intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị u mềm lây ở trẻ em bằng kem imiquimod 5%

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị u mềm lây ở trẻ em trên 6 tuổi bằng kem imiquimod 5% tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh hiệu quả trước - sau điều trị bệnh u mềm lây bằng bôi Imiquimod 5% 3 lần cho trẻ từ 6 tuổi trở lên tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị u mềm lây ở trẻ em bằng kem imiquimod 5%

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (7 8 ,(8 75 8 0(0 / 75( (0 % 1 (0 ,0, 8,02 Nguyễn Thị Thanh Thùy*, Trần Lan Anh* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị u mềm lây ở trẻ em trên 6 tuổi bằng kem imiquimod 5% tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh hiệu quả trước - sau điều trị bệnh u mềm lây bằng bôi Imiquimod 5% 3 lần cho trẻ từ 6 tuổi trở lên tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả: 53 bệnh nhân từ 6 đến 12 tuổi được điều trị bằng bôi Imiquimod 5% bôi 3 lần/ tuần trong 12 tuần điều trị. Trong số 53 bệnh nhân tham gia điều trị, có 28 bệnh nhân nam, 25 bệnh nhân nữ. Trong đó bệnh nhân ở mức độ trung bình và nặng chiếm 66% và 24,5% tương ứng, chỉ có 5/53 bệnh nhân mức độ nhẹ. Sau 12 tuần điều trị có 86,8% bệnh nhân sạch hoàn toàn tổn thương và tỷ lệ khỏi tăng dần theo thời gian điều trị. Tác dụng phụ gặp nhiều nhất nổi ban đỏ tại chỗ chiếm 28,3%, bỏng rát chiếm 11,3%, ngứa nhẹ chiếm 24,5%, loét 1,9%. Không có bất kỳ tác dụng phụ toàn thân nào liên quan đến thuốc trong thời gian theo dõi điều trị. Kết luận: Imiquimod 5% là thuốc có hiệu quả và an toàn trong điều trị u mềm lây ở trẻ em. Từ khóa: u mềm lây, u mềm lây ở trẻ em, Imiquimod. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiệt đới với tỷ lệ trẻ em nhiễm vi rút có thể lên tới 20%. Theo thống kê trên toàn thế giới, năm U mềm lây là bệnh nhiễm khuẩn da lành tính 2010 có khoảng 122 triệu người bị ảnh hưởng bởi thường gặp ở trẻ em. Bệnh được đặc trưng trên u mềm lây (1,8% dân số thế giới), trung bình tỷ lệ lâm sàng là các sẩn nhỏ, hình tròn, bóng, có thể mắc u mềm lây trên toàn thế giới là 2-8% dân số lõm giữa. Bệnh do siêu vi trùng có tên khoa học [2]. Phương thức lây truyền chủ yếu là do tiếp xúc là Molluscum contagiosum virus (MCV) thuộc trực tiếp hay gián tiếp qua các dụng cụ, tắm cùng nhóm Poxvirus gây nên [1]. Bệnh hay gặp ở trẻ bể tắm, dùng khăn chung. Đây là bệnh tiến triển em đặc biệt là lứa tuổi bắt đầu đến trường, kể cả ở lành tính. Một số trường hợp bệnh nhân bị nhẹ, trẻ khỏe mạnh cũng như trẻ suy giảm miễn dịch. có thể tự khỏi nhưng khi thương tổn lan tỏa sẽ Bệnh phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, nhưng ảnh hưởng đến toàn thân. thường hay gặp nhiều hơn ở vùng có khí hậu * Bệnh viện Da liễu Trung Ương Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có nhiều phương pháp điều trị u mềm lây - Có thể có hiện tượng Koebner như nạo bỏ thương tổn bằng curette, áp lạnh - Vị trí thường gặp: mặt, cổ, ngực, thân mình. bằng ni tơ lỏng, đốt điện, sử dụng các loại laser