 19.4.2020 sống đa tầng, hàn xương liên thân đốt đa tầng Ngày duyệt bài: 26.5.2020 177
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 SUMMARY liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước. RESULTS OF ARTHROPLASTYFOR 2.2. Phương pháp nghiên cứu: TREATMENT IN PATIENTS WITH MULTI- 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Là nghiên cứu LEVEL HERNIATED CERVICAL DISCS mô tả cắt ngang tiến cứu Purpose: Evaluate the results of treatment of 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lấy cỡ multi-level cervical spinal disc herniation by surgical mẫu thuận tiện. Tất cả bệnh nhân có đủ tiêu removal of intervertebral disc and welding of multi- chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ layered vertebrae. Subjects and Methods: 65 patients diagnosed with multifaceted lumbar disc đều được đưa vào nghiên cứu herniation were operated by disc removal, interstepal 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: bone welding and anterior cervical spine brace. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật Results: Average VAS at the time of post-examination Cột sống bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng and re-examination: 4.2 ± 0.93 points and 1.8 ± 0.6 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. points. Bone healing rate is 100% after 1 year. 2.4. Xử lý số liệu: Xử lí số liệu bằng SPSS 16.0 Conclusions: The patients who had the surgery had a good improvement, good bone condition. 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Keywords: multi-stage spinal disc herniation, Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại intercostal skeletal joint welding học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức đồng ý; Các bệnh nhân được lựa I. ĐẶT VẤN ĐỀ chọn được tư vấn cẩn thận, hoàn toàn trên tinh Song song với việc ứng dụng tiến bộ khoa thần tự nguyện. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và học kỹ thuật trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân. cột sống cổ TVĐĐ, việc điều trị bệnh cũng đã có những kỹ thuật tiên tiến được áp dung. Có nhiều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống 3.1. Kết quả điều trị phẫu thuật cổ gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. 3.3.3. Biến chứng sau phẫu thuật Ngay trong điều trị phẫu thuật cũng có nhiều kỹ thuật, đường mổ khác nhau và chỉ định cho từng trường hợp. Ở nước ta, phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng đường cổ trước bên đã được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh và chấn thương chỉnh hình trung ương như Việt Đức, Bạch Mai, Bệnh viện 103, Bệnh viện 108, Chợ Rẫy, tuy nhiên còn hạn chế ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Việc theo dõi đánh giá kết quả sau mổ đối với nhân thoát vị đĩa đệm đa tầng sau thời gian dài cũng chưa có công trình nào nghiên cứu. Xuất phát từ mục đích đánh giá kết quả áp dụng chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài: “Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa Biểu đồ 1: Một số biến chứng sau phẫu thuật tầng bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm và hàn xương Nhận xét: Biến chứng hay gặp nhất sau liên thân đốt đa tầng” phẫu thuật là cảm giác nuốt vướng có 6 bệnh nhân chiếm 9,2%, sau đó viêm đường tiết niệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiếm 6,1%. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 65 bệnh Đánh giá kết quả sau phẫu thuật thời kỳ nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm hậu phẫu và tại thời điểm khám lại gần cột sống cổ đa tầng được phẫu thuật bằng nhất. Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật được phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương liên thân chúng tôi đánh giá tại thời điểm khám lại, chúng đốt và nẹp vít cột sống cổ lối trước tại khoa tôi liên lạc với tất cả các bệnh nhân trong nghiên Phẫu thuật cột sống bệnh viện Việt Đức từ tháng cứu, trong đó có 32 bệnh nhân đến khám và 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. được tiến hành chụp CTscan và cộng hưởng từ 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng để đánh giá độ liền xương và thoái hóa đĩa đệm nghiên cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán xác liền kề. Nhưng bệnh nhân trước được xác định định TVĐĐ cột sống cổ đa tầng dựa trên lâm có hội chứng tủy hoặc hội chứng rễ tủy sẽ được sàng, chẩn đoán hình ảnh và được chỉ định phẫu đánh giá thang điểm JOA. thuật theo phương pháp lấy đĩa đệm, hàn xương a) Cải thiện triệu chứng đau sau mổ 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Bảng 1: Triệu chứng đau trước mổ, hậu phẫu và khám lại gần nhất VAS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trước mổ 0 4 8 32 20 1 X ±SD 7,1±0,9 Thời kỳ hậu phẫu 14 32 10 9 X ±SD 4,2 ± 0,93 Khi khám lại (n=32) 2 10 18 2 0 0 0 0 X ±SD 1,8 ±0,6 Nhận xét: -Trước mổ: VAS trung bình Nhận xét: So sánh hiệu số JOA trung bình 7,1±0,9 điểm. Hậu phẫu: VAS trung bình 4,2 ± thời điểm hậu phẫu với thời điểm trước mổ X ± 0,93 = điểm. Hiệu chênh lệch giữa VAS trung SD = 4,4 ± 2,8 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa bình trước mổ và hậu phẫu 2,9 = 0,8 điểm. Sự thống kê với p < 0,01. khác biết có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 Như vậy khi so sánh JOA của người bệnh - Khi khám lại: VAS trung bình X ±SD = 1,8 trước mổ với thời điểm hậu phẫu thì điểm JOA ±0,6 điểm. Hiệu chênh lệch giữa VAS trung bình tăng lên qua mỗi lần kiểm tra. Đặc điểm này rất hậu phẫu với thời điểm khám lại: 2,4±0,78 điểm. có ý nghĩa thống kê với p 75%) 16 30.2% 17 68% (n=53) Tốt (50% < RR ≤ 28 52.8% 5 20% Trước mổ Hậu phẫu 75%) Mức độ N % N % Trung bình (25% < 6 11.3% 2 8% Nhẹ >12 6 11.3% 16 30,2 RR ≤ 50%) Trung bình Kém (RR ≤ 25%) 3 5.7% 1 4% 12 22.6% 34 64,2 Tổng 53 100 25 100 8 – 11 Nặng 0-7 35 66.0% 3 5,6 Nhận xét: Tỉ lệ hồi phục sau mổ hồi phục rất Tổng 53 100 53 100 tốt (RR> 75%) là 30,2%, Theo dõi khám lại tăng X ±SD 7,4 ± 2,6 11,8±2,1 lên 68%. Có 1 trường hợp sau mổ khám lại hồi phục kém chiếm 4%. d) Đách giá cải thiện chức năng cột sống cổ sau phẫu thuật (theo NDI) Bảng 4: Đánh giá cải thiện chức năng cột sống cổ khi khám lại Trước mổ Khi khám lại Giảm chức năng n % n % Không ảnh hưởng (NDI ≤ 10 % ) 0 0 4 12.5% Ảnh hưởng nhẹ (10% < NDI ≤ 30%) 0 0 22 68.8% Ảnh hưởng trung bình (30% < NDI ≤ 50%) 6 9,2 7 21.9% Ảnh hưởng nặng (50% < NDI ≤ 70%) 25 38,5 1 3.1% Ảnh hưởng hoàn toàn (NDI > 80%) 34 52,3 0 0 Tổng 65 100 32 100 X ±SD 68,8± 13,8 23,8±12,9 Nhận xét: So sánh hiệu số NDI trung bình trước phẫu thuật và khi khám lại X ±SD = 45±13,4%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 5. Đánh giá độ liền xương sau sau 1 năm (100) khám lại Khám lại 14 0 14 Có Không Tổng sau 2 năm N (%) N (%) N (%) Tổng 32 0 32 Khám lại 18 0 (0) 18 (100) Nhận xét: Tỉ lệ liền xương trung bình chiếm 100%. 179
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 3.3.4.Đánh giá thoái hóa đĩa đệm liền kề chèn ép tủy, rễ - tủy thời kỳ hậu phẫu Trước phẫu thuật JOA trung bình của nhóm có hội chứng tủy, rễ - tủy là 7,4 ± 2,6 điểm, thấp nhất 4 điểm và cao nhất 12 điểm. Sau phẫu thuật JOA trung bình 11,8±2,1điểm, thấp nhất 7 điểm và cao nhât 15 điểm. So sánh hai tỷ lệ này thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trước phẫu thuật nhóm có hội chứng tủy nặng chiếm 66%, hội chứng tủy trung bình chiếm 22,6%, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm hội chứng tủy nhẹ. Sau phẫu thuật thời kỳ hậu phẫu nhóm bệnh nhân hội chứng tủy nặng giảm còn 5,6%, tủy trung bình 64,2%, xuất hiện người bệnh ở nhóm có hội chứng tủy nhẹ Biểu đồ 2. Đánh giá thoái hóa đĩa đệm liền 30,2%. So sánh giữa các nhóm ta thấy đã có sự kề (n=32) cải thiện đáng kể mức độ chèn ép tủy cổ. Nhận