Tiêu chuẩn chọn Bn: hoặc dùng các hoá chất như Kem imiquimod, - Tất cả các bệnh nhân trẻ em đủ tiêu chuẩn acid Trichloracetic, cantharidin [3], [4], [5]. Tại chẩn đoán u mềm lây. Bệnh viện Da liễu Trung ương, phần lớn các BN - Tuổi >= 6 tuổi được điều trị bằng nạo bỏ thương tổn. Phương pháp này có ưu điểm là cho kết quả nhanh nhưng - Không có các bệnh lý toàn thân, không bị thường gây chảy máu nhiều, nhất là những các bệnh da liễu khác. thương tổn có kích thước lớn. Đặc biệt ở trẻ em - Không có chống chỉ định của imiquimod 5% thường làm cho các cháu sợ hãi, sang chấn về - Bố mẹ hoặc người bảo hộ đồng ý tham gia tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Tìm nghiên cứu. ra biện pháp điều trị với hiệu quả cao, dễ thực Tiêu chuẩn loại trừ: hiện, không ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh - Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý là mục tiêu của nhiều nghiên cứu. Trên thế giới tham gia nghiên cứu đã có nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị u mềm - Bị dị ứng hoặc kích ứng mạnh với thuốc lây bằng dung dịch (Dd) KOH và kem imiquimod kem imiquimod cho kết quả tốt [6], [7], [8]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều - Có các bệnh mạn tính (Đái tháo đường, trị u mềm lây bằng bôi kem imiquimod. Do vậy, viêm gan, bệnh thận...) chúng tôi tiến hành đề tài này để đánh giá hiệu - Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS quả và tính an toàn của imiquimod 5% trong điều - Bệnh nhân mắc các bệnh suy giảm miễn dịch trị u mềm lây ở trẻ em. khác hoặc đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là trẻ em từ 6 tuổi Nghiên cứu so sánh hiệu quả trước – sau trở lên, được chẩn đoán u mềm lây, đến khám điều trị. và điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ 2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện tháng 8/2017 đến tháng 8/2018 2.2.3. Vật liệu nghiên cứu: Tiêu chuẩn chẩn đoán: chủ yếu dựa vào - Bộ câu hỏi soạn sẵn, phiếu điều tra. lâm sàng - Thuốc bôi tại chỗ: - Sẩn hình tròn, bề mặt nhẵn, bóng, trên nền Kem Imiquad (kem imiquimod): da lành, kích thước 1-5mm, một số tổn thương hơi lõm giữa - Hàm lượng 0,25g 5%, hãng Glenmark Ấn Độ sản xuất, dạng gói. - Màu da bình thường hoặc màu hồng nhạt DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Mỗi gói đơn liều 0,25g có chứa: Hoạt chất: Ø Chụp ảnh trước và sau mỗi lần khám lại. kem imiquimod 12,5mg. Tá dược: Acid isotearic, Ø Đếm số lượng tổn thương tại mỗi lần Cetyl alcohol, Stearyl Alcohol, White Petrolatum, thăm khám Polysorbate 60, Sorbitan Monostearate, Ø Ghi nhận các kết quả xét nghiệm công Methylparaben, Propylparaben, Glycerin, thức máu, chức năng gan, thận trước điều trị và Xanthan Gum, Benzyl Alcohol, Nước tinh khiết. sau 12 tuần điều trị - Phương pháp điều trị: Bố, mẹ BN được Ø Đánh giá tác dụng không mong muốn hướng dẫn dùng tăm bông loại nhỏ, bôi thuốc của thuốc tại chỗ: Đau, Ngứa, Loét, Rối loạn sắc đúng vào tổn thương. Bôi Kem imiquimod 5% tố da, Sẹo. được bôi tuần 3 lần vào buổi tối. Bôi đến khi thấy Ø Tác dụng phụ toàn thân: Sốt cao, Khó có dấu hiệu viêm đỏ hay trợt nhẹ trên bề mặt tổn thở, Nổi hạch, thay đổi xét nghiệm thương. Lưu ý không được để thuốc lan ra vùng da lành. Trường hợp lan ra vùng da lành phải lau * Trong thời gian điều trị, nếu bệnh nhân sạch ngay bằng nước thường. Các gói mở ra phải ngừng tham gia quá trình điều trị, sẽ tư vấn cho dùng ngay. Nếu không dùng hết thì phải bỏ đi, bệnh nhân các phương pháp khác điều trị. Nếu không dùng lại phản ứng phụ nặng nề, ngừng sử dụng thuốc điều trị. Tôn trọng quyết định cuối cùng của bệnh nhân. - Thời gian điều trị : 12 tuần. Khám đánh giá điều trị tại tuần 2, 4, 8, 12 tuần. 2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Da Liễu - Nhẹ: BN có
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị Bảng 3.2. Tỷ lệ khỏi sau dùng Imiquimod 12 tuần Tỷ lệ khỏi Số bệnh nhân % Khỏi 46 86,8 Không khỏi 7 13,2 Tổng 53 100 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ khỏi bệnh theo thời gian Tỷ lệ khỏi theo thời gian 100 86.8 90 80 70 60 50.9 50 40 30 18.8 20 10 3.8 0 Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 8 tuần Sau 12 tuần Bảng 3.4. Thay đổi mức độ bệnh theo thời gian Mức độ bệnh Nhẹ Trung bình Nặng Thời gian N % N % N % Trước ĐT 5 9,5 35 66 13 24,5 Sau 2 tuần 14 26,4 34 64 3 5,6 Sau 4 tuần 25 47,2 18 34 0 0 Sau 8 tuần 22 41,6 4 7,5 0 0 Sau 12 tuần 6 11,3 1 1,9 0 0 DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.3. Đánh giá tác dụng phụ của thuốc Biểu đồ 3.5. Các tác dụng phụ của thuốc 34 35 28.3 30 24.5 25 20 15 11.3 10 5 1.9 0 0 0 Không có Ngứa nhẹ Ban đỏ Bỏng rát Loét Tăng sắc tố Giảm sắc tố Bảng 3.6. Thay đổi chỉ số xét nghiệm trước điều trị và sau điều trị 12 tuần (n= 53) X ± SD Các chỉ số xét nghiệm p Trước ĐT Sau 12 tuần Sốlượng BC 8,35 ± 2,56 7,69 ± 1,61 p = 0,15 > 0,05 Sốlượng BCTT 3,98 ± 1,72 3,53± 0,80 p = 0,26 > 0,05 HC 4,67 ±0,47 4,52 ± 0,40 p = 0,201 > 0,05 AST 28,65 ± 7,17 28,55 ± 5,17 p = 0,571 > 0,05 ALT 15,67 ± 5,09 14,99 ± 3,98 p = 0,324 > 0,05 ure 4,57 ± 1,19 4,79 ± 1,02 p = 0,56 > 0,05 Creatinin 50,98± 8,8 52,50 ± 9,89 p = 0,168 > 0,05 4. BÀN LUẬN bằng Imiquimod 5% bôi tại chỗ 3 lần/ tuần trong 12 tuần. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên từ 6 U mềm lây là bệnh khá thường gặp ở trẻ em, đến 12 tuổi. Trong số đó, có 28/53 (chiếm 52,8%) đặc biệt là trẻ em từ 2 đến 12 tuổi. Tình trạng mắc trẻ nam và 25/53 (chiếm 47,2%) trẻ nữ. Có 5/53 bệnh thay đổi khác nhau tùy theo khu vực và (9,5%) trẻ có tổn thương ở mức độ nhẹ, 35/53 chủng tộc. Trong số các bệnh nhân đến khám có (66%) trẻ có tổn thương mức độ trung bình và 53 trẻ trên 6 tuổi đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham 13/53 (24,5%) có tổn thương mức độ nặng. Vị trí gia nghiên cứu, điều trị tổn thương u mềm lây tổn thương thường gặp của các bệnh nhân vẫn là Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC vùng mặt, cổ và thân mình chiếm ưu thế, các vị trí [12]. Lý giải những điều này có thể liên quan đến khác ít gặp tổn thương u mềm lây hơn. cơ chế kích thích hệ miễn dịch của