xét: Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê Điểm NDI do người bệnh tự đánh giá dựa vào trên phim MRI chiếm 12,5%, chỉ có 1 bệnh nhân mức độ đau cổ, sự ảnh hưởng của đau cổ tới có biểu hiện triệu chứng chiếm 3,1%. Không có hoạt động hàng ngày, tới khả năng lao đông, trường hợp nào phải mổ lại sau khi tái khám. sinh hoạt, giấc ngủ, khả năng tham gia các hoạt động giải trí... Chúng tôi không đánh giá điểm IV. BÀN LUẬN NDI tại thời điểm hậu phẫu do người bệnh đang *Cải thiện mức độ đau tại thời điểm hậu cố định cổ bằng collier và triệu chứng đau do phẫu. Sau mổ cột sống cổ ở thời kỳ hậu phẫu phẫu thuật ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. chúng tôi không đánh giá mức độ đau cổ mà Tại thời điểm khám lại sau phẫu thuật gần đánh giá đau tại vị trí thần kinh tổn thương chi phối. nhất: NDI trung bình 23,8±12,9. So sánh ta thấy Nghiên cứu của chúng tôi điểm VAS trung có sự cải thiện rõ rệt giữa các nhóm so với trước bình trước mổ 7,1±0,9 điểm, thấp nhất 5 điểm phẫu thuật. và cao nhất 9 điểm. Đánh giá tại thời điểm hậu So sánh RR trung bình giữa hai thời điểm ta phẫu VAS trung bình 4,2 ± 0,93 điểm, nhỏ nhất thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 3 điểm và lớn nhất 6 điểm. So sánh VAS trước 0,01. So sánh giữa các nhóm ở hai thời điểm phẫu thuật với sau phẫu thuật sự khác biệt có ý kiểm tra ta thấy số người bệnh ở nhóm ảnh ngĩa thống kê với p < 0,01. hưởng nhẹ và không ảnh hưởng tăng lên, số Sau mổ có sự cải thiện đáng kể triệu chứng người bệnh ở nhóm ảnh hưởng nặng giảm đi và đau cho thấy phẫu thuật đã giải phóng chèn ép không còn người bệnh nào ở nhóm ảnh hưởng thần kinh tốt. Tuy nhiên trong nhóm nghiên cứu hoàn toàn. Như vậy kết quả phẫu thuật của vẫn còn một số người bệnh có điểm VAS sau mổ nhóm nghiên cứu mà chúng tôi thu nhận được tương đối cao 5, 6 điểm. Nhóm có điểm VAS cải tương đối tốt, sinh hoạt của người bệnh được cải thiện nhiều chủ yếu ở nhóm người bệnh có hội thiện đáng kể chứng chèn ép rễ và hội chứng chèn ép rễ - tủy, *Hình ảnh cột sống cổ tại thời điểm nhóm có hội chứng chèn ép tủy điểm VAS sau khám lại. Trong số 32 người bệnh đến khám lại mổ cải thiện chậm hơn. Tất cả các nghiên cứu trong đó phẫu thuật năm 2017 được hẹn khám lại đều thấy rằng sau phẫu thuật 1 tháng thì chỉ số sau 1 năm chiếm phần lớn 56,3% và bệnh nhân đau không có sự cải thiện nhiều so với những sau 2 năm chiếm tỉ lệ 43,7%. chúng tôi tiến hành lần khám tiếp theo. chụp CLVT cột sống cổ đánh giá độ liền xương và Davis R.J và cộng sự nghiên cứu 245 bệnh chụp CHT để đánh giá thoái hóa đĩa đệm liền kề. nhân phẫu thuật 1 đĩa đệm (164 thay đĩa đệm Độ liền xương phụ thuộc vào thời gian khám nhân tạo có khớp, 81 đóng cứng khớp), 330 lại tỉ lệ sau 1 năm tương tự như sau 2 năm là bệnh nhân phẫu thuật 2 đĩa đệm (225 thay đĩa chiếm 100%. Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê trên đệm nhân tạo có khớp, 105 đóng cứng khớp) phim MRI chiếm 12,5%, chỉ có 1 bệnh nhân có thời gian theo dõi 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và biểu hiện triệu chứng chiếm 3,1%. Không có 24 tháng thấy không có sự thay đổi chỉ số VAS trường hợp nào phải mổ lại sau khi tái khám. kể từ khi sau phẫu thuật 1 tháng so với các Theo nghiên cứu của Lingde Kong (2016) phân tháng tiếp theo [1].cột s tích 83 nghiên cứu thì tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm *Sự cải thiện tổn thương hội chứng liền kề trên chụp MRI là 28.28%, có triệu chứng 180