Imiquimod. Sự Sau 12 tuần điều trị chúng tối thấy có 46/53 hoạt hóa các Toll like receptor làm tăng hệ miễn bệnh nhân khỏi hoàn toàn chiếm 86,8%, còn dịch tự nhiên, và tăng sản sinh cytokine nội sinh 7/53% bệnh nhân còn tổn thương sau 12 tuần như TNF –α, IFN -α, interleukin 1, 2, 6, 8, 10, 12… chiếm 13,2%. Kết quả của chúng tôi cũng tương Những yếu tố này giúp kích thích sự hoạt động tự một số nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu của các tế bào Nk, đại thực bào... tiêu diệt các tế bào Beyerl và cộng sự (2003) cho thấy, trong số 15 trẻ diệt virus. Ngoài ra, nó có kích thích sản sinh T – điều trị bằng bôi Imiquimoid 5% 3 lần/ tuần, có lympho và sinh kháng thể qua hệ tế bào T help1- 69% đáp ứng tốt với số lượng tổn thương giảm 2, đào thải virus ra bên ngoài [10]. từ 65% đến 100%, và không có bệnh nhân nào tái Khi đề cập so sánh nhiều với các nghiên cứu phát trong 6 tháng theo dõi sau đó [9],[10], [11]. can thiệp điều trị bằng hình thức phá hủy tổ chức Nghiên cứu của Badavanis và cộng sự (2017) trong sùi như điều trị bằng Laser CO2, Ni tơ lạnh, hay số 23 bệnh nhân u mềm lây dùng Imiquimod 5% phẫu thuật thì các phương pháp can thiệp phá có 73,91% bệnh nhân thấy có giảm tổn thương hủy có thể làm nhanh hơn, loại bỏ toàn bộ tổn trong 3 đến 8 tuần sau điều trị, và có 6 bệnh nhân thương trong lần điều trị đầu tiên. Tuy nhiên các không đáp ứng với các biện pháp khác trước đó phương pháp này cũng có tỷ lệ tái phát cao hơn thì cũng thấy cải thiện từ 55-85% với Imiquimod so với các thuốc bôi miễn dịch như imiquimod, 5% sau 10 đến 12 tuần điều trị [9]. podophylotoxin…[13]. Khi so sánh hiệu quả của Khi theo dõi tình trạng đáp ứng theo thời Imiquimod so với các phương pháp bôi tại chỗ gian thì thấy, trong 2 tuần đầu, chỉ có 2/53 (3,8%) khác chúng tôi thấy Imiquimod có hiệu quả số bệnh nhân đáp ứng và các bệnh nhân này đều tương đối cao trong điều trị u mềm lây ở trẻ là những bệnh nhân có ít tổn thương. Sau 4 tuần, em, tuy nhiên thời gian điều trị thường dài hơn. tỷ lệ khỏi tăng cao hơn là 18,8% và sau 8 tuần có Nghiên cứu của Hanna và cộng sự năm 2006 so 50,9% số bệnh nhân khỏi hoàn toàn. Đồng thời, sánh 4 phương pháp trong điều trị u mềm lây cho mức độ bệnh cũng giảm dần theo thời gian. Ban 124 trẻ. Trong đó số bệnh nhân được chia thành đầu số bệnh nhân mức độ trung bình và nặng 4 nhóm, nhóm 1 được điều trị bằng nạo bỏ tổn chiếm tỷ lệ cao hơn, nhưng sau điều trị số bệnh thương bằng curret, nhóm 2 dùng cantharidin, nhân mức độ nặng giảm dần và không còn sau nhóm thứ 3 dùng dung dịch Duo lm (hỗn hợp của 4 tuần điều trị, đồng thời sau 12 tuần điều trị số Salycilic và axit lactic), nhóm 4 dùng imiquimod. bệnh nhân mức độ trung bình còn 1,9% và mức độ Thời gian điều trị là trong 12 tuần, và được khám nhẹ là 11,3%. Tỷ lệ khỏi bệnh tăng dần theo thời định kỳ sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Kết quả sau 1 gian, vì thế mà khi sử dụng imiquimod 5% tại chỗ tuần thấy, tỷ lệ khỏi của nhóm 1,2,3,4 tương ứng cần khuyến cáo bệnh nhân cần phải kiên nhẫn và là 80,6%, 36,7%, 53,6% và 55,2%, đồng thời tác chờ đợi, vì đây là thuốc kích thích miễn dịch tại dụng phụ của các nhóm là 7,4%, 18,5%, 50% và chỗ nên tác dụng chậm hơn so với các thuốc khác 38,6% tương ứng [14]. Các thuốc như canthardin, DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC podophyllotoxin thì hiếm được sử dụng ở trẻ em đó nên hầu hết các bệnh nhân không thấy có vấn do độc tính của thuốc, còn nạo curret thì nhiều đề gì sau khi bôi thuốc [10], [11] [18]. Khi so sánh trẻ bị sợ hãi và có thể gây sang chấn tâm lý cho tác dụng phụ của imiquimod với các loại thuốc trẻ [14], [15], [16]. Trong nghiên cứu của Mutairi bôi miễn dịch tại chỗ khác như sinecatechins, và cộng sự khi so sánh hiệu quả của Imiquimod hay podophylotoxin chúng tôi nhận thấy một 5% bôi tại chỗ 5 lần/ ngày và áp lạnh trong điều điều gần như tất cả các thuốc bôi miễn dịch trị u mềm lây cho thấy tỷ lệ khỏi của nhóm dùng đều gây các tác dụng phụ tại chỗ. Nó phụ thuộc Imiquimod 5% là 91,8%, của nhóm dùng áp lạnh nhiều vào vị trí và diện tích bôi tại chỗ, mà điều là 70,27%, trong khi đó các tác dụng phụ như này cần sự tư vấn và hướng dẫn bôi thuốc cẩn đau, hình thành bọng nước, thay đổi sắc tố và sẹo thận từ các y bác sỹ. Khi hướng dẫn các bệnh gặp nhiều hơn ở nhóm điều trị bằng áp lạnh so nhân thực hiện quá trình bôi thuốc, chúng tôi với nhóm điều trị bằng Imiquimod [17]. Nghiên khuyến cáo các bệnh nhân chỉ bôi một lượng cứu của Metkar và cộng sự khi so sánh hiệu quả vừa đủ, và bôi gọn vào tổn thương, không để của dung dịch KOH 10% và Imiquimod 5% trong thuốc lan ra vùng ra xung quanh, nếu lan ra điều trị u mềm lây cho thấy, tỷ lệ khỏi của nhóm vùng da lành khác, thuốc cần được rửa sạch dùng KOH là 42,1%, nhóm dùng Imiquimod là ngay. Tuy nhiên khi thực hiện, một số bệnh 57%. Điều trị bằng Imiquimod cần thời gian dài nhân dùng thuốc trên diện rộng hơn thương hơn nhưng ít tác dụng phụ hơn và đáp ứng tốt tổn, với lượng thuốc nhiều hơn vì mong muốn với nhóm có tổn thương kích thước nhỏ và số nhanh khỏi bệnh nên có thể gặp một số phản lượng ít. ứng như mô tả. Qua nghiên cứu nhận thấy, đa số bệnh nhân Khi nghiên cứu về tác dụng phụ toàn thân không gặp các tác dụng phụ gì chiếm 34%, một chúng tôi đánh giá thông qua các chỉ số xét số bệnh nhân có biểu hiện tại chỗ như 28,3% nghiệm về các dòng tế bào máu và chức năng số bệnh nhân có biểu hiện nổi ban đỏ tại chỗ, gan, thận trước và sau 12 tuần điều trị. Các chỉ số 24,5% bệnh nhân thấy ngứa nhẹ, 11,3% bệnh xét nghiệm sau 12 tuần điều trị có thay đổi nhẹ nhân có cảm giác bỏng rát tại chỗ, chỉ có 1,9% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê bệnh nhân bị loét nhưng không để lại dát tăng với p >0,05. Số lượng bạch cầu trước điều trị là hay giảm sắc tố và các triệu chứng này thường 8,35 ± 2,56 G/L, sau điều trị là 7,69 ± 1,61 G/L, số mất sau thời gian điều trị. Tác dụng phụ thường lượng bạch cầu trung tính trước điều trị là 3,98 gặp trên da là kích ứng tại chỗ từ nhẹ đến trung ± 1,72 G/L, sau điều trị là 3,53 ± 0,8 G/L, và các bình thấy ở tất cả các bệnh