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 lâm sàng là 13.34% và tỉ lệ phẫu thuật lại là nghĩa thống kê với p < 0,01. 5.78%[3]. Trên hình ảnh cộng hưởng từ cột - NDI trung bình 68,8± 13,8 giảm đi so với sống cổ chúng tôi không ghi nhận trường hợp trước phẫu thuật còn 23,8±12,9%. Có ý nghĩa nào có hẹp ống sống cổ do đĩa đệm còn sót lại thống kê với p < 0,01. hay miếng ghép chèn ép gây hẹp ống sống. Do Chẩn đoán hình ảnh nghiên cứu trong thời gian ngắn nên chúng tôi - CTscan: Tỉ lệ liền xương 100% sau 1 năm không thể đánh giá tác động cũng như ảnh - MRI: Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê trên hưởng của việc đóng cứng khớp cột sống cổ lên phim MRI chiếm 12,5% và không có trường hợp các đĩa đệm liền kề. mổ lại. Nunley P.D và cộng sự nghiên cứu 763 người bệnh phẫu thuật đóng cứng khớp cột sống cổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Davis R. J. A. A., Bae H. W., et al (2012). trong thời gian theo dõi 4 năm cho thấy tỷ lệ “Investigational Device Exemption Trial of Cervical thoát vị ở đốt sống liền kề tăng 3,1%/ năm [4]. Arthroplastyfor Treatment of Degenerative Disc Delamerter R.B và cộng sự nghiên cứu 209 bệnh Disease at Two Levels: 24-MonthResults of 330 nhân phẫu thuật TVĐĐ có đóng cứng khớp theo Subjects”, The Spine J, 12(9), S95-S96. dõi trong 7 năm thấy tỷ lệ mổ lại là 16%, trong 2. Delamerter R.B (2012). Seven-Year Reoperation Rates: Results of Prospective Randomized Clinical đó nguyên nhân do thoái hóa đĩa đệm liền kề Trial: Cervical Total Disc Replacement Versus Fusion, chiếm 10,4% [2]. The spine J, 12(9), 96. 3. Lingde Kong et al (2016), Prevalence of V. KẾT LUẬN adjacent segment disease following cervical spine Kết quả lâm sàng surgery A PRISMA-compliant systematic review - VAS trung bình tại thời điểm hậu và khám lại: and meta-analysis. Medicine. 4. Nunley P. D. J. A., Cavanaugh D. A., et al 4,2 ± 0,93điểm và 1,8 ±0,6điểm. So với trước (2013). “Symptomatic adjacent segment disease phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. after cervical total discreplacement: re-examining - JOA trung bình thời điểm hậu phẫu: the clinical and radiological evidencewith 11,8±2,1điểm. So với trước phẫu thuật có ý established criteria”, The Spine J, 13(1), 5-12. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ĐÔNG CẦM MÁU CỦA CÔNG THỨC DƯỢC LIỆU ĐỊNH HƯỚNG TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ TRĨ TRÊN MÔ HÌNH IN VITRO Bùi Thị Lan Hương1, Vũ Thị Thơm1, Hà Thị Thanh Hương1, Đặng Thị Ngần1, Trương Việt Dũng1, Đỗ Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Xuân Bách1, Nguyễn Thị Phương Lan2. TÓM TẮT này mong muốn tìm hiểu được cơ chế tác dụng của công thức dược liệu lên tác động đông cầm máu in 46 Trĩ là một bệnh thường gặp trên thế giới cũng như vitro. Sử dụng mô hình đông máu in vitro trên tế bào tại Việt Nam được điều trị bằng nội khoa hoặc can máu người với các chỉ số PT, APTT, fibrinogen bước thiệp ngoại khoa tùy vào mức độ nghiêm trọng của đầu nghiên cứu này chưa phát hiện ra sự thay đổi về bệnh. Ở những nước phương đông như Việt Nam, chỉ số đông máu trên các nồng độ công thức dược liệu điều trị nội khoa sử dụng các bài thuốc y học cổ khác nhau (250-2000 µg/ml). Công thức dược liệu ở truyền được áp dụng ở giai đoạn đầu của bệnh. Công các nồng độ khác nhau cũng không làm thay đổi tới thức dược liệu gồm Eclipta alba, Sanguisorba chỉ số công thức máu như các chỉ số liên quan tới officinalis, Angelica polymorpha, Scutellaria hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Mô hình đông máu in baicalensis, rutin, quecentin và psyllium được sử dụng vitro được tối ưu trong nghiên cứu này đơn giản, để điều trị cho bệnh nhân trĩ. Chính vì vậy, nghiên cứu thuận tiện, giá thành thấp, có thể được sử dụng để bước đầu sàng lọc tác dụng đông cầm máu trên các 1Đại học Quốc gia Hà Nội, dược liệu của Việt Nam và cung cấp thông tin cho 2Trường Đại học Dược Hà Nội định hướng ứng dụng các dược liệu này. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Bách SUMMARY Email: bachnx.smp@vnu.edu.vn INITIAL BUILDING OF EVALUATION Ngày nhận bài: 10.4.2020 Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 MODEL OF COAGULATION EFFECTS OF Ngày duyệt bài: 25.5.2020 PHARMACEUTICAL MEDICINE TOWARDS 181
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2