nhân điều trị nhưng giá trị của hồng cầu, ure, creatinin, men gan AST, cũng không có bất kỳ tác dụng phụ toàn thân ALT đều trong giới hạn bình thường và không nào. Tỷ lệ của chúng tôi có thể thấp hơn so với có sự khác biệt trước và sau điều trị. Nghiên cứu các nghiên cứu trước đó vì có thể hầu hết các của Beyer và cộng sự cũng cho thấy hầu hết các bệnh nhân của chúng tối đều được cảnh báo về tác dụng phụ thường gặp nhất là ban đỏ chiếm tác dụng phụ của bôi imiquimod 5% tại chỗ trước 85%, ngứa và châm chích chiếm 75%, bỏng rát Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chiếm 23% và đau 11%. Không có bệnh nhân nào Contagiosum in children. Actas Dermosi liogr, có tác dụng phụ toàn thân liên quan đến thuốc. 2018. 109(5): p. 408-415. Nghiên cứu của Katz còn đưa ra khẳng định là ” 5. Margo, C. and N.N. Katz, Management of imiquimod không những có hiệu quả mà còn periocular molluscum contagiosum in children. J an toàn trong điều trị u mềm lây ở trẻ em ” [10]. Pediatr Ophthalmol Strabismus, 1983. 20(1): p. Nghiên cứu của Badavanis và cộng sự cũng khẳng 19-21. định Imiquimod bôi tại chỗ là thuốc hiệu quả và 6. Kose, O., I. Ozmen, and E. Arca, An open, an toàn trong điều trị u mềm lây ở trẻ em [9], [4]. comparative study of 10% potassium hydroxide Do vậy, sử dụng kem Imiquimod 5% trong điều solution versus salicylic and lactic acid combination trị u mềm lây ở trẻ em là lựa chọn phù hợp, với in the treatment of molluscum contagiosum in hiệu quả điều trị cao, tương đối an toàn và ít tác children. J Dermatolog Treat, 2013. 24(4): p. 300-4. dụng phụ. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để có thể 7. Leslie, K.S., G. Dootson, and J.C. Sterling, sử dụng Imiquimod trong điều trị u mềm lây ở trẻ Topical salicylic acid gel as a treatment for em một cách rộng rãi và dễ dàng hơn. molluscum contagiosum in children. J Dermatolog 5. KẾT LUẬN Treat, 2005. 16(5-6): p. 336-40. 8. Moye, V.A., S. Cathcart, and D.S. Morrell, Điều trị bằng Imiquimod 5% cho u mềm lây Safety of cantharidin: a retrospective review có kết quả tốt, an toàn và ít gây ảnh hưởng đến of cantharidin treatment in 405 children with tâm lý trẻ hơn so với các biện pháp thủ thuật molluscum contagiosum. Pediatr Dermatol, 2014. khác. Tuy nhiên, thời gian điều trị thường dài hơn 31(4): p. 450-4. và cần được theo dõi sát trong thời gian điều trị. 9. Badavanis, G., et al., Topical Imiquimod TÀI LIỆU THAM KHẢO is an E ective and Safe Drug for Molluscum Contagiosum in Children. Acta Dermatovenerol 1. Dohil, M.A., et al., The epidemiology of Croat, 2017. 25(2): p. 164-166. molluscum contagiosum in children. J Am Acad 10. Katz, K.A., Dermatologists, imiquimod, and Dermatol, 2006. 54(1): p. 47-54. treatment of molluscum contagiosum in children: 2. Olsen, J.R., et al., Epidemiology of righting wrongs. JAMA Dermatol, 2015. 151(2): p. molluscum contagiosum in children: a systematic 125-6. review. Fam Pract, 2014. 31(2): p. 130-6. 11. Bayerl, C., G. Feller, and S. Goerdt, 3. Basdag, H., B.M. Rainer, and B.A. Cohen, Experience in treating molluscum contagiosum in Molluscum contagiosum: to treat or not to treat? children with imiquimod 5% cream. Br J Dermatol, Experience with 170 children in an outpatient clinic 2003. 149 Suppl 66: p. 25-9. setting in the northeastern United States. Pediatr 12. Arican, O., Topical treatment of molluscum Dermatol, 2015. 32(3): p. 353-7. contagiosum with imiquimod 5% cream in Turkish 4. Gerlero, P. and A. Hernandez-Martin, children. Pediatr Int, 2006. 48(4): p. 403-5. Update on the Treatment of molluscum DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13. Beutner KR, W.D., Recurrent external 16. Rosdahl, I., et al., Curettage of molluscum genital warts: a literature review. Papillomavirus contagiosum in children: analgesia by topical Rep, 1997. 8(6): p. 69. application of a lidocaine/prilocaine cream (EMLA). 14. Hanna, D., et al., A prospective randomized Acta Derm Venereol, 1988. 68(2): p. 149-53. trial comparing the e cacy and adverse e ects 17. Al-Mutairi, et al., Comparative study on of four recognized treatments of molluscum the e cacy, safety, and acceptability of imiquimod contagiosum in children. Pediatr Dermatol, 2006. 5% cream versus cryotherapy for molluscum 23(6): p. 574-9. contagiosum in children. Pediatr Dermatol., 15. Ross, G.L. and D.C. Orchard, Combination 2010(388-393). topical treatment of molluscum contagiosum with 18. Barba, A.R., S. Kapoor, and B. Berman, An cantharidin and imiquimod 5% in children: a case open label safety study of topical imiquimod 5% series of 16 patients. Australas J Dermatol, 2004. cream in the treatment of Molluscum contagiosum 45(2): p. 100-2. in children. Dermatol Online J, 2001. 7(1): p. 20. ABSTRACT THE EFFECTIVENESS OF IMIQUIMOD 5% IN TREATMENT CONTAGIOUS MOLLUSCUM IN CHILDREN OVER 6 YEARS OF AGE Objective: To evaluate the e ectiveness and safety of Imiquimod in treatment contagious molluscum in children over 6 years of age at the National hospital of Dermatology and Venereology. Methods: A study to compare the e cacy before and after treatment with topical Imiquimod 5% 3 time per week in 53 children over 6 years of age with contagious molluscum at the National hospital of Dermatology and Venereology from 8/2017 to 8/2018. Results: 53 patients from 6 to 12 years of age were treated with 5% Imiquimod applied three times a week for 12 weeks. There were 28 males and 25 females, the patients with moderate and severe accounted for 66% and 24.5%, respectively. After 12 weeks of treatment, 86.8% of the patients were completely clear of the lesions and the percentage of lesions progressively increased with time. The most common side e ects were erythema (28.3%), burns (11.3%), mild itching (24.5%) and ulceration (1.9%). There are no systemic side e ects during treatment monitoring. Conclusion: Imiquimod 5% was e ective and safe for treating contagious molluscum in children. Key words: Contagious molluscum, Contagious molluscum in children, Imiquimod 5